2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
2_de_kiem_tra_ngu_van_lop_9_co_dap_an_ma_tran.docx
Nội dung text: 2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 (Có đáp án + Ma trận)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Nội dung Mức độ cần đạt Tổng Nhận biết Thông Vận dụng Vận dụng hiểu thấp cao Phần I. Đọc – hiểu - Xác định - Khái - Rút ra được quát được thông - 01 văn bản phương thức được nội điệp tác giả hoặc đoạn trích biểu đạt, lời dung của gửi gắm ngoài chương dẫn trực văn bản trong văn trình Ngữ văn 9 tiếp, lời dẫn hoặc bản hoặc tập I. gián tiếp. đoạn đoạn trích. (C1, C2) trích. (C4) (C3) Số câu: 2 1 1 4 Số điểm: 1,0 1,0 1,0 3,0 Tỉ lệ: 20% 10% 10% 50% - Viết - Kết nối với đoạn vấn đề đã văn đặt ra trong nghị văn bản luận. hoặc đoạn trích với Phần thực tiễn II. Tập cuộc sống. làm (C5) văn Số 1 1 câu: 2,0 2,0 Số 20% 20% điểm: Tỉ lệ:
- - Viết - Viết bài bài văn tự sự có văn tự sử dụng yếu sự. tố nghị luận và miêu tả nội tâm. (C5) Số 1 1 câu: 5,0 5,0 Số 50% 50% điểm: Tỉ lệ: Tổng Số câu: 2 1 1 2 6 Số điểm: 1,0 1,0 1,0 7,0 10 Tỉ lệ: 10% 10% 10% 70% 100% Đề số 1 Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. Một cậu bé mời mẹ tham dự buổi họp phụ huynh đầu tiên ở trường tiểu học. Điều cậu bé sợ đã thành sự thật, mẹ cậu bé nhận lời. Đây là lần đầu tiên bạn bè và giáo viên chủ nhiệm gặp mẹ cậu bé và cậu rất xấu hổ về vẻ bề ngoài của mẹ mình. Mặc dù cũng là một người phụ nữ đẹp nhưng bà có một vết sẹo lớn che gần toàn bộ mặt bên phải. Cậu bé không bao giờ muốn hỏi mẹ mình tại sao bị vết sẹo lớn vậy. Vào buổi họp mặt, mọi người có ấn tượng rất đẹp về sự dịu dàng và vẻ đẹp tự nhiên của người mẹ mặc cho vết sẹo đập vào mắt, nhưng cậu bé vẫn xấu hổ và giấu mình vào một góc tránh mọi người. Ở đó, cậu bé nghe được mẹ mình nói chuyện với cô giáo. “Làm sao chị bị vết sẹo như vậy trên mặt?” cô giáo cậu hỏi. Người mẹ trả lời, “Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên”. Mọi người đều sợ không dám vào vì ngọn lửa đã bốc lên quá cao, và thế là
- tôi chạy vào. Khi tôi chạy đến chỗ nó, tôi thấy một xà nhà đang rơi xuống người nó và tôi vội vàng lấy mình che cho nó. Tôi đã bị đánh đến ngất xỉu nhưng thật là may mắn là có một anh lính cứu hoả đã cứu cả hai mẹ con tôi. Người mẹ chạm vào vết sẹo nhăn nhúm trên mặt. Vết sẹo này không chữa được nữa, nhưng cho tới ngày hôm nay, tôi chưa hề hối tiếc về điều mình đã làm. Đến đây, cậu bé chạy ra khỏi chỗ nấp của mình về phía mẹ, nước mắt lưng tròng. Cậu bé ôm lấy mẹ của mình và cảm nhận được sự hi sinh của mẹ dành cho mình. Cậu bé nắm chặt tay mẹ suốt cả ngày hôm đó như không muốn rời. (Quà tặng cuộc sống- nguồn Internet) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Câu “Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên”. Là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu nội dung của câu chuyện trên? Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, tác giả gửi gắm thông điệp gì? II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình mẫu tử. Câu 6 (5,0 điểm): Em hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với một người bạn cũ? (Trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm). Đề số 2 Phần I: Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. Ở ngôi làng kia có một chú bé tuổi độ mười sáu. Chú là một chú bé thông minh, tốt bụng, có những suy nghĩ khá sâu sắc so với lứa tuổi của chú. Thế nhưng, chú lại thiếu lòng tin và hay buồn rầu, chú luôn cảm thấy mình thiếu bạn. Một ngày kia, như thường lệ, chú lại cảm thấy buồn chán và không có chuyện gì làm, chú lang