2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú TH&THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú TH&THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
2_de_kiem_tra_ngu_van_lop_9_giua_hoc_ki_i_nam_hoc_2022_2023.doc
Nội dung text: 2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 9 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú TH&THCS Tả Củ Tỷ 1 (Có đáp án + Ma trận)
- PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 9 Năm học: 2022-2023 Mức độ Chủ đề Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao Tổng Phần I. Một - Nhận biