Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 45+46: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

doc 13 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 45+46: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tiet_4546_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_h.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 45+46: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

  1. Ngày soạn: 4 /11/2022 Ngày kiểm tra: 9A, B : 7 /11/2022 Tiết 45, 46 KIỂM TRA GIỮA KỲ I I. Mục đích, yêu cầu - Đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu đã đề ra ở các bài đã học ở kỳ I; phát hiện những hạn chế trong nhận thức, kĩ năng của HS để kịp thời điều chỉnh II. Nội dung Kiểm tra việc đọc - hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản thuộc các thể loại đã học trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9 và sử dụng một văn bản mới cùng đề tài, thể loại với văn bản đã học); tích hợp nội dung kiểm tra đọc - hiểu với Tiếng Việt, Tập làm văn. III. Ma trận đề kiểm tra Mức độ nhận thức Nội dung Vận dụng Cộng kiến thức Nhận biết Thơng hiểu Vận dụng Vận dụng cao thấp - Nhận biết - Giải thích phương thức được lí do biết đạt; nội nhân vật họa sĩ dung chính - Xác định đặt tên cho tác I. Đọc – của văn bản; được các biện phẩm của mình hiểu pháp tu từ và là “Gia đình” (Văn bản: phân tích (Đề 1); Liên hệ ngồi được tác được những chương dụng suy nghĩ của trình) bản thân qua lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình (Đề 2) Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1,5 0,5 1,0 3,0 Rèn kĩ năng Viết bài văn viết được bài nghị luận văn văn nghị luận học (Nghị luận II. Làm xã hội ngắn. về tác phẩm văn truyện hoặc đoạn trích; Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ) Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tổng số 2 1 2 1 6 câu câu T.số điểm 2,5 0,5 2,0 5,0 10,0 đ IV. Xây dựng đề kiểm tra
  2. ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu sau: Một họa sĩ suốt đời mơ ước vẽ một bức tranh đẹp nhất trần gian. Ơng đến hỏi các vị giáo sĩ để biết được điều gì đẹp nhất. Vị giáo sĩ trả lời: “Điều đẹp nhất trần gian là niềm tin, vì niềm tin nâng cao giá trị con người”. Họa sĩ cũng đặt câu hỏi tương tự với cơ gái và được trả lời: “Tình yêu là điều đẹp nhất trần gian, bởi tình yêu làm cho cay đắng trở nên ngọt ngào; mang đến nụ cười cho kẻ khĩc than; làm cho điều bé nhỏ trở nên cao trọng, cuộc sống sẽ nhàm chán biết bao nếu khơng cĩ tình yêu”. Cuối cùng họa sĩ gặp một người lính mới từ trận mạc trở về. Được hỏi, người lính trả lời: “Hịa bình là cái đẹp nhất trần gian, ở đâu cĩ hịa bình, ở đĩ cĩ cái đẹp. Và họa sĩ đã tự hỏi mình: “Làm sao tơi cĩ thể cùng lúc vẽ niềm tin, hịa bình và tình yêu?”. ...Khi trở về nhà, ơng nhận ra niềm tin trong ánh mắt của các con, tình yêu trong cái hơn của vợ. Chính những điều đĩ làm tâm hồn ơng dâng tràn hạnh phúc và bình an. Họa sĩ đã hiểu thế nào là điều đẹp nhất trần gian. Sau khi hồn thành tác phẩm, ơng đặt tên cho nĩ là “Gia đình”. (Theo Phép nhiệm màu của đời, NXB Trẻ, 2011, trang 56) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật cĩ trong văn bản và nêu tác dụng? Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản? Câu 4 (1,0 điểm) Vì sao người họa sĩ đặt tên cho tác phẩm là “Gia đình”? II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Từ câu chuyện ở phần Đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “Duy chỉ cĩ gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận” (Euripides). Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu) “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tơi đơi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ. Đồng chí!”. ĐỀ SỐ 2 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu sau: Đừng nĩi cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em hạnh phúc ở những điều bình dị trong ngày, trong đêm đừng than phiền cuộc sống nhé em hạnh phúc ngay cả khi em khĩc bởi trái tim buồn là trái tim vui hạnh phúc bình thường và giản dị lắm là tiếng xe về mỗi chiều của bố cả nhà quây quần trong căn phịng nhỏ chị xới cơm đầy bắt phải ăn no hạnh phúc là khi đêm về khơng cĩ tiếng mẹ ho là ngọn đèn soi tương lai em sáng là điểm mười mỗi khi lên bảng là ánh mắt một người lạ như quen
  3. hạnh phúc là khi mình cĩ một cái tên vậy đừng nĩi cuộc đời tẻ nhạt nhé em tuổi mười tám cịn khờ khạo lắm đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. (Trích Hạnh phúc, Thanh Huyền) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ chủ yếu trong đoạn thơ? Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Câu 4 (1,0 điểm) Em cĩ suy nghĩ gì về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình dành cho em mình qua những câu thơ: Đừng nĩi cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em hạnh phúc ở những điều bình dị ( ) đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm hạnh phúc của nhà thơ Thanh Huyền được trích trong phần Đọc hiểu: “Hạnh phúc ở những điều bình dị”. Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu). “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà khơng, mặc kệ giĩ lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người linh. Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân khơng giày Thương nhau tay lắm lấy bàn tay” V. Hướng dẫn chấm A. Hướng dẫn chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản làm căn cứ để định hướng chấm bài. Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh cách chấm đếm ý cho điểm; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết cĩ giọng điệu riêng, cĩ khả năng tư duy sáng tạo. Cĩ thể chấp nhận ý khơng trùng với hướng dẫn chấm nhưng cĩ thể lập luận thuyết phục. 2. Việc chi tiết hĩa điểm số cuat các ý (nếu cĩ) phải đảm bảo khơng sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, căn cứ vào hướng dẫn chấm giám khảo cĩ thể chia điểm lẻ mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. B. Hướng dẫn chấm cụ thể và biểu điểm ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 - Phương thức biểu đạt: Tự sự 0,5 - Biện pháp nghệ thuật: Liệt kê: Họa sĩ hỏi giáo sĩ, hỏi cơ gái, hỏi người 0,25 2 lính. 0,25 - Tác dụng: Nhấn mạnh việc người họa sĩ muốn tư vấn để vẽ nên bức
  4. tranh đẹp nhất trần gian và những thứ đĩ là niềm tin, tình yêu và sự bình an, tất cả những điều đĩ đều cĩ ở gia đình. - Nội dung chính: Người họa sĩ trăn trở vẽ một bức tranh đẹp nhất trần 3 1,0 gian và cuối cùng nhận ra điều đẹp nhất chính là gia đình. Người họa sĩ đặt tên cho tác phẩm của mình là “gia đình” vì khi trở về nhà ơng nhận ra niềm vui trong ánh mắt của các con, tình yêu trong nụ 4 1,0 hơn của vợ. Chính những điều bình dị ấy làm tâm hồn ơng tràn đầy hạnh phúc và bình an. II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 5 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết viết đoạn văn nghị luận xã hội với độ dài đúng quy định. - Đoạn văn cĩ sự lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. 2. Yêu cầu kiến thức: Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: a. Giải thích: 0,25 - “Gia đình” là tổ ấm của mỗi ngưới, nơi mỗi người được sinh ra, được nuơi dưỡng và lớn lên. - “chốn nương thân”: là nơi che chở tin cậy, chỗ dựa vững chắc - “tai ương của số phận”: là những bất hạnh rủi ro gặp phải trong cuộc đời => Khẳng định giá trị, tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người b. Phân tích, chứng minh 0,75 - Câu nĩi cĩ ý nghĩa sâu sắc, là lời nhắc nhở thấm thía về ý nghĩa, giá trị to lớn của gia đình đối với mỗi người. - truyền thống, lối sống và sự giáo dục của gia đình là mơi trường hình thành nhân cách, phẩm chất cho mỗi người. + Gia đình là nền tảng của mỗi người để đến với những thành cơng sau này. + Gia đình cịn là hậu phương, là chỗ dựa tinh thần vững chắc + Gia đình khơng chỉ cĩ ý nghĩa to lớn đối với cuộc đời mỗi con người mà cịn cĩ vai trị quan trọng gĩp phần tạo nên sự phát triển của xã hội. c. Bình luận 0,5 - Câu nĩi trên nhắc nhở chúng ta phải biết quý trọng tình cảm gia đình - Phê phán những người khơng biết yêu quý, trân trọng giá trị gia đình d. Bài học nhận thức và hành động 0,5 - Yêu quý, trân trọng gia đình. Nhận thức được vai trị, ý nghĩa của gia đình đối với mỗi người và xã hội. - Bằng những việc làm cụ thể gĩp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững, giàu mạnh. Vận động những người xung quanh cùng chung tay xây dựng gia đình hạnh phúc vì một xã hội tốt đẹp. 6 Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu) a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 7 câu thơ đầu: Cơ sở tình 0,25 đồng chí -> Trích dẫn thơ. b. Thân bài: Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hồn cảnh ra đời của bài thơ. - Hồn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội 0,5 tham gia chiến dịch Việt Bắc. Luận điểm 2: Cơ sở hình thành tình đồng chí
  5. - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hồn cảnh xuất thân của 0,75 những người lính: "Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá". "Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tơi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đơi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hồn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người nơng dân nghèo. - Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý 1,0 tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu: "Súng bên súng, đầu sát bên đầu" Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hang ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, đầu biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ. - Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hồ và chia sẻ mọi gian 0,5 lao cũng như niềm vui: Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỷ. Cái khĩ khăn thiếu thốn hiện lên: Đêm rét, chăn khơng đủ "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đơi tri kỷ". Câu thơ thứ 7: Giọng thơ thật đặc biệt với hai tiếng: "Đồng chí!" câu thơ 0,5 ngắn, cùng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định,. Hai tiếng "đồng chí" nĩi lên một tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại . => Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình 0,25 đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai. Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 7 câu thơ đầu + Ngơn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25 + Phép liệt kê, câu đặc biệt 0,25 c. Kết bài: - Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25 - Liên hệ bản thân. 0,25 ĐỀ SỐ 2 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1 - Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Tự sự 0,5 - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: Liệt kê - Hiệu quả: Giúp người viết thể hiện quan niệm hạnh phúc một cách ấn 0,25 2 tượng, chân thật, xúc động qua những hình ảnh hết sức cụ thể, gần gũi, 0,25 bình dị - Nội dung của đoạn trích thơ: + Hạnh phúc là những điều hết sức bình thường, giản dị trong cuộc sống 1,0 3 đời thường: Gia đình đầm ấm, hi vọng tương lai tươi sáng + Tình cảm yêu thương, trân trọng của người viết đối với hạnh phúc bình dị của cuộc sống đời thường. 4 - Thanh Huyền muốn nhắn nhủ với em đừng nĩi cuộc đời tẻ nhạt và 1,0
  6. nhắc đi nhắc lại em rằng hạnh phúc xuất phát từ những điều bình dị. - Đĩ là lời nhắn nhủ chân tình, giàu cảm xúc và tình yêu thương dành cho em. Qua đĩ nhắn nhủ mọi người hãy trân trọng hạnh phúc trong những điều bình dị. II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu Đáp án Điểm 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết viết bài văn nghị luận xã hội với độ dài đúng quy định. - Bài văn cĩ bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, chữ viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp. 2. Yêu cầu kiến thức: Học sinh cĩ thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ được các ý sau: - “Hạnh phúc” là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn 0,5 5 một nhu cầu nào đĩ mang tính trừu tượng. - “Hạnh phúc nằm ở những điều bình dị”: nghĩa là hạnh phúc tồn tại trong 0,5 những điều bình thường, gần gũi trong cuộc sống. Hạnh phúc khơng phải lúc nào cũng cao sang, đơi khi bắt đầu từ những điều đơn giản nhất mà ta khơng nhận ra. - Những điều bình dị, mộc mạc thơi nhưng gợi ở lịng người biết bao sự ấm 0,5 áp, yêu thương. Nhưng khơng phải ai cũng cảm nhận được rằng hạnh phúc nằm ở những điều giản dị. Họ mải mê chạy theo những thứ phù phiếm mà khơng nhận ra hạnh phúc chỉ đơn giản là những điều bình dị quanh mình. - Hãy biết trân trọng hạnh phúc, đừng quá tham lam những điều xa vời. Cần sống chậm lại, yêu thương nhiều hơn. 0,5 6 Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu). Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 10 câu thơ: Những biểu 0,25 hiện của tình đồng chí -> Trích dẫn câu thơ Thân bài: Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hồn cảnh ra đời của bài thơ - Hồn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham 0,5 gia chiến dịch Việt Bắc. Luận điểm 2: Những biểu hiện cảm động của tình đồng đội - Tình đồng chí là sự cảm thơng sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. 1,5 Những người lính gắn bĩ với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà khơng, mặc kệ giĩ lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: Ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa,... Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khốt của người lính. Nhưng sâu xa trong lịng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngồi mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà khơng đang lung lay trong cơn giĩ nơi quê nhà xa xơi. - Tình đồng chí cịn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của 1,5 cuộc đời người lính: "Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh
  7. Rét run người vừng trán ướt mồ hơi. Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân khơng giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay." Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân khơng giày, ...Sự từng trải của đời lính đã cho Chính hữu "biết" được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nĩng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hơi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu khơng cĩ sự từng trải ấy, cũng khơng thể nào biết được cái cảm giác của "miệng cười buốt giá": trời buốt giá, mơi miệng khơ và nứt nẻ, nĩi cười rất khĩ khăn, cĩ khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao, bởi họ cĩ hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lịng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân khơng giày" và thời tiết "buốt giá". Trong đoạn thơ, "anh" và "tơi" luơn đi với nhau, cĩ khi đứng chung trong một câu thơ, cĩ khi đi sĩng đơi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bĩ, chia sẻ của những người đồng đội. Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 10 câu thơ + Ngơn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25 + Nghệ thuật đối 0,25 Kết bài: - Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25 - Liên hệ bản thân. 0,25 3. Củng cố GV nhận xét việc làm bài của học sinh. 4. Hướng dẫn học bài - Bài cũ: Ơn tập tồn bộ kiến thức chung. - Bài mới: Chuẩn bị bài Viết bài TLV số 2 – Văn nghị luận về TPT hoặc nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. * Dự kiến KQ đạt được: ../ .. từ TB trở lên = .. % * KQ đạt được: ../ . từ TB trở lên = % * Nguyên nhân: ............................................................................................................................................... .......................................................................................................................... * Giải pháp: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... DuyƯt cđa BGH Duyệt của TTCM
  8. Họ và tên:.................................. KIỂM TRA GIỮA KÌ I Lớp: 9 Năm học 2022 - 2023 MƠN: NGỮ VĂN Điểm Lời phê của cơ giáo ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu sau: Một họa sĩ suốt đời mơ ước vẽ một bức tranh đẹp nhất trần gian. Ơng đến hỏi các vị giáo sĩ để biết được điều gì đẹp nhất. Vị giáo sĩ trả lời: “Điều đẹp nhất trần gian là niềm tin, vì niềm tin nâng cao giá trị con người”. Họa sĩ cũng đặt câu hỏi tương tự với cơ gái và được trả lời: “Tình yêu là điều đẹp nhất trần gian, bởi tình yêu làm cho cay đắng trở nên ngọt ngào; mang đến nụ cười cho kẻ khĩc than; làm cho điều bé nhỏ trở nên cao trọng, cuộc sống sẽ nhàm chán biết bao nếu khơng cĩ tình yêu”. Cuối cùng họa sĩ gặp một người lính mới từ trận mạc trở về. Được hỏi, người lính trả lời: “Hịa bình là cái đẹp nhất trần gian, ở đâu cĩ hịa bình, ở đĩ cĩ cái đẹp. Và họa sĩ đã tự hỏi mình: “Làm sao tơi cĩ thể cùng lúc vẽ niềm tin, hịa bình và tình yêu?”. ...Khi trở về nhà, ơng nhận ra niềm tin trong ánh mắt của các con, tình yêu trong cái hơn của vợ. Chính những điều đĩ làm tâm hồn ơng dâng tràn hạnh phúc và bình an. Họa sĩ đã hiểu thế nào là điều đẹp nhất trần gian. Sau khi hồn thành tác phẩm, ơng đặt tên cho nĩ là “Gia đình”. (Theo Phép nhiệm màu của đời, NXB Trẻ, 2011, trang 56) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra biện pháp nghệ thuật cĩ trong văn bản và nêu tác dụng? Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản? Câu 4 (1,0 điểm) Vì sao người họa sĩ đặt tên cho tác phẩm là “Gia đình” ? II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Từ câu chuyện ở phần Đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của mình về ý kiến: “Duy chỉ cĩ gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận” (Euripides). Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu) “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tơi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tơi đơi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ. Đồng chí!”. ( Trích Đồng chí – Chính Hữu – Ngữ văn 9, tập 1)
  9. Họ và tên:.................................. KIỂM TRA GIỮA KÌ I Lớp: 9 Năm học 2022 - 2023 MƠN: NGỮ VĂN Điểm Lời phê của cơ giáo ĐỀ SỐ 2 I. PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu sau: Đừng nĩi cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em hạnh phúc ở những điều bình dị trong ngày, trong đêm đừng than phiền cuộc sống nhé em hạnh phúc ngay cả khi em khĩc bởi trái tim buồn là trái tim vui hạnh phúc bình thường và giản dị lắm là tiếng xe về mỗi chiều của bố cả nhà quây quần trong căn phịng nhỏ chị xới cơm đầy bắt phải ăn no hạnh phúc là khi đêm về khơng cĩ tiếng mẹ ho là ngọn đèn soi tương lai em sáng là điểm mười mỗi khi lên bảng là ánh mắt một người lạ như quen hạnh phúc là khi mình cĩ một cái tên vậy đừng nĩi cuộc đời tẻ nhạt nhé em tuổi mười tám cịn khờ khạo lắm đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. (Trích Hạnh phúc, Thanh Huyền) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ chủ yếu trong đoạn thơ? Câu 3 (1,0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ? Câu 4 (1,0 điểm) Em cĩ suy nghĩ gì về những lời nhắn nhủ của nhân vật trữ tình dành cho em mình qua những câu thơ : Đừng nĩi cuộc đời mình tẻ nhạt nhé em hạnh phúc ở những điều bình dị ( ) đừng tơ vẽ một chân trời xa tồn màu hồng thắm hạnh phúc vẹn nguyên giữa cuộc đời thường. II. PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày những suy nghĩ của em về quan niệm hạnh phúc của nhà thơ Thanh Huyền được trích trong phần Đọc hiểu: “Hạnh phúc ở những điều bình dị”. Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí (Chính Hữu). “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà khơng, mặc kệ giĩ lung lay
  10. Giếng nước gốc đa nhớ người linh. Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi Áo anh rách vai Quần tơi cĩ vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân khơng giày Thương nhau tay lắm lấy bàn tay” ( Trích Đồng chí – Chính Hữu – Ngữ văn 9, tập 1) .