Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 9

docx 8 trang nhatle22 3870
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_kiem_tra_mon_lich_su_lop_9.docx

Nội dung text: Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 9

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ MÔN LỊCH SỬ 9 Câu 1: Trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám? *Ý nghĩa lịch sử: -Đối với dân tộc: +CM tháng 8 là sự kiện lịch sử vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, phá tan 2 xiềng xích nô lệ Nhật-Pháp, lật đổ ngai vàng phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đưa nước ta trở thành nước độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập, tự do, làm chủ nước nhà +Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ta-kỉ nguyên độc lập, tự do. -Đối với thế giới: +Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc +Là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc nhỏ yếu tự giải phóng khỏi ách nô lệ thực dân +Góp phần củng cố hòa bình ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, thế giới nói chung. *Nguyên nhân thành công: -Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn, sáng tạo, tập hợp quần chúng rộng rãi, kết hợp tài tình đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, đấu tranh du kích với khởi nghĩa từng phần ở nông thôn, tiến lên phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước. -Dân tộc có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng Cộng sản Đông Dương và mặt trân Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì được mọi người hưởng ứng. -Tình đoàn kết của tất cả các tầng lớp, các giai cập tỏng xã hội (đặc biệt là khối liên minh Công-nông) trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi. -Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đã đánh bại phát xít Nhật Câu 2: Nêu những mốc thời gian quan trọng trong Cách mạng Tháng Tám năm 1945? - Đảng ta họp Hội nghị toàn quốc (14-15/8/1945) ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh và nước ta. - Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16/8) tán thành quyết định khởi nghĩa của Đảng, lập Uỷ ban giải phóng dân tộc. - Ngày 18/8, 4 tỉnh giành chính quyền sơm nhất là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam - Ngày 19/8, Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội - Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế - Ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn - Ngày 28/8, cách mạng thành công trong cả nước - Chiều 30/8, vua Bảo Đại thoái vị - Ngày 2/9/1945,Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Câu 3: Tại sao nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở thế “Ngàn cân treo sợi tóc”? Sau CM tháng 8, đất nước ta gặp phải rất nhiều khó khăn, ở vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”: - Về chính trị: + Từ vĩ tuyến 16 trở ra, hơn 20 vạn quân Tưởng và bọn tay sai phản động ồ ạt kéo quân vào nước ta, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai. Từ vĩ tuyến
  2. 16 trở vào, quân Anh cũng kéo vào, dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Hơn 6 vạn quân Nhật trên đất nước ta trong khi chờ giải giáp, một bộ phận trong bọn chúng giúp TD Pháp mở rộng phạm vi chiếm đóng. + Vũ khí trang bị thô sơ, nhân dân chưa có kinh nghiệm chiến đấu. + Trong nước, các lực lượng phản CM ngóc đầu dậy chống phá CM - Về kinh tế: Nền kinh tế nước ta vốn nghèo nàn, lạc hậu còn bị chiến tran tàn phá nặng nề. Hậu quả của chế độ cũ để lại (đói, dốt, tệ nạn xã hội, ) chưa được khắc phục, lụt lội, hạn hán diễn ra, sản xuất đình đốn, - Về tài chính: + Ngân sách nhà nước trống rỗng. Nhà nước chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương. + Quân Tưởng đem đồng tiền mất giá của chúng lưu hành ở nước ta => làm rồi loạn nền kinh tế. - Về văn hóa, xã hội: + Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội vẫn còn phổ biến. + Mê tín dị đoan, các thủ tục lạc hậu vẫn còn ở khắp nơi. Trực tiếp đe dọa đến sự tồn tại của chính quyền cách mạng. Câu 4: Trình bày những biện pháp giệt giặc đói, giặc dốt và khó khăn về tài chính của chính phủ ta sau CM tháng 8? *Giặc đói: -Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”, “Lá lành đùm lá rách”, kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo. -Biện pháp lâu dài: Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân; thực hiện việc giảm tô, ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thuế vô lí khác. Nạn đói được đẩy lùi. *Giặc dốt: Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi mọi người tham gia phong trào xóa nạn mù chữ. Các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp dạy học bắt đầu đổi mới. *Giải quyết khó khăn tài chính: kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng Qũy độc lập, phát động phong trào Tuần lễ vàng. Quyết định phát hành Tiền Việt Nam (11/1946) Các biện pháp trên đã làm cho nhân dân tin yêu vào chính quyền cách mạng, sự lãnh đạo của Đảng, tạo sức mạnh tổng hợp chống thù trong giặc ngoài. Câu 5: Trước và sau Hiệp định Sơ bộ 16/3/1946, chủ trương và biện pháp của Đảng, chính phủ ta đối phó với Pháp và Tưởng có gì khác nhau? -Đứng trước tình thế một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng và Chính phủ đã sử dụng sách lược mềm dẻo để phân hóa kẻ thù. Sách lược đó thể hiện sự khác nhau: +Trước 06/03/1946, hòa với Tưởng ở miền Bắc, tập trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ. +Sau 06/03/1946, hòa với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền Bắc, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp lâu dài. -Sở dĩ có sự khác nhau đó là vì: (Nếu cô không hỏi thì không cần ghi vào) +Trước ngày 06/03/1946, ta nhân nhượng với Tưởng để tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng còn non yếu +Sau khi ta nhân nhượng với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ thì Pháp & Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp vào 28/2/1946, theo đó Pháp nhượng cho Tưởng một số quyền lợi và Tưởng chấp nhận cho Pháp đưa quân ra Bắc để cùng Tưởng giải giáp Phát xít Nhật
  3. +Tình hình đó đã đặt nhân dân ta trước 2cong đường phải lựa chọn: Hoặc là cùng một lúc đánh cả Pháp lẫn Tưởng; hoặc hòa với 1 kẻ thù để đánh 1 kẻ thù. Ta đã lựa chọn con đường hòa Pháp để đánh Tưởng. Câu 6: Vì sao nói: Cuộc tiến công chiến lược Đông-Xuân 1953-1954 đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va? -Trong Đông-Xuân 1953-1954, quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở hầu khắp chiến trường Đông Dương: +12/1953, bộ đội chủ lực của ta tiến công thị xã Lai Châu, giải phóng toàn bộ Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ). Buộc Na-va tăng cường lực lượng lên Điện Biên Phủ. Ta biến ĐBP thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch +Đầu tháng 12/1953, Liên quân Lào-Việt tấn công địch ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, bao vây, uy hiếp Xê Nô. Xê Nô trở thành nơi tập trung quân thứ 3 của địch +Cuối tháng 1/1954, liên quân Lào-Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng Phong-xa- lì, biến Luông-pha-băng thành nơi tập trung quân thứ 4 của địch +Đầu tháng 2/1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, bao vây, uy hiếp Plây-cu. Plây-cu trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của địch. -Như vậy, các cuộc tiến công quân sự của ta đã tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng một số vùng đất đai, buộc địch phải phân tán lực lượng ở Đồng Bằng Bắc Bộ, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va. Câu 7: Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra như thế nào? Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Điện Biên Phủ? - Chiến dịch lịch sử diễn ra qua 3 đợt: + Đợt 1:Từ ngày 13-17/3/1954, quân ta tiến công và tiêu diệt các cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc + Đợt 2: Từ ngày 30/3-26/4/1954, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía Đông khu trung tâm Mường Thanh. Cuộc chiến đấu vô cùng ác liệt, nhất là đồi A1, C1. Vòng vây khép chặt, dần dần hàng tiếp tế không bị cắt đứt + Đợt 3: Từ ngày 1/5-7/5/1954, quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam. Chiều ngày 7/5/1954, quân ta đánh vào Sở chỉ huy địch. 7h30 ngày 7/5/1954, lá cờ “Quyết chiến quyết thắng” bay lên nóc hầm Đờ Cát-xtơ-ri. Chiến dịch toàn thắng - Kết quả: Sau 56 ngày đêm liên tục chiến đấu, quân ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân dịch ở tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ: 16.200 tên, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, cơ sở vật chất kĩ thuật. Đập tan kế hoạch Na-va. -Ý nghĩa lịch sử: Đánh bại hoàn toàn kế hoạch Na-va, xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo thuận lợi cơ bản cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta, buộc Pháp-Mĩ phải kí hiệp định Giơ- ne-vơ. Câu 8: Trình bày nội dung và ý nghĩa của hiệp định Giơ-ne-vơ? *Nội dung: - Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. - Hai bên tham chiến (lực lượng kháng chiến ở các nước Đông Dương và lực lượng quân xâm lược Pháp) cùng ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương - Hai bên tham chiến thực hiện cuộc đi chuyển tập kết quân đội ở hai vùng: Quân đội CM Việt Nam và quân đội quân xâm lược Pháp tập kết ở 2 miền Bắc và Nam, lấy vĩ tuyến 17 là ranh giới quân sự tạm thời
  4. - Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của 1 Uỷ ban Quốc tế * Ý nghĩa: - Hiệp định Giơ-ne-vơ cùng với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp và Mĩ ở Việt Nam và Đông Dương. Đây là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân 3 nước Đông Dương - Pháp buộc rút quân đội về nước;âm mưu của Mĩ muốn kéo dài, mở rộng chiến tranh ở Đông Dương bị thất bại. Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn CM xã hội chủ nghĩa. Câu 9:: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) *Nguyên nhân thắng lợi: - Nguyên nhân chủ quan: + Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự, đường lối kháng chiến đùng đắn, sáng tạo + Có hệ thống chính quyền, mặt trận, lực lượng vũ trang 3 thứ quân không ngừng lớn mạnh, có hậu phương vững chắc. + Tinh thần đấu tranh, yêu nước và chiến đấu cách mạng của nhân dân. - Nguyên nhân khách quan: Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương, sự giúp đỡ, đồng tình của Trun Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân, xã hội chủ nghĩa cùng các lực lượng tiến bộ khác. *Ý nghĩa lịch sử: -Thống nhất ba nước Việt Nam – Lào – Campuchia về mặt pháp lí. -Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trên đất nước ta trong gần 1 thế kỉ -Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo điều kiện giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. -Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Câu 10: Từ năm 1953 đến năm 1956, chính quyền cách mạng đã tiến hành mấy đợt cải cách ruộng đất. Trình bày kết quả và ý nghĩa của các đợt cải cách ruộng đất. -Từ năm 1953 đến năm 1956, chính quyền cách mạng đã tiến hành 5 đợt cải cách ruộng đất trên toàn miền Bắc -Kết quả: Cách mạng lấy lại từ tay địa chủ 81 vạn héc-ta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Thực hiên khẩu hiệu “Người cày có ruộng”, đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến, đưa nông dân lên địa vị làm chủ ở nông thôn -Ý nghĩa: +Bộ mặt miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến không còn, khối công nông liên minh được củng cố +Góp phần tích cực thực hiên nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh Câu 11: Trình bày hoàn cảnh, diễn biến và ý nghĩa lịch sử của phong trào Đồng Khởi (1960)? * Hoàn cảnh: - Trong những năm 1957-1959, chính quyền Ngô Đình Diệm tăng cường khủng bố và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân, làm cho cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất. Mâu thuẫn giữa nhân dân miềm Nam với đế quốc Mĩ xâm lược và tay sai phát triển
  5. ngày càng gay gắt, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn, thử thách. - Tháng 1/1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết định để cho nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm. Phương hướng cơ bản của Cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang, mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên * Diễn biến: - Lúc đầu phong trào nổ ra lẻ tẻ ở từng địa phương như Vĩnh Thạch, Bác Ái (2/1959), Sau lan khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng Khởi” ở Bến Tre - Ngày 17/1/1960, “Đồng Khởi nổ ra ở 3 xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre) rồi nhanh chóng lan ra toàn huyện Mỏ Cày và tỉnh Bến Tre - Phong trào Đồng Khởi lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Bộ * Ý nghĩa lịch sử: - Là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của Cách mạng miền Nam, giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới và phá sản Chiến lược Chiến tranh 1 phía của Mĩ, làm lung lay chế độ tay sai Ngô Đình Diệm, đẩy chế độ Ngô Đình Diệm lâm vào khủng hoảng và suy yếu - Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam chuyển từ giữ gìn lực lượng sang tiến công. Từ đây, cách mạng miền Nam ở thế tiến công liên tục và ngày càng mở rộng. Đồng thời làm cho kế hoạch bình định toàn miền Nam và xâm chiếm miền Bắc của Mĩ-Diệm không thực hiện được Câu 12: Trình bày nội dung và ý nghĩa của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng? *Nội dung: -Xác định nhiệm vụ cách mạng từng miền: miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN,miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc nhân dân, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà -Nhiệm vụ chung của cách mạng 2 miền là: hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, giải quyết mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc Mĩ và tay sai -Xác định vị trí, vai trò của cách mạng từng miền -Đề ra đường lối chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội được cụ thể hóa trong kế hoạch 5 năm (1961-1965) thực hiện ở miền Bắc -Bầu ban chấp hành Trung Ương và Bộ chính trị của Đảng, bầu Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng và Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất *Ý nghĩa: là mốc quan trọng đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất nước nhà, là “nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà” Câu 13, 14, 15, 16, 19, 20 ở câu 18. Câu 17: Hậu phương miền Bắc trong những năm 1965-1968 đã chi viện những gì và bằng con đường nào cho tiền tuyến lớn miền Nam? - Ngay từ khi đế quốc Mĩ có hành động mở rộng chiến tranh xâm lược ra cả nước, nghị quyết Trung ương lần thứ 11 (Tháng 3/1965) và lần 12 (12/1965) đã xác định rõ: chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của dân tộc ta, miền Bắc là hậu phương lớn, còn miền Nam là tiền tuyến lớn.
  6. - Với vai trò hậu phương lớn, trong những năm chống Mĩ, ngay cả trong điều kiện chiến tranh ác liệt, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, miền Bắc luôn hướng về, miền Bắc luôn hướng về miền Nam, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của tiền tuyến lớn: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người” vì miền Nam ruột thịt, miền Bắc thi đua phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai” - Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc-Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ (dọc theo phía tây dãy Trường Sơn) và trên biển (dọc theo bờ biển Việt Nam) bắt đầu được khai hoang từ 5/1959 và mở rộng - Qua 2 tuyến đường vận chuyển chiến lược ấy, trong 4 năm (1965-1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 300000 cán bộ, bộ đội tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu, tham gia xây dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng cùng với hàng chục vạn tấn vũ khí đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, Tính chung trong 4 năm, số lượng người và vật chất chuyển vào Nam tăng 10 lần so với thời kì trước - Sự chi viện to lớn của miền Bắc là một trong những nhân tố có tính chất quyết định thắng lợi của quân và dân ta trong cuộc chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mĩ- Ngụy Câu 18: So sánh chiến lược chiến tranh Đặc biệt, chiến lược chiến tranh Cục bộ và Việt Nam hóa chiến tranh? *Giống nhau: - Đều là những hình thức chiến tranh xâm lược kiểu mới của Mĩ. Sử dụng bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn làm công cụ, do Mĩ viện trợ, trang bị, tổ chức và chỉ huy - Đều nhằm chống lại lực lượng CM và nhân dân ta, chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự kiểu Mĩ nhằm đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và ngăn chặn ảnh hưởng của CNXH ở khu vực Đông Nam Á Chiến tranh Đặc biệt Chiến tranh Cục bộ Việt Nam hóa chiến tranh Thời gian 1961-1965 1965-1968 1969-1973 Lực -Quân đội Sài Gòn, quân -Chủ yếu là quân Mĩ + -Quân đội SG là chủ lượng tay sai của Mĩ quân đồng minh của Mĩ yếu, kết hợp với hỏa lực -Cố vấn, chỉ huy Mĩ + Ngụy quân và không quân Mĩ -PTCT, vũ khí Mĩ -Cố vấn, chỉ huy Mĩ -Cố vấn, chỉ huy Mĩ -PTCT, vũ khí Mĩ -PTCT, vũ khí Mĩ Âm mưu, -Âm mưu: Dùng người -Âm mưu: Quốc tế hóa -Âm mưu: Dùng người thủ đoạn Việt đánh người Việt chiến tranh Việt đánh người Việt -Thủ đoạn:Tiến hành các -Thủ đoạn: Thực hiện 2 -Thủ đoạn: Sử dụng cuộc hành quân càn quét, cuộc phản công chiến quân đội Sài Gòn làm tiêu diệt lực lượng CM; lược mùa khô 1956-1966 lực lượng xung kích ở dồn dân lập Ấp chiến và 1966-1967 bằng Đông Dương, tiến hành lược; tiến hành hoạt động những cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia, phá hoại miền Bắc, ngăn ‘tìm diệt” và “bình định” Lào, thực hiện âm mưu chặn chi viện của miền nhằm tiêu diệt cơ quan “Dùng người ĐD đánh Bắc cho miền Nam đầu não và quân chủ lực người ĐD”, mở rộng của ta chiến tranh phá hoại miền Bắc, bắt tay với
  7. các nước XHCN để cô lập CM Việt Nam Phạm vi Miền Nam Miền Bắc và miền Nam Việt Nam, Lào, Cam- pu-chia Các -Mặt trận vũ trang: -8/1965, chiến thắng Vạn -Mặt trận chính trị: chiếm +2/1/1963, chiến thắng Tường (Quãng Ngãi) +6/6/1969, chính phủ thắng lớn Ấp Bắc (Mĩ Tho) -Đập tan 2 cuộc phản CM lâm thời Cộng hòa của ta +Chiến dịch Đông-Xuân công 2 mùa khô 1965- Miền Nam VN thành 1964-1965 1966 và 1966-1967 của lập +Các chiến thắng khác Mĩ +24-25/4/1970, hội nghị như: chiến thắng Bình -Cuộc tổng tiến công và cấp cao 3 nước Đông Giã, Ba Gia, Đồng nổi dậy Xuân Mậu Thân Dương họp, quyết tâm Xoài, 1968 đoàn kết chống Mĩ -Mặt trận chính trị: -Mặt trận quân sự: +8/5/1963, 2 vạn tăng ni +Cuộc tiến công chiến Phật tử ở Huế biểu tình lược 1972 phản đối chính quyền Sài +Trận Điện Biên Phủ Gòn cấm treo cờ Phật trên không +11/6/1963, hòa thượng +Hiệp định Pa-ri Thích Quảng Đức tự thiêu phản đối chính quyền Diệm +16/6/1963, 70 vạn quần chúng Sài Gòn biểu tình, Câu 21: Vì sao chiến thắng trong 12 ngày đêm cuối năm 1972 nhằm chống lại cuộc tập kích bằng B52 của Mĩ của quân dân miền Bắc được gọi là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”? - Để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị-ngoại giao mới, chính quyền Ních-xơn mở cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng suốt 12 ngày đêm từ 18-29/12/1972 - Quân và dân miền Bắc đã đánh trả địch những đòn đánh đích đáng, đánh bại hoàn toàn cuộc tập kích không quân của Mĩ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”. Trong 12 ngày đêm, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 81 máy bay (trong đó có 34 máy bay B52 và 5 máy bay F-111), bắt 44 giặc lái. Buộc Mĩ phải dừng mọi hoạt động chống phá miền Bắc, kí hiệp định Pa-ri về việc chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam (27/1/1973) ==>Vì vậy, chiến thắng trong 12 ngày đêm cuối năm 1972 nhằm chống lại cuộc tập kích bằng B52 của Mĩ của quân dân miền Bắc được gọi là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” Câu 22: Trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri? * Nội dung: - Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Campuchia - Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân Đồng minh, phá hết các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam
  8. - Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do - Các bên công nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị - Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt - Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam. * Ý nghĩa lịch sử: - Hiệp định Pa-ri là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ta ở hai miền đất nước - Buộc Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta và rút quân về nước - Với Hiệp định Pa-ri, miền Bắc được hòa bình, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, tăng tiềm lực hậu phương và chi viện cho miền Nam. Còn đối với miền Nam, hiệp định Pa-ri buộc Mĩ rút quân về nước, chính quyền Sài Gòn mất chỗ dựa, tạo nên sự thay đổi lớn trong so sánh lực lượng có lợi cho cách mạng miền Nam. - Hiệp định Pa-ri là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam