Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_4142_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_h.doc
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 41+42: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bảo Nhai
- Ngày soạn: 28/ 10 /2022 Ngày kiểm tra: 02/ 11/ 2022 Tiết 41, 42: KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I I. Mục tiêu - Hệ thống hoá vững chắc kiến thức cơ bản về truyện trung đại Việt Nam: Những thể loại chủ yếu, giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu. Qua bài kiểm tra một tiết, học sinh tự đánh giá kết quả học tập, trình độ tiếp nhận và nắm vững các mặt kiến thức về truyện trung đại và năng lực diễn đạt. - Hệ thống hoá, phân tích, so sánh và trình bày vấn đề dưới những hình thức khác nhau: Trả lời câu hỏi, bài viết ngắn. - Ý thức nghiêm túc khi làm bài. II. Hình thức kiểm tra - Tự luận. III. Thiết lập ma trận, đề, đáp án (đính kèm) IV. Tiến trình các hoạt động dạy học 1. Ôn định tổ chức (1’) 2. Phát đề: 3. Thu bài: GV thu bài và nhận xét giờ kiểm tra. 4. Hướng dẫn học bài: (1’) - Xem lại kiến thức về các văn bản trung đại. - Chuẩn bị bài: Đồng chí (đọc và trả lời câu hỏi theo định hướng tài liệu). DỰ KIẾN KẾT QUẢ KIỂM TRA HS làm bài đạt từ 80 % từ trung bình trở lên PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KIỂM TRA ( Khi chấm cụ thể, Gv tổng hợp bài làm của học sinh và phân tích) ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................................................................................................
- MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I (Ngữ văn 9) Năm học 2022-2023 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng TL TL TL TL Chủ đề I. Đọc hiểu -Xác định phương - Hiểu, giải thích Bài học rút ra cho thức biểu đạt của được vấn đề được bản thân từ nội dung đoạn trích. thể hiện trong đoạn đoạn văn. - Xác định lời dẫn, trích. cách dẫn qua đoạn văn cụ thể. Số câu: 02 Số câu: 01 Số câu: 01 Số câu: 04 Điểm: 1,0 Điểm: 1,0 Điểm: 1,0 Điểm: 3,0 Tỉ lệ: 3,0 % II. Phần Làm - Viết đoạn văn nghị - Cảm nhận về một đoạn Văn luận ngắn thể hiện thơ trong trích đoạn Kiều ở suy nghĩa về sự vô lầu Ngưng Bích cảm trong cuộc sống; đưa ra được những giải pháp để nâng cao trí tuệ bản thân. Số câu: 01 Số câu: 01 Số câu: 02 Điểm: 2,0 Điểm: 5,0 Điểm: 7,0 Tỉ lệ: 70 % Tổng số câu Số câu: 02 Số câu: 01 Số câu: 02 Số câu: 1 Số câu: 6 Tổng số điểm Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 3,0 Số điểm: 5,0 Số điểm: 10 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 30% Tỉ lệ: 50% Tỉ lệ: 100%
- Trường THCS Bảo Nhai ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Năm học: 2022- 2023 Môn Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút ĐỀ 1 I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Chiều hôm kia, tan trường, tôi chợt thấy một đám đông đang xúm đen xúm đỏ quanh một vụ tai nạn. Nạn nhân là một phụ nữ khoảng 35 tuổi đang nằm úp sấp giữa đường, máu chảy lênh láng. Điều đặc biệt là, mặc dù đám đông vây kín vòng trong vòng ngoài nhưng không một ai có ý định đưa người bị nạn đi cấp cứu. Chợt thấy người phụ nữ cào tay xuống mặt đường, tôi vội lật chị ấy lên, vẫn không một ai có ý định cùng giúp. Tôi bất lực gào lên bởi một mình tôi không thể bế chị ấy lên được Một người nước ngoài nói: “Ở các nước phát triển, một người kêu lên: “Đàn ông đâu rồi, lại giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại giúp đỡ người bị nạn hoặc gô cổ kẻ phạm tội. Còn ở đây, bạn có thể kêu khản cổ: “Có ai giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại để xem, rồi đi, nhưng chẳng mấy ai giúp cả”. (Theo Trần Kiều Trang và J.C.Dat, trong Người Việt-phẩm chất và thói hư tật xấu, NXB Thanh niên – báo Tiền phong, 2008) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5 điểm): Xác định lời dẫn trong đoạn trích. Hãy cho biết lời dẫn đó được dẫn theo cách nào? Câu 3 ( 1,0 điểm): Văn bản trên người viết đặt ra vấn đề gì trong cuộc sống của chúng ta? Câu 4 (1,0 điểm): Qua đoạn trích trên em rút ra bài học gì cho bản thân? II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản trên và những hiểu biết xã hội của bản thân. Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về sự vô cảm của con người trong cuộc sống hiện nay. Câu 6 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng.” (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích- trích truyện Kiều, Nguyễn Du)
- Trường THCS Bảo Nhai ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ I Năm học: 2022- 2023 Môn Ngữ Văn 9 Thời gian làm bài: 90 phút ĐỀ 2 I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chông gai phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn, Trí tuệ giống như tia năng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa có trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người". Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh. (Trích Lời nói đầu, Kĩ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường - Ngọc Linh, NXB Thế giới, 2019) Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2 (0.5 điểm): Xác định lời dẫn trong đoạn trích trên. Hãy cho biết lời dẫn đó được dẫn theo cách nào? Câu 3 (1.0 điểm): Theo em vì sao: Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống? Câu 4 (1.0 điểm): Qua đoạn trích trên em rút ra bài học gì cho bản thân? II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp để nâng cao trí tuệ của bản thân. Câu 6 (5,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau “ Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.” (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích- trích truyện Kiều, Nguyễn Du)
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 01 A. Yêu cầu chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giáo viên khi chấm cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế trong đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện và trân trọng những bài làm có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo độc lập. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý. B. Yêu cầu cụ thể và biểu điểm I. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 - PTBĐ: tự sự 0,5 Câu 2 - Lời dẫn: “Ở các nước phát triển, một người kêu lên: “Đàn ông đâu 0,25 rồi, lại giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại giúp đỡ người bị nạn hoặc gô cổ kẻ phạm tội. Còn ở đây, bạn có thể kêu khản cổ: “Có ai giúp với!”, sẽ có nhiều người xúm lại để xem, rồi đi, nhưng chẳng mấy ai giúp cả”. - Dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật. 0,25 Câu 3 Vấn đề được đặt ra là sự hiếu kì, tò mò nhưng dửng dưng, vô cảm của 1,0 con người trong cuộc sống, dẫn tới bệnh vô cảm. Đây là nguồn gốc trực tiếp của thói ích kỉ, cá nhân. Mọi người hãy bớt vì mình và cho mình, hãy lắng nghe và sẵn sàng hành động để giúp đỡ những người gặp khó khăn, bất trắc. Câu 4 Bài học rút ra: 1,0 - Chúng ta hãy biết quan tâm, yêu thương, giúp đỡ những người xung quanh. - Yêu thương, giúp đỡ mọi người khiến cuộc sống của mỗi chúng ta trở nên đẹp đẽ và ý nghĩa hơn. II. Phần Làm văn (7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 2. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một sự việc hiện tường. Biết viết thành đoạn văn rõ ràng, chặt chẽ. Đoạn văn mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: 0,25đ 5 - Vô cảm là một trạng thái tinh thần mà ở đó con người không có tình cảm, cảm xúc nhân bản trước bất kì sự vật hiện tượng nào diễn ra xung quanh họ - Hiện trạng: Căn bệnh vô cảm xuất hiện ngày càng nhiều, trở thành 0,25đ một vấn nạn trong xã hội. - Biểu hiện: 0,25đ + Không quan tâm giúp đỡ những người xung quanh.
- + Chỉ lo nghĩ cho lợi ích bản thân. - Nguyên nhân của sự vô cảm: 0,5đ + Lối sống thực dụng của nền kinh tế hiện đại. + Sự ích kỉ trong lòng mỗi người, sợ vạ lây, sự ảnh hưởng tới mình. + Ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, với ứng dụng hiện đại đã ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến giới trẻ, mất dần sự đồng cảm sẻ chia, không quan tâm đến những người xung quanh. + Giới trẻ sống vì bản thân, không còn trách nhiệm trước công đồng. - Hệ quả: 0,25đ + Nhân cách con người phát triển lệch lạc. + Sự thờ ơ vô cảm dẫn đến cái xấu, cái ác lên ngôi, xã hội rối loạn. - Biện pháp: 0,25đ + Luôn mở lòng, yêu thương những người xung quanh, yêu thương mà không đòi hỏi nhận lại. + Biện pháp giáo dục đúng đắn. -Mở rộng: Bên cạnh đó vẫn có những người luôn quan tâm, yêu 0,25đ thương, giúp đỡ những người xung quanh. -Khẳng định lại vấn đề: Không nên sống vô cảmYêu thương, giúp đỡ mọi người khiến cuộc sống của mỗi người trở nên đẹp đẽ và ý nghĩa hơn. * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. * Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả tác phẩm, khái quát về 6 câu thơ đầu 0,5 2. Thân bài: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu – Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có 0,5 mặt tại lầu Ngưng Bích này. – Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, 0,5 gạ gẫm lừa tình rồi bị bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành công. – Đây là tâm trạng của Kiều những ngày đầu ở lầu Ngưng Bích, một 0,75 6 tâm trạng sống không bằng chết, cô đơn chán nản cuộc đời và mất lòng tin ở con người.(d/c) – Phân tích hai từ “khóa xuân” hai từ này đã gợi lên trong lòng người 0,5 đọc rất nhiều cảm xúc chua chát. – Không gian càng mênh mông tăm tối, mịt mù càng làm cho tâm trạng Thúy Kiều trở nên thê lương bi đát hơn bao giờ hết. Một cuộc 0,75 sống bị giam cầm tù đày cả về tâm hồn, lẫn thể xác. “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” – Hai từ “bẽ bàng” đã lột tả được mọi sự ê chề, đau đớn của Thúy Kiều, khi cô vừa bị Mã Giám Sinh lừa tình, rồi lại còn bị bán vào lầu 0,5 xanh. – “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” con người và cảnh vật đã thật 0,5
- sự hòa nhập vào làm một. Cảnh vật cũng như người đều mang cảnh u sầu, trống trải, cô đơn khắc khoải 3. Kết bài: - Cảm nghĩ về bức tranh khung cảnh thiên nhiên 0,5 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 02 A. Yêu cầu chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giáo viên khi chấm cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế trong đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện và trân trọng những bài làm có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo độc lập. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 10,0 điểm. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý. B. Yêu cầu cụ thể và biểu điểmI. Đọc hiểu (3,0 điểm) Câu Đáp án Điểm Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 Câu 2 - Lời dẫn: “Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người". 0,25 - Dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật. 0,25 Câu 3 -Có trí tuệ sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống bởi 1,0 vì để thành công, chúng ta cần hoàn thành được các nhiệm vụ, các câu hỏi, các công việc, tháo gỡ được những thắc mắc, những nghi vấn. Để làm được điều đó ta cần trí tuệ. -Ngoài ra, trí tuệ giúp ta làm những điều đúng đắn, từ chối những sai trái, đặt ra những mục tiêu phù hợp để tiến tới, chạm vào thành công. Câu 4 Bài học rút ra: 1,0 - Tầm quan trọng và sức mạnh của trí tuệ trong học tập cũng như cuộc sống. Đó sẽ là chìa khóa giúp ta đạt đến thành công. -Cần nỗ lực học tập, rèn luyện, trao dồi và trải nghiệm để nâng cao vốn trí tuệ của mình. Đồng thời sử dụng vốn trí tuệ đó để học tập, làm việc hết mình. II. Phần Tập làm văn (7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 2. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một sự việc hiện tường. Biết viết thành đoạn văn rõ ràng, chặt chẽ. Đoạn văn mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả 2. Yêu cầu về kiến thức: 5 Học sinh đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: giới thiệu thiệu chung về trí tuệ 0,25đ - Giải thích trí tuệ: Đó là trí thông minh, khả năng giải quyết một vấn 0,5đ đề nào đó của con người. - Vai trò của trí tuệ:
- + Trí tuệ đóng một vai trò rất quan trọng, nó giúp ta nắm bắt được tình huống một cách nhanh chóng từ đó có thể để ra phương án 0,25đ giải quyết hiệu quả, cụ thể. + Hơn thế nữa, trí tuệ còn giúp ta được mọi người đánh giá cao 0,25đ nhờ tài năng vượt bậc. - Giải pháp nâng cao trí tuệ của bản thân 0,25 + Không ngừng rèn luyện , nỗ lực học tâp..(dẫn chứng) 0,25đ + Biết sàng lọc tri thức, lựa chọn cái phù hợp, vận dụng tri thức 0,25 được học vào những việc hữu ích, tạo ra lợi ích. -Khẳng định lại vấn đề nghị luận * Yêu cầu về kĩ năng: - Bài văn có bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. * Yêu cầu về nhận thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khái quát về 8 câu thơ cuối. 0,5 2. Thân bài: - Bốn cặp thơ lục bát “buồn trông” để thấy được những đặc sắc nội 0,5 dung và nghệ thuật: a, Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? 0,5 - Không gian, thời gian, cảnh vật: Không gian cửa bể mênh mông, rộng lớn. b, Buồn trông ngọn nước mới sa 0,5 Hoa trôi man mác biết là về đâu? - Hình ảnh ẩn dụ: hoa trôi trên dòng nước ẩn dụ cho thân phận người con gái chìm nổi trên dòng đời. Kiều nhìn cánh hoa trôi mà 0,5 cảm thương cho số phận chìm nổi lênh đênh của mình. 6 c, Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh 0,5 ⇒ Tâm trạng mệt mỏi chán chường của Thúy Kiều, nhìn đâu cũng thấy sự ảm đạm, thê lương; câu thơ tiêu biểu cho thủ pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn thơ (người buồn cảnh có vui đâu bao giờ). d. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi 0,5 - Âm thanh dữ dội của sóng, gió gợi sự kinh hãi. Câu thơ như báo trước những sóng gió trong cuộc sống sắp tới với Kiều. e, Đánh giá chung về nghệ thuật của đoạn thơ - Điệp từ “buồn trông”: tạo nên âm hưởng trầm buồn, như một điệp khúc của đoạn thơ, là ngọn nguồn lí giải cảnh sắc trong đoạn thơ. 0,5 - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: cảm xúc của Thúy Kiều ảnh hưởng tới cảnh vật nàng nhìn thấy ⇒ cảnh nào cũng buồn, cô quạnh, u ám, 0,5 đáng sợ. 3. Kết bài: - Cảm nghĩ về bức tranh khung cảnh thiên nhiên, và tâm trạng của 0,5 Kiều.