thang một mình dọc theo bờ biển, lẩm bẩm tự than với mình: - Chán quá đi...Ta buồn chẳng hiểu vì sao ta buồn? Chẳng có ai hiểu ta! Chẳng có ai làm bạn với ta và thật sự coi ta là bạn...!!! Vô tình chú giẫm phải vật gì đó dưới chân. Cúi xuống xem, chú thấy đó là một con sò nhỏ có lớp vỏ rất đẹp với nhiều màu sắc. Chú thờ ơ bỏ nó vào túi dự định đem về nhà chơi và định đi tiếp. Thình lình, con sò bỗng cất tiếng nói: - Bạn ơi... Hãy thả tôi về với biển... Hãy giúp tôi trở về với nơi sinh ra mình... Có thể tôi không có gì để tặng lại bạn, nhưng tôi sẽ cho bạn một lời khuyên...!!! Cậu bé vừa ngạc nhiên, vừa sợ hãi, lại vừa thích thú. Nhìn con sò, cậu nói: - Được thôi, ta sẽ thả bạn về với biển, nhưng... hãy cho ta một lời khuyên trước đi... Ta đang buồn chán vì không có bạn bè đây! Con sò cất tiếng trả lời bằng một giọng nói chậm rãi, nhẹ nhàng: - Bạn hãy nhìn những hạt cát dưới chân bạn và nắm một nắm cát đầy đi. Bạn biết không, nắm cát trong lòng bàn tay của bạn cũng giống như bạn bè của bạn vậy. Những hạt cát quá xa lòng bàn tay bạn sẽ theo kẻ hở giữa những ngón tay bạn mà rơi ra ngoài. Nếu bạn càng siết chặt bàn tay thì chúng càng rơi ra nhiều hơn. Chỉ có những hạt cát nằm giữa lòng bàn tay bạn, được giữ chặt trong đó mới còn lại mà thôi. Đó chính là những người bạn thân thiết mà chúng ta thật sự cần, những người bạn này sẽ ở lại với ta dù bất cứ chuyện gì xảy ra. Nhưng,
- bạn thấy đó, những hạt cát này rất ít và dễ dàng rơi ra nếu ta không biết giữ gìn. Hãy đem chúng về và ngâm trong những vỉ màu đẹp nhất. Hãy giữ gìn và nâng niu chúng bằng tình cảm của mình. Chúng sẽ ở bên cạnh bạn và không rời xa đâu. Tôi chỉ có thể khuyên bạn như vậy thôi... Chú bé im lặng, thả con sò về lại với lòng biển xanh bao la mà không nói lời nào... Chú còn mải suy nghĩ về những điều con sò nhỏ nói... (Bài học về tình bạn – Quà tặng cuộc sống) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm): Câu : - Chán quá đi...Ta buồn chẳng hiểu vì sao ta buồn? Là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Vì sao? Câu 3 (1,0 điểm): Nêu nội dung của câu chuyện trên? Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, tác giả gửi gắm thông điệp gì? II. Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình bạn. Câu 6 (5,0 điểm): Em hãy kể lại một kỉ niệm đáng nhớ giữa em với một thầy (cô) giáo cũ ? (Trong đó có sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm). Đề số 1 A. Hướng dẫn chung Bài làm theo thang điểm 10. Điểm thành phần nhỏ nhất đến 0,25. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc tự nhiên, sáng tạo nhưng chân thực phù hợp với đời sống thực tế. B. Đáp án và thang điểm Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự- Điểm 0,5: Trả lời đúng phương thức biểu đạt. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 (0,5 điểm): Là lời dẫn trực tiếp vì được đặt trong dấu ngoặc kép. - Điểm 0,5: Trả lời đúng lời dẫn và giải thích được vì sao. - Điểm 0,25: Trả lời đúng được lời dẫn hoặc giải thích được vì sao. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 (1,0 điểm): Nội dung của văn bản: Kể về việc mẹ của một cậu bé đi họp phụ huynh cho cậu và câu chuyện về vết sẹo lớn trên gương mặt của người mẹ đã được tiết lộ. - Điểm 1,0: Trả lời đúng theo cách trên. - Điểm 0, 5: Trả lời đúng 1/2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một ý nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện: Cha mẹ là người đã sinh ra chúng ta. Chúng ta phải luôn yêu thương, kính trọng, tự hào về cha mẹ. Đừng nên vì bất cứ khuyết điểm nào của cha mẹ mà cảm thấy xấu hổ với mọi người.
- - Điểm 1,0: Trả lời đúng theo cách trên. - Điểm 0,5: Trả lời đúng 1/2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một ý nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) A. Mở đoạn (0,25 điểm) - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Tình mẫu tử. B. Thân đoạn (1,5 điểm) - Tình mẫu tử là tình ruột thịt nồng nàn giữa người mẹ và đứa con của mình. - Nó còn là sự hy sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con. - Là sự yêu thương tôn kính của đứa con với người mẹ của mình. - Giúp đời sống tinh thần của ta đầy đủ, phong phú và ý nghĩa. - Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống. - Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn. - Là niềm tin, là động lực và là mục đích cho sự nỗ lực và khát khao sống của cá nhân. - Biết tôn trọng và khắc ghi công ơn mẹ. - Biết sống sao cho xứng đáng với tình mẹ. - Cần biết đón nhận, cởi mở với mẹ của mình để tạo điều kiện cho sự thấu hiểu của hai người. C. Kết đoạn (0,25 điểm) - Khẳng định vai trò tình mẫu tử. Câu 6 (5,0 điểm) * Yêu cầu chung Viết bài văn tự sự, biểu cảm kết hợp miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận. Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự, tả kết hợp biểu cảm để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; tả chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả. * Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo các ý như sau: A. Mở bài - Giới thiệu về kỉ niệm đáng nhớ. (0,5 điểm) B. Thân bài - Kỷ niệm về việc gì? (0,5 điểm) - Với ai? (0,5 điểm) - Thời gian? (0,5 điểm) - Diễn biến? (1,0 điểm) - Tại sao kỉ niệm đó lại đáng nhớ? (1,0 điểm) - Bài học về tình cảm, đạo lí (miêu tả nội tâm). (0,5 điểm) - Vai trò của tình bạn trong cuộc sống (nghị luận) (1,0 điểm) C. Kết bài - Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó và tình cảm bạn bè trong cuộc sống (0,5 điểm)
- Đề số 2 A. Hướng dẫn chung Bài làm theo thang điểm 10. Điểm thành phần nhỏ nhất đến 0,25. Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách đếm ý cho điểm. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sâu sắc, cảm xúc tự nhiên, sáng tạo nhưng chân thực phù hợp với đời sống thực tế. B. Đáp án và thang điểm Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự- Điểm 0,5: Trả lời đúng phương thức biểu đạt. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 2 (0,5 điểm): Là lời dẫn trực tiếp vì được đánh dấu bằng dấu gạch ngang. - Điểm 0,5: Trả lời đúng lời dẫn và giải thích được vì sao. - Điểm 0,25: Trả lời đúng được lời dẫn hoặc giải thích được vì sao. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 3 (1,0 điểm): Nội dung của văn bản: Kể về một chú bé thông minh, tốt bụng nhưng luôn cảm thấy buồn chán vì thiếu bạn. Chú đã gặp được con sò nhỏ và có được bài học sâu sắc về tình bạn. - Điểm 1,0: Trả lời đúng theo cách trên. - Điểm 0, 5: Trả lời đúng 1/2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một ý nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Câu 4 (1,0 điểm): Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện: Cần phải biết quý trọng tình bạn, phải biết trân quý những người bạn ở xung quanh chúng ta. - Điểm 1,0: Trả lời đúng theo cách trên. - Điểm 0,5: Trả lời đúng 1/2 ý trên. - Điểm 0,25: Trả lời đúng một ý nhỏ trong nội dung trên. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời. Phần II: Tạo lập văn bản (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) A. Mở đoạn (0,25 điểm) - Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Tình bạn. B. Thân đoạn (1,5 điểm) - Nguồn gốc của tình bạn. - Tình bạn phải xuất phát từ sự chân thành, thật tâm. - Bạn tốt là những người luôn ở bên ta khi ta vui, buồn, khi ta gặp khó khăn trong cuộc sống. - Biết đặt niềm tin vào bạn bè, không ích kỉ, tính toán với bạn bè. - Bạn bè cùng nhau giúp đỡ, chia sẻ khó khăn, hoạn nạn. - Bạn bè cùng nhau tiến bộ C. Kết đoạn (0,25 điểm)
- - Khẳng định vai trò của tình bạn. Câu 6 (5,0 điểm) * Yêu cầu chung Viết bài văn tự sự, biểu cảm kết hợp miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận. Học sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự, tả kết hợp biểu cảm để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; tả chân thực; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả. * Yêu cầu cụ thể: Bài làm đảm bảo các ý như sau: A. Mở bài - Giới thiệu về kỉ niệm đáng nhớ. (0,5 điểm) B. Thân bài - Kỷ niệm về việc gì? (0,5 điểm) - Với ai? (0,5 điểm) - Thời gian? (0,5 điểm) - Diễn biến? (1,0 điểm) - Tại sao kỉ niệm đó lại đáng nhớ? (1,0 điểm) - Bài học về tình cảm, đạo lí về tình thầy trò(miêu tả nội tâm). (0,5 điểm) - Vai trò của tình thầy trò trong cuộc sống (nghị luận) (1,0 điểm) C. Kết bài - Suy nghĩ của em về kỉ niệm đó và tình cảm thầy trò trong cuộc sống (0,5 điểm)