Đề kiểm tra chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021

doc 4 trang nhatle22 3740
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_chat_luong_mon_ngu_van_lop_7_hoc_ki_ii_nam_hoc_2.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra chất lượng môn Ngữ Văn Lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021

  1. PHÒNG GD- ĐT KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS . MÔN NGỮ VĂN LỚP 7 Năm học 2020-2021 (Thời gian làm bài 90 phút) Phần I: Trắc nghiệm khách quan (2.0 điểm) Trong 8 câu hỏi sau, mỗi câu có 4 phương án trả lời A,B,C,D; trong đó chỉ có một phương án đúng. Hãy chọn phương án đúng để viết vào tờ giấy làm bài. Câu 1: Tác giả của văn bản “Sự giàu đẹp của tiếng Việt” là ai? A. Hồ Chí Minh. B.Phạm Văn Đồng. C. Đặng Thai Mai. Câu 2: Phần Mở bài của bài văn nghị luận giải thích có nhiệm vụ? A. Nêu ý nghĩa của việc giải thích đối với mọi người. B. Giới thiệu điều cần giải thích và gợi ra phương hướng giải thích. C. Lần lượt trình bày các nội dung giải thích. D. Tổng kết nội dung đã giải thích. Câu 3: Trong những câu sau câu nào không phải là câu rút gọn? A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. B. Chim hót. C. Đi một ngày đàng học một sàng khôn. D. Có công mài sắt có ngày nên kim. Câu 4: Em hiểu thế nào là tục ngữ ? A. Những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh. B. Những câu nói thể hiện kinh nghiệm của nhân dân. C. Những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện kinh nghiệm của nhân dân ta trong đời sống sinh hoạt và lao động sản xuất. D. Là những câu hát dân gian Câu 5: Câu chủ động là: A. Câu có chủ ngữ chỉ người vật thực hiện một hành động hướng vào người, vật khác. B. Câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hành động của người, vật khác hướng vào. C. Câu không cấu tạo theo mô hình C-V. D. Câu có thể rút gọn thành phần vị ngữ. Câu 6: Trong các câu sau câu nào không phải câu chủ động? A. Tôi đọc sách. C.Ngôi nhà bị người ta phá . B. Con trâu đang gặm cỏ. D.Mẹ mua cho em chiếc bút mới. Câu 7:Văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” thuộc kiểu văn bản nào? A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Nghị luận. D. Biểu cảm. Câu 8: Lý do nào khiến cho bài văn viết theo phép lập luận chứng minh thiếu tính thuyết phục ? A. Luận điểm được nêu rõ ràng, xác đáng. B. Lý lẽ và dẫn chứng đã được thừa nhận. C. Dẫn chứng và lý lẽ phù hợp với luận điểm. D. Không đưa dẫn chứng, lý lẽ để làm sáng tỏ luận điểm. Phần II: Tự luận (8 điểm)
  2. Câu 1:(2 điểm) Cho biết những câu văn mở rộng thành phần nào và phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu đó? a. Bạn Lan học rất giỏi khiến bố mẹ hài lòng. b. Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta tinh thần rất hăng hái. Câu 2: (6 điểm) Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.
  3. PHÒNG GD-ĐT ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 Năm học 20 . (Thời gian làm bài 90 phút) Tổng điểm cho cả bài thi là 10 điểm. Yêu cầu về nội dung, hình thức và phân bố điểm như sau: Phần I. Trắc nghiệm : ( 2.0 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án C B B C A C C D * Trả lời đúng mỗi câu cho 0.25 điểm. Trả lời sai hoặc nhiều hơn một đáp án cho mỗi câu thì không cho điểm. Phần II. Tự luận (8.0điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 a. - Xác định đúng bộ phận mở rộng : Bổ ngữ 0,5 đ 2 điểm - Xác định đúng cấu trúc ngữ pháp 0,5 đ Bạn Lan / học rất giỏi / khiến bố mẹ hài lòng CN VN CN VN Bổ ngữ b. - Xác định đúng bộ phận mở rộng : Vị ngữ 0,5 đ - Xác định đúng cấu trúc ngữ pháp 0,5 đ Khi bắt đầu kháng chiến,/ nhân dân ta / tinh thần rất hăng hái CN VN Trạng ngữ CN VN Câu 2 .1. Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần chứng minh 0,5đ 6 điểm - Trong cuộc sống nếu biết bền bỉ, kiên nhẫn thì sẽ thành công. - Nhân dân ta đã có bài học nhân sinh như thế :"Có công mài sắt, có ngày nên kim". 2. Thân bài : 5 đ - Giải thích khái quát câu tục ngữ : Mài sắt bằng phương pháp 1 đ thủ công để thành chiếc kim phải mất rất nhiều công sức, thời gian đòi hỏi sự khéo léo. Câu tục ngữ khuyên nhủ chúng ta phải kiên trì nhẫn nại - Chứng minh khẳng đinh luận điểm : Con người cần có lòng 2,5 đ kiên nhẫn, sáng tạo sẽ có thành công * Sử dụng dẫn chứng : + Tấm gương Bác Hồ khi học ngoại ngữ, nhờ kiên trì Bác đã đọc thông viết thạo 7 thứ ngoại ngữ + Tấm gương anh Nguyễn Ngọc Ký bị liệt cả hai tay, rèn luyện tập viết bằng chân, sau này trở thành thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký.
  4. + Những vận động viên khuyết tật tập luyện trở thành vận động viên xuất sắc đạt giải cao Huy chương vàng, huy chương bạc trong các Đại hội TDTT dành cho người khuyết tật họ là những tấm gương tiêu biểu về lòng kiên trì, bền bỉ. Trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng "Có công" có quyết tâm đã chiến thắng bản thân mình. + Dẫn chứng những tấm gương kiên trì, nhẫn nại để có thành công ở xung quanh chúng ta (người thực, việc thực). + Ngày nay có nhiều anh chị học xong lớp 12 đi thi đại học không phải đỗ ngay có thể năm sau, năm sau nữa "dùi mài kinh sử" mới đỗ + Nhiều nhà Bác học phải mày mò, sáng chế không biết bao nhiêu năm tháng tạo ra những phát minh như Ê-đi-xơn - Nhà vật lý nổi tiếng đã phải thí nghiệm đến 1000 lần mới tìm được chất dùng làm dây tóc bóng đèn - Làm thế nào để có được đức tính kiên trì 0,5đ - Có thể lồng cảm nghĩ hoặc đánh giá, liên hệ bản thân khi chứng minh 1 đ 3. Kết bài. Khẳng định : Đúng là "Có công mài sắt, có ngày nên 0,5đ kim", chúng ta có bền bỉ kiên nhẫn thì sẽ gặt hái những thành công như mong đợi. * Lưu ý : Dẫn chứng cho đề bài rất rộng, người chấm nên linh hoạt khi thấy học sinh đưa dẫn chứng tiêu biểu, sát thực có sức thuyết phục là đạt yêu cầu. .* Lưu ý chung: - Sau khi chấm điểm từng câu giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. - Điểm của bài thi là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0.25 điểm không làm tròn.