Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 44+45: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 44+45: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_tiet_4445_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_h.pdf
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 44+45: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023
- Ngày soạn: 05/11/2022 Ngày kiểm tra: 07/11/2022 Tiết: 44 + 45 KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Kiểm tra kiến thức học sinh đã được học từ tiết 01đến tiết 43. - Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài kiểm tra hoàn chỉnh. 2. Kỹ năng: - Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài kiểm tra hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu của đề. 3. Thái độ: Nghiêm túc, trung thực trong quá trình làm bài kiểm tra. II. HÌNH THỨC KIỂM TRA: Tự luận 100%. III. THIẾT LẬP MA TRẬN, BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA, HƯỚNG DẪN CHẤM. 1. Thiết lập ma trận: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vân dụng Tổng TN TL TN TL NLĐG Phần I: -Xác định . Đọc- hiểu phương thức - Hiểu được nội dung Ngữ liệu: biểu đạt của của văn bản. Đoạn văn văn bản. - Hiểu được thông bản ngoài - Chỉ ra được điệp có ý nghĩa em chương ý nghĩa các rút ra sau khi đọc văn trình. từ, cụm từ, bản trên. câu, hình ảnh Liên hệ thực tế xã trong văn bản hội và bản thân từ vấn đề đặt ra trong đoạn trích Ts câu 2 2 4 TS điểm 1,0 2,0 Tỉ lệ % 10% 20% 3,0 30% Phần II: Viết bài Làm văn: văn nghị Tạo lập luận về văn bản một vấn đề nghị luận xã hội, văn xã hội, văn tự sự tự sự Ts câu 2 2 TS điểm 7,0 7,0 Tỉ lệ % 70% 70% Ts câu 2 2 2 6 TS điểm 1,0 2,0 7,0 10
- Tỉ lệ % 10% 20% 70% 100% 2. Đề kiểm tra: a. Đề 1: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Giữa lúc dịch Covid-19 căng thẳng ở Pháp, một dòng tin nhắn xuất hiện trong nhóm người Việt tại Pháp: "Mến chào các anh chị và các bạn. Nếu nhóm mình có ai nấu cơm cho các y bác sĩ thì cho em góp chút sức...". Nước Pháp đang thực hiện lệnh phong tỏa, số người nhiễm Covid-19 và tử vong tăng cao mỗi ngày. Người dân hoang mang, thận trọng. Khắp nơi, không khí chùng xuống nặng nề. Các y bác sĩ ở bệnh viện vắt hết sức chạy đua với khối công việc khổng lồ vì... quá tải. Và dòng tin nhắn khiếm tốn ấy, nguyện vọng nhỏ bé ấy đã đánh thức lòng nhân ái vốn có của người Việt Nam. Họ là những người Việt đang sinh sống tại Pháp. Họ chưa từng gặp nhau ngoài đời hoặc là bạn bè của nhau trước đó. Họ đơn giản chỉ muốn góp chút công sức của mình, cổ vũ, động viên các bác sĩ, y tá ở tuyến đầu chống dịch Covid-19. Sau dòng tin nhắn hôm đó, một người, hai người, rồi nhiều người hưởng ứng. "Trái tim Việt" gồm một nhóm người Việt sống tại Pháp đi đến các bệnh viện ở Paris và vùng ngoại ô trao những phần quà đến các bác sĩ, y tá Pháp. Họ gặp gỡ, trao đổi, phân bổ công việc cho nhau qua mạng internet. Một vị bác sĩ Pháp thắc mắc: “sao người Việt Nam nào cũng dễ thương và tử tế?”. Câu trả lời đơn giản nhất: “Bởi chúng tôi là người Việt Nam”. (Trích Giữa dịch Covid, bác sĩ Pháp đặt câu hỏi: Sao người Việt Nam luôn tử tế? - Báo Thanh niên) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn trên? Câu 2. Theo tác giả, “trái tim Việt” là những ai? Câu 3. Em hiểu như thế nào về câu trả lời “Bởi chúng tôi là người Việt Nam” trước thắc mắc của vị bác sĩ người Pháp? Câu 4. Qua văn bản trên, em hãy rút ra thông điệp ý nghĩa nhất? Lí giải vì sao lại chọn thông điệp đó? II. Phần làm văn (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng nhân ái? Câu 2 (5.0 điểm) Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Em hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. b. Đề 2: I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Nhu cầu về khẩu trang y tế tăng vọt, mặt hàng này trở nên khan hiếm. Rất nhiều cửa hàng dược phẩm đã tăng giá loại hàng này lên gấp nhiều lần để kiếm lời bất chính. Tình hình “căng” đến mức trong cuộc họp trực tuyến sáng ngày 1/2/2020, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã phải yêu cầu: “Từ giờ phút này trở đi, nếu người dân có
- bằng chứng, hình ảnh bất kỳ nhà thuốc nào tăng giá bán (khẩu trang y tế), thì không cần thanh tra xuống làm việc, Bộ Y tế rút giấy phép ngay lập tức cửa hiệu đó. Đây là vấn đề kỷ cương và đạo đức”. Kết quả là hơn 1.200 hiệu thuốc trên toàn quốc đã bị xử phạt với số tiền hàng tỷ đồng. Thế nhưng ngay trong những ngày bị dịch viêm phổi cấp hoành hành, đã có những việc làm mang đầy ý nghĩa của nhiều tổ chức, cá nhân trên dải đất hình chữ S: Phát khẩu trang y tế miễn phí cho người dân để phòng bệnh. Đó là chuỗi cửa hàng dược phẩm số 66 phố Chùa Láng (quận Đống Đa, TP Hà Nội), Anh Dương Đại Dũng, đã phát miễn phí hàng ngàn khẩu trang y tế cho người dân. Đó là đơn vị chuyển phát nhanh Viettelpost, bỏ tiền ra mua hàng ngàn khẩu trang để cấp phát cho dân. Đó là ban quản lý chùa Bái Đính (xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) cấp miễn phí hơn 1 vạn khẩu trang y tế cho du khách đến chùa dịp đầu xuân. Rồi thành phố Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và rất nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước cũng có hàng chục địa chỉ phát khẩu trang miễn phí. Cổ nhân có câu “một miếng khi đói bằng một gói khi no”, chiếc khẩu trang y tế có giá trị chỉ vài ngàn bạc, không bằng một chén nước chè ở quán nước vỉa hè. Nhưng trong trận dịch này, những kẻ bất lương đã đội giá lên vài ba chục lần. Việc đội giá này không chỉ là hành vi móc túi người dân một cách trái pháp luật, vô nhân đạo, thậm chí là một tội ác, mà còn gieo rắc tâm lý hoang mang cho xã hội. Đối nghịch với cảnh đó, việc phát khẩu trang miễn phí cho người dân của những tổ chức, cá nhân nói trên là một hành động vô cùng đẹp đẽ và nhân văn, thể hiện tấm lòng “bầu ơi thương lấy bí cùng”, tấm lòng “lá lành đùm lá rách”, tấm lòng nhường cơm sẻ áo những lúc hoạn nạn, đã được cha ông ta xây dựng và dày công vun đắp từ hàng ngàn năm qua. Những tấm khẩu trang tuy giá trị nhỏ nhoi, nhưng đã làm ấm lòng những người được nhận, làm giảm nguy cơ lây bệnh, nhiễm bệnh của hàng ngàn người trên cả nước. Những việc làm đó rất đáng được tôn vinh. (Theo Tình người giữa dịch viêm phổi cấp - Vũ Hữu Sự) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2: Tác giả đã phê phán hiện tượng nào và tuyên dương hiện tượng nào được nêu trong văn bản? Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của các câu tục ngữ được nhắc đến trong văn bản? Câu 4: Bản thân em sẽ hành động như thế nào để mọi người cùng chung tay đẩy lùi đại dịch virus Corona? II. Phần làm văn (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Qua đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Em hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. 3. Hướng dẫn chấm: a. Đề 1: Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3.0
- 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5 2 Theo tác giả, “Trái tim Việt” là những người Việt đang sinh 0.5 sống tại Pháp I 3 - Câu trả lời “Bởi chúng tôi là người Việt Nam”: + Khẳng định người Việt Nam có rất nhiều phẩm chất tốt đẹp, 0.5 trong đó có sự dễ thương và sự tử tế. + Thể hiện sự tự hào khi là người Việt Nam. 0.5 4 - Học sinh trình bày rõ suy nghĩ của cá nhân về thông điệp từ 1.0 đoạn văn và nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa nhất với bản thân một cách thuyết phục. LÀM VĂN 7.0 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lòng 2.0 1 nhân ái. a. Đảm bảo hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể triển khai đoạn 0.25 văn theo các cách khác nhau: Diễn dịch, quy nạp, tổng phân II hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng nhân ái của con người 0.25 trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa, vai trò của lòng nhân ái. Có thể theo hướng sau: - Lòng nhân ái là thứ tình cảm thiêng liêng, là sự tôn trọng, yêu 0.25 thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa con người và con người. - Bàn luận: Đó là một nếp sống đẹp, có ý nghĩa quan trọng, 0.5 nhất là trong cuộc sống hiện nay vì: + Lòng nhân ái là một giá trị văn hoá lớn của dân tộc ta + Giúp người với người gần nhau hơn + San sẻ những bất hạnh khổ đau của người khác, giúp họ vượt qua nghịch cảnh và sống tốt đẹp hơn. + Làm cho tâm hồn trở nên cao đẹp, thánh thiện - Bài học nhận thức và hành động 0.25 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, 0.25 ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc về vấn đề nghị luận Viết thư cho bạn, tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, 5.0 em về thăm lại trường cũ. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: 0.5 Có đủ các phần của bức thư. 2 b. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác viết một bức thư; kết hợp chặt chẽ tưởng tương, miêu tả và đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: + Bản Cái, ngày tháng năm 0.5
- + Bạn thân mến Thân bài: - Lí do viết bức thư này (cảm xúc nhớ đến bạn, vô tình nhớ đến 0.25 bạn, - Nội dung bức thư: + Giới thiệu tên trường xưa, tưởng tượng đến trường vì lí do 0.25 nào? đi bằng phương tiện gì? + Miêu tả con đường đến trường: Hãy so sánh con đường lúc 0.25 đó và sau này, thay đổi như thế nào? cảm xúc ra sao? + Miêu tả sân trường? (so sánh xưa – nay) 0.25 + Miêu tả các phòng lớp (phòng vi tính, dụng cụ ): So sánh 0.25 trước kia với hiện tại. + Tả những hình ảnh, sự vật gắn với kỉ niệm thời xưa, nêu lên 0.25 cảm xúc lúc đó của em, thầy cô, bạn bè. + Gặp lại thầy cô nào, những ai còn vẫn đang còn dạy, những 0.25 ai đã nghỉ hưu, hồi tưởng lại về kỉ niệm gắn bó với những thầy cô thân thiết nhất. + Thầy cô trò nhắc lại kỉ niệm lúc xưa cách đây 20 năm: 0.25 + Trò hỏi thăm các thầy cô cũ? Báo cho cô biết tình hình một 0.25 số bạn học? Về công việc của mình và các bạn còn liên lạc? + Tâm trạng của thầy cô giáo sau khi nghe câu chuyện em kể 0.25 thế nào? Cảm xúc ra sao? + Cảm xúc của em lúc đó thế nào? (xúc động, buồn) 0.25 Kết bài + Hỏi thăm hỏi sức khoẻ và chúc bạn thành công trong cuộc 0.25 sống. 0.25 + Lời chào đến người bạn và ngôi trường của mình. c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, 0.25 ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.5 sắc về vấn đề nghị luận TÔNG : 10.0 ĐIỂM b. Đề 2: Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3.0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5 2 - Tác giả đã phê phán hiện tượng: 0.25 + Rất nhiều cửa hàng dược phẩm đã tăng giá loại hàng này lên I gấp nhiều lần để kiếm lời bất chính. + Việc đội giá này không chỉ là hành vi móc túi người dân một cách trái pháp luật, vô nhân đạo, thậm chí là một tội ác, mà còn gieo rắc tâm lý hoang mang cho xã hội. - Tuyên dương hiện tượng: nhiều tổ chức, cá nhân trên dải đất hình chữ S: Phát khẩu trang y tế miễn phí cho người dân để 0.25 phòng bệnh.
- 3 Chỉ ra và nêu tác dụng của các câu tục ngữ được nhắc đến trong văn bản: - Các câu tục ngữ được nhắc đến trong văn bản: “một miếng 0.5 khi đói bằng một gói khi no”; “bầu ơi thương lấy bí cùng”; “lá lành đùm lá rách” - Tác dụng: Làm văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, tăng sức 0.5 thuyết phục, lập luận chặt chẽ, có chiều sâu. Qua đó tác giả đã đề cao truyền thống cao đẹp của dân tộc, đề cao tình người và sự cao thượng trong lúc khó khăn hoạn nạn. 4 HS trình bày theo quan điểm cá nhân có thể đưa ra một số hành động sau: - Tuyên truyền cho mọi người hiểu được mức độ nguy hiểm 0.5 của virus Corona, mức độ lây lan, khả năng lây lan. - Tuyên truyền mọi người tránh tụ tập nơi đông người, đeo 0.5 khẩu trang đúng cách giúp bảo vệ sức khỏe của mình và của mọi người. LÀM VĂN 7.0 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức 2.0 1 mạnh của niềm tin trong cuộc sống. a. Đảm bảo hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể triển khai đoạn 0.25 văn theo các cách khác nhau: Diễn dịch, quy nạp, tổng phân II hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức mạnh của niềm tin 0.25 trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa, vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: Giải thích về niềm tin: là lòng tin và sự lạc quan về một tương 0.25 lai tốt đẹp cho bản thân. Bàn luận + Chính niềm tin và sự lạc quan sẽ tiếp thêm cho chúng ta rất 0.25 nhiều sức mạnh để vượt qua hiện thực khó khăn và khắc nghiệt. Niềm tin sẽ giúp chúng ta có thêm bản lĩnh, ý chí, nghị lực sự quyết tâm để đạt được mục tiêu đề ra. + Khi có niềm hy vọng vào tương lai chúng ta sẽ có những hành động đúng đắn để biến những hyvọng tốt đẹp ấy thành sự thật, có thêm sức mạnh, nghị lực sống để vươn lên trong cuộc sống. Mở rộng, phản biện: + Cần phải phân biệt sự khác nhau giữa niềm tin tốt đẹp với 0.25 những ý nghĩ viễn vông, những ảo vọng xa vời, những mộng tưởng phù phiếm không thể với tới. + Phê phán một số người trong xã hội gặp khó khăn là chán nản tuyệt vọng, buông xuôi. Những người này vĩnh viễn không thể thành công. Bài học nhận thức và hành động, liên hệ bản thân 0.25 + Hiểu được vai trò quan trọng của niềm tin trong cuộc sống.
- + Cần biến hy vọng thành hành động cụ thể để đạt được thành công, luôn kiên trì, nỗ lực để đạt được điều đó. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, 0.25 ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.25 sắc về vấn đề nghị luận Viết thư cho bạn, tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, 5.0 em về thăm lại trường cũ. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: 0.5 Có đủ các phần của bức thư. 2 b. Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác viết một bức thư; kết hợp chặt chẽ tưởng tương, miêu tả và đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: + Bản Cái, ngày tháng năm 0.5 + Bạn thân mến Thân bài: - Lí do viết bức thư này (cảm xúc nhớ đến bạn, vô tình nhớ đến 0.25 bạn, - Nội dung bức thư: + Giới thiệu tên trường xưa, tưởng tượng đến trường vì lí do 0.25 nào? đi bằng phương tiện gì? + Miêu tả con đường đến trường: Hãy so sánh con đường lúc 0.25 đó và sau này, thay đổi như thế nào? cảm xúc ra sao? + Miêu tả sân trường? (so sánh xưa – nay) 0.25 + Miêu tả các phòng lớp (phòng vi tính, dụng cụ ): So sánh 0.25 trước kia với hiện tại. + Tả những hình ảnh, sự vật gắn với kỉ niệm thời xưa, nêu lên 0.25 cảm xúc lúc đó của em, thầy cô, bạn bè. + Gặp lại thầy cô nào, những ai còn vẫn đang còn dạy, những 0.25 ai đã nghỉ hưu, hồi tưởng lại về kỉ niệm gắn bó với những thầy cô thân thiết nhất. + Thầy cô trò nhắc lại kỉ niệm lúc xưa cách đây 20 năm: 0.25 + Trò hỏi thăm các thầy cô cũ? Báo cho cô biết tình hình một 0.25 số bạn học? Về công việc của mình và các bạn còn liên lạc? + Tâm trạng của thầy cô giáo sau khi nghe câu chuyện em kể 0.25 thế nào? Cảm xúc ra sao? + Cảm xúc của em lúc đó thế nào? (xúc động, buồn) 0.25 Kết bài + Hỏi thăm hỏi sức khoẻ và chúc bạn thành công trong cuộc 0.25 sống. 0.25 + Lời chào đến người bạn và ngôi trường của mình. c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, 0.25 ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0.5 sắc về vấn đề nghị luận TÔNG : 10.0 ĐIỂM
- IV. TIẾN TRÌNH: 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra. 3. Củng cố: GV thu bài, nhận xét, đánh giá giờ kiểm tra.



