Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Năm học 2019-2020

docx 3 trang nhatle22 3780
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_9_hoc_ki_i_nam_hoc_2019_2020.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 9 - Học kì I - Năm học 2019-2020

  1. UBND HUYỆN ĐÔNG ANH KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP 9 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2019 – 2020 Môn : Ngữ văn ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút Ngày thi: 10/12/2019 Phần I (6,0 điểm) Trong một bài thơ, Nguyễn Duy đã nhắc đến mối quan hệ giữa người và trăng: “vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường” Để rồi khi gặp lại trăng, nhà thơ thấy: “Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” Câu 1 (1,0đ): Những câu thơ trên được trích từ bài thơ nào? Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Câu 2 (0,5đ): Vì sao “vầng trăng” lại trở thành “người dưng qua đường”? Câu 3 (1,5đ): Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: “vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường”. Câu 4 (3,0đ): Từ khổ thơ trên, em hãy viết một đoạn văn tổng hợp - phân tích- tổng hợp, khoảng 10 đến 12 câu làm rõ những suy ngẫm của nhà thơ khi gặp lại trăng. Đoạn văn em viết có sử dụng câu phủ định gạch chân dưới câu phủ định). Phần II (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới: “Con ơi! Con có ý oán giận thầy giáo con vì người đã nóng quá. Con nghĩ lại xem đã bao nhiều lần con gắt gỏng, mà gắt gỏng với ai? Với cha con, với mẹ con là những người đáng lẽ con phải kính nể. . Thầy giáo con đôi khi nóng nảy, không phải là không có cớ. Đã bao nhiêu năm, người khó nhọc dạy trẻ. Trừ một vài đứa có nghĩa và thủy chung với thầy, còn phần đông là những kẻ vong ân, chúng đã phụ lòng tốt của người và không nghĩ đến công lao của người. Hết thảy bọn chúng đều gieo cho thấy những mối tru phiền hơn là những sự như ý. Một người hiền lành nhất trên trái đất này, ở vào địa vị thầy, cũng đâm ra tức giận. Lắm phen trong mình khó ở, thầy cũng phải gắng đi làm vì không đến nỗi phải nghỉ, con có biết đâu! Thầy gắt vì đau, nhất là những khi thấy các con biết rõ là thầy yếu lại thừa cơ nghịch ngợm thì thấy đau khổ biết dường nào.Con ơi! Phải kính yêu thầy giáo con. Hãy yêu thầy vì cha yêu thầy và trọng thầy. Hãy yêu thầy, vì thầy đã hi sinh cuộc đời thầy để gây hạnh phúc cho bao đứa trẻ sẽ quên thầy. Hãy yêu thầy vì thấy mở mang trí tuệ và giáo hóa tâm hồn cho con. Rồi đây, con sẽ trưởng thành, thầy cùng cha sẽ không còn ở trên đời này nữa, lúc ấy con sẽ thấy hình ảnh thấy thường hiển hiện cạnh cha, lúc ấy con sẽ thấy nét đau đớn và lao khổ trên mặt thầy làm cho con phải cực lòng mặc dầu đã cách hàng 30 năm. Rồi con tự thẹn và con ân hận đã không yêu người và trái đạo với người”. (Trích Chương 23 “Những tấm lòng cao cả” của Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi) Câu 1 (0,5đ): Chỉ ra những phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2 (1,5đ): Người cha đã nêu những lí do nào để khuyên người con đừng oán giận thầy vì đôi khi thấy nóng nảy? Câu 3 (2,0đ): Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ về những cơ sở làm nên tình thầy trò.
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I ĐÔNG ANH Năm học 2019 - 2020 Phần I (6,0 điểm) Câu 1. Bài thơ “Ánh trăng” Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ viết năm 1978, tác giả sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Câu 2. HS có nhiều cách diễn đạt nhưng cần trả lời được: Đất nước thống nhất, con người sống trong điều kiện đầy đủ, tiện nghi, vô tình quên đi vầng trăng, quên đi những năm tháng gian lao nghĩa tình đã qua Hoặc: Sự thay đổi điều kiện, hoàn cảnh sống đã dẫn đến sự đổi thay, sự lãng quên trong tình cảm con người. Câu 3 HS chỉ ra được biện pháp tu từ: - nhân hóa,- So sánh tác dụng: +Phép nhân hóa cho thấy trăng đã được nhân hóa như con người, có linh hồn, có sự sống. Trăng vẫn “đi qua ngõ” nhưng bị coi “như người dưng qua đường” + Phép so sánh cho thấy sự đổi thay trong tình cảm, thái độ của con người. Vâng trăng tri kỷ năm xưa trở thành người không quen biết, xa lạ gợi sự lạnh lùng đến xót xa. Theo thời gian, con người vô tình quên lãng vầng trăng, quên lãng những năm tháng gian lao nghĩa tình trong khi trăng vẫn tròn đầy, nguyên vẹn, thủy chung. Câu 4. * Về hình thức: - Đoạn văn tổng - phân - hợp. - Số câu: khoảng 10 đến 12 câu. - Sử dụng kiến thức tiếng Việt: Câu phủ định. * Về nội dung: HS có nhiều cách diễn đạt nhưng khi phân tích đoạn thơ cần triển khai được các ý: + Trăng “cứ tròn vành vạnh”: biểu tượng cho sự tròn đầy, bất biến, thủy điểm chung, dù cho con người có vô tình đổi thay. + Ánh trăng được nhân hóa “im phăng phắc” – gợi cái nhìn nghiêm khắc mà độ lượng, bao dung. + Sự im lặng ấy đã làm cho nhà thơ giật mình, thức tỉnh, suy nghĩ về quá khứ, về lỗi lầm của mình mà nhận ra mình đã thay đổi, bạc bẽo? Cái giật mình rất đáng trân trọng. + Con người giật mình trước cái lặng lẽ là sự tự thức tỉnh của lương tâm, giúp con người nhận ra và trân trọng những vẻ đẹp, giá trị đích thực trong cuộc sống. Lời tâm tình của Nguyễn Duy cũng là lời nhắc nhở tế nhị mà sâu sắc về lẽ sống, đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn. PHẦN II (4,0 điểm) Câu 1. HS chỉ ra phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm - Tự sự Câu 2 . HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng cần trả lời được các ý: - Con người ai cũng có lúc nóng giận, chính con cũng vậy - Thầy cũng có những nỗi buồn khổ, muộn phiền; - Thầy đã làm cho con biết bao điều tốt đẹp. Câu 3 * Về hình thức: - Đảm bảo độ dài theo yêu cầu (2/3 trang giấy thi) điểm) - Vận dụng linh hoạt các phương thức nghị luận: Giải thích, phân tích, chứng minh,
  3. * Về nội dung: HS có nhiều cách diễn đạt nhưng khi trình bày đảm bảo các ý cơ bản: - HS cần hiểu thế nào là tình thầy trò? (VD: Tình thầy trò hay tình cô trò là mối quan hệ mà trong đó một người giàu kinh nghiệm hơn hoặc am hiểu hơn dẫn dắt người có trình độ kém hơn ) - Cơ sở làm nên tình thầy trò là gì? VD: Thầy và trò cần phải biết yêu thương; yêu thương sẽ khiến thầy trò quan tâm, gần gũi với nhau ; Thầy và trò phải biết dành cho nhau sự trân trọng, đặc biệt là trò phải luôn tôn trọng thầy ; Thầy và trò cần sự thấu hiểu và cảm thông. Thấu hiểu và cảm thông sẽ đem đến cho nhau những tình cảm tốt đẹp. Đặc biệt học trò phải thấu hiểu tấm lòng thầy cô ; Thầy và trò cần phải biết chia sẻ, động viên khi gặp phải những nỗi buồn, khó khăn vất vả trong cuộc sống. Chia sẻ, động viên sẽ làm cuộc sống vui vẻ, yêu đời - Liên hệ bản thân