Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47+48: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

pdf 10 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47+48: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_4748_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_h.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47+48: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

  1. Ngày soạn: 06/11/2022 Ngày KT: 08/11/2022 (9a1,9a2) PERIOD 47+48: KIỂM TRA GIỮA KÌ I A. Mục tiêu HS được củng cố và hệ thống hóa được các kiến thức dã học từ đầu học kì I, vận dụng vào làm bài kiểm tra B. Nội dung Kiểm tra việc đọc hiểu nội dung văn bản đã học, kiến thức Tiếng Việt, tập làm văn C. Thời gian kiểm tra: 90 phút D. Ma trận đề kiểm tra Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tống Cấp độ Cấp độ cao thấp TN TL TN TL TN TL TN TL Phần 1 Xác định được Hiểu được nội Đọc-hiểu phương thức dung đoạn trích, biểu đạt của câu chuyện đoạn trích, câu - Nhận xét về chuyện, cách thông điệp mà dẫn lời nói hay tác giả gửi gắm ý nghĩ của một qua đoạn trích, câu cụ thể, xác câu chuyện định và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ Số câu 2 2 4 Số điểm 1,0 đ 2,0 đ 3,0 đ % 10% 20% 30% Phần 2 Viết được đoạn Viết Làm văn văn nghị luận xã được bài hội văn nghị luận một tác phẩm văn học Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 % 20% 50% 70% TS câu Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 1 6 TS điểm Số điểm: 1,0 Số điểm:4,0đ Số điểm: 5đ 10,0đ Tỉ lệ % Tỉ lệ= 10% Tỉ lệ= 40% Tỉ lệ= 50% 100% E. Đề kiểm tra Đề 1 Phần 1: Đọc- hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
  2. “Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru. Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” (Trích bài thơ Mẹ, Trần Quốc Minh) Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Câu 3 (1,0đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích? Câu 4 (1,0đ): Thông điệp đoạn trích trên muốn gửi gắm tới mọi người? Phần 2: Làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0đ): Từ đoạn ngữ liệu nội dung văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng) nói về lòng hiếu thảo. Câu 6 (5,0đ) Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" là một tác phẩm truyện tiêu biểu viết về người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua câu chuyện, nhà văn Nguyễn Dữ nói lên một cách sâu sắc về số phận bất hạnh cùng vẻ đẹp và những khát vọng chân chính về hạnh phúc gia đình của họ. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định trên. Đề 2: Phần 1: Đọc- hiểu (3,0điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi: “ Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát cậu đụng phải một tảng đá lớn. Cậu loay hoay tìm cách đẩy nó ra. Dù đã dùng đủ mọi cách, cố hết sức, nhưng rốt cuộc, cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy xước, rớm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện, người cha lúc này mới bước ra và nói: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của minh?” Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai, con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.” (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc, phỏng dịch từ Faith to Move Mountains) Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của câu chuyện trên? Câu 2 (0,5đ): Trong câu: Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!” là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Câu 3 (1,0đ): Nêu nội dung ý nghĩa câu chuyện? Câu 4 (1,0đ): Thông điệp câu chuyện trên muốn gửi gắm tới người đọc? Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
  3. Câu 5 (2,0đ): Từ đoạn ngữ liệu nội dung văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những yếu tố tạo nên sự thành công trong cuộc sống. Câu 6 (5,0đ) Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, trong văn học hiện đại Việt Nam xuất hiện một đề tài mới: tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách mạng - anh bộ đội cụ - Hồ. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm sáng tỏ vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến chống Pháp. G. Hướng dẫn chấm: Đề 1: Câu Nội dung Điểm Phần 1 Xác định phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm 0,5 1: 2 Phép tu từ có trong đoạn thơ: So sánh 0,5 Đọc Nội dung: Tấm lòng yêu thương, hi sinh thầm lặng của mẹ đối với con 1,0 3 hiểu và lòng biết ơn sâu sắc của người con đối với mẹ. 4 Thông điệp: Hãy luôn yêu thương và hiếu thảo với cha mẹ 1,0 Phần Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng tạo lập bài văn nghị luận xã hội về 2: vấn đề xã hội. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi Làm chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, văn thuyết phục, đảm bảo độ dài theo quy định. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song bài làm cần nêu được các ý sau: - Hiếu thảo là là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ xưa đến nay, là một phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam ta. Hiếu thảo là hành động đối xử tốt với ông bà cha mẹ, luôn yêu thương họ. 0,5 - Những người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính và tôn trọng ông bà, cha mẹ, biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được yên tâm, luôn biết sống đúng chuẩn mực với đạo đức xã hội, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành. 0,5 5 - Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này cho chúng ta. Sống hiếu thảo với ông bà cho mẹ là thể hiện sống có trách nhiệm của mỗi người. Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến và quý trọng - Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau, thể 0,5 hiện tình yêu thương gia đình. Phải biết kính trọng và yêu thương ông bà cha mẹ, chăm sóc, phụng cha mẹ ông bà khi về già, cư xử tốt với ông bà cha mẹ, không cãi lại, yêu thương anh em trong nhà - Phê phán những người không hiếu thảo trong xã hội hiện nay: sống 0,25 bất hiếu, vô lễ, thậm chí còn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vô ơn, một nhân cách kém cỏi, đáng chê trách. Liên hệ: Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ, cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay. 0,25 6 Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng tạo lập bài văn nghị luận văn học về phân tích nhân vật, phân tích tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, diễn
  4. đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: I. Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,5 - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: nhân vật Vũ Nương người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp, người vợ hiền con thảo nhưng bị hàm oan phải 0,5 tự tử để bảo vệ danh tiết. II. Thân bài 1. Phân tích nhân vật Vũ Nương - Hoàn cảnh sống của Vũ Nương 0,5 + Xã hội: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh nữ + Gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau. - Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp 1,25 + Người con gái thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp + Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng + Người con dâu hiếu thảo: chăm sóc mẹ chồng như cha mẹ ruột, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất + Người mẹ thương con hết mực:bù đắp thiếu thốn tinh thần của con bằng cách chỉ vào bóng mình trên tường giả làm cha đứa bé + Người phụ nữ trọng nhân phẩm tình nghĩa - Số phận của nàng bất hạnh, hẩm hiu 0,75 + Chồng đi lính, một mình phải gánh vác công việc gia đình, chăm sóc con nhỏ, phụng dưỡng mẹ già + Bị chồng nghi oan tấm lòng chung thủy, mắng nhiếc, đánh đuổi một cách phũ phàng + Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật, khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có thực 2. Ý nghĩa nhân đạo của tác phẩm - Thể hiện niềm thương cảm với số phận oan nghiệt của người phụ nữ 0,5 trong xã hội phong kiến. Khẳng định những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ: hiếu thảo, son sắt, nhân hậu... - Lên án, tố cáo chiến tranh phi nghĩa, phê phán nhiều thói xấu trong 0,5 xã hội như thói gia trưởng, thô bạo, bất bình đẳng giới... luôn chà đạp, vùi dập người phụ nữ III. Kết bài 0,5 - Với những biểu hiện của nhan sắc, phẩm chất tốt đẹp như thế, nết đảm đang, lòng hiếu thảo, đức hy sinh, thủy chung son sắt, lòng bao dung, vị tha to lớn, Vũ Nương chính là hiện thân cho vẻ đẹp của người
  5. con gái Việt Nam. 0,5 - Nguyễn Dữ viết về nhân vật Vũ Nương một bên là ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam, một bên cũng phản ánh những bất công trong xã hội phong kiến xưa đối với thân phận người phụ nữ. Tổng điểm toàn bài 10 điểm Đề 2: Câu Nội dung Điểm Phần 1 Xác định phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5 1: Trong câu: Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi 0,25 Đọc 2 mà bố!” là lời dẫn trực tiếp hiểu - Dấu hiệu: Sau dấu 2 chấm, trong ngoặc kép 0,25 Nội dung: Sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự 1,0 3 giúp đỡ từ người thân, bạn bè. Biết tổng hợp sức mạnh từ những nguồn lực xung quanh sẽ đem đến thành công nhanh chóng hơn. Thông điệp: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp 1,0 4 đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công. Phần Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng tạo lập bài văn nghị luận xã hội về 2: vấn đề xã hội. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi Làm chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, văn thuyết phục, đảm bảo độ dài theo quy định. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song bài làm cần nêu được các ý sau: - Thành công là thành quả đạt được bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân để đạt được những mục tiêu trong cuộc sống. 0,5 - Thành công có vai trò quan trọng trong đời sống giúp con người có 5 niềm tin, thúc đẩy con người chinh phục ước mơ và khát vọng của 0,5 mình. - Thành công do nhiều yếu tố tạo thành như ý chí, nghị lực, sự quyết tâm; niềm đam mê học hỏi, học đi đôi với hành; sự kiên trì, nhẫn nại, 0,5 vượt qua khó khăn thử thách - Ngoài sự nỗ lực của bản thân để thành công cần có sự động viên, hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, thầy cô 0,25 - Phê phán những người thiếu ý chí nghị lực sẽ không có được thành công. Mỗi người phải tự đặt mục tiêu cho bản thân , cần cố gắng nỗ lục để thành công. 0,25 6 Yêu cầu kĩ năng: HS có kĩ năng tạo lập bài văn nghị luận văn học về phân tích nhân vật, phân tích tác phẩm văn học. Bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song bài làm cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: I. Mở bài - Giới thiệu khái quát về tác giả Chính Hữu và những đặc điểm chủ 0,5 đạo trong sự nghiệp sáng tác của ông
  6. - Giới thiệu khái quát về bài thơ Đồng chí (hoàn cảnh ra đời, khái quát 0,5 giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, II. Thân bài 1. Cơ sở tạo nên tình đồng chí đồng đội - Họ là những người có chung hoàn cảnh xuất thân: 0,25 Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Từ phương trời chẳng hẹn quen nhau - Những người lính còn là những người cùng chung lí tưởng, hoài bão 0,25 và mục đích. Súng bên súng đầu sát bên đầu - Họ cùng đồng cam, cộng khổ, chịu bao thiếu thốn, vất vả, gian nan 0,25 để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ 2. Những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí đồng đội - Sự thấu hiểu, sẻ chia mọi nỗi niềm tâm sự, có cả niềm vui và có cả 0,25 nỗi buồn. + “gian nhà không” vừa gợi nên cái dáng vẻ tiêu điều, xơ xác của 0,25 làng quê nghèo vừa gợi nên niềm trống trải, cô đơn khắc khoải của người ở lại. + Hai chữ “mặc kệ” như thể hiện một cách rõ ràng sự dứt khoát ra đi 0,25 vì mục tiêu cao cả của những người lính. + hình ảnh “giếng nước gốc đa” là một hình ảnh ẩn dụ cho những 0,25 người ở lại, cho quê hương của các anh. Quê hương đất mẹ nhớ các anh hay chính trong lòng những người lính bóng hình quê hương - Sự gắn bó, cùng nhau chia sẻ mọi vất vả, khó khăn, thiếu thốn trong 0,25 cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc. + Những nỗi nhọc nhằn của người lính là: “áo rách vai”, “quần vài 0,25 mảnh vá”, “chân không giày”. + Khó khăn, vất vả là thế nhưng những người lính vẫn bên nhau, yêu 0,25 thương nhau và cùng nhau vượt qua tất cả “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” 3. Sức mạnh và biểu tượng đẹp của tình đồng chí đồng đội - Tác giả đã vẽ nên một hiện thực khốc liệt nơi chiến trường trong 0,25 những năm kháng chiến chống Pháp - “đầu súng trăng treo”. Đây là một hình ảnh mang ý nghĩa tả thực 0,25 cho hình ảnh những người lính đứng canh gác nhưng hơn hết, nó là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn lãng mạn, lạc quan và tàn đầy tinh thần chiến đấu của những người lính III. Kết bài 1,0 Khái quát giá trị nội dung, giá trị của bài thơ và nêu cảm nhận của bản thân Tổng điểm toàn bài 10 điểm
  7. ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 9 TG: 90p Đề 1 Phần 1: Đọc- hiểu (3,0 điểm)
  8. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru. Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về. Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con. Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” (Trích bài thơ Mẹ, Trần Quốc Minh) Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Câu 3 (1,0đ): Nêu nội dung chính của đoạn trích? Câu 4 (1,0đ): Thông điệp đoạn trích trên muốn gửi gắm tới mọi người? Phần 2: Làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0đ): Từ đoạn ngữ liệu nội dung văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng) nói về lòng hiếu thảo. Câu 6 (5,0đ) Văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" là một tác phẩm truyện tiêu biểu viết về người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Qua câu chuyện, nhà văn Nguyễn Dữ nói lên một cách sâu sắc về số phận bất hạnh cùng vẻ đẹp và những khát vọng chân chính về hạnh phúc gia đình của họ. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định trên. ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 9 TG: 90p Đề 2: Phần 1: Đọc- hiểu (3,0điểm) Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:
  9. “ Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát cậu đụng phải một tảng đá lớn. Cậu loay hoay tìm cách đẩy nó ra. Dù đã dùng đủ mọi cách, cố hết sức, nhưng rốt cuộc, cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy xước, rớm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện, người cha lúc này mới bước ra và nói: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của minh?” Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai, con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nói rồi người bố cúi xuống, cùng con, bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.” (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc, phỏng dịch từ Faith to Move Mountains) Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của câu chuyện trên? Câu 2 (0,5đ): Trong câu: Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!” là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Câu 3 (1,0đ): Nêu nội dung ý nghĩa câu chuyện? Câu 4 (1,0đ): Thông điệp câu chuyện trên muốn gửi gắm tới người đọc? Phần 2: Làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0đ): Từ đoạn ngữ liệu nội dung văn bản phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10-15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về những yếu tố tạo nên sự thành công trong cuộc sống. Câu 6 (5,0đ) Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, trong văn học hiện đại Việt Nam xuất hiện một đề tài mới: tình đồng chí, đồng đội của người chiến sĩ cách mạng - anh bộ đội cụ - Hồ. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm sáng tỏ vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong kháng chiến chống Pháp.
  10. b. Giả i thích n ộ i dung, ý nghĩa câu chuy ệ n và rút ra bài h ọ c - Cậốệớ u bé đ i di n v i khó khăn, dù c ốắếứẫấạ g ng h t c v n th t b i, khóc và tuy ệọ t v ng v! nghĩ r ằứạ ng c " nh củ a c#n ng ườ i n ằ " trong chính b ả n thân "!nh. - $gườ i cha v ớờ i % i nói và hành đ ộ ng "ang đ ếộ n " t th&ng đi ệứạủỗườứạủ '( c " nh c a " i ng i %à c " nh c a bả n thân và ự giú' đ ỡ t ừ ng ườ i kh)c. *+ Bài họựựầếưế c( - % c %à c n thi t nh ng n u kh&ng bi ếự t d a và# ự giú' đ ỡừườ t ng i kh)c khi c ầế n thi t c.ng khó thành c&ng hơ n.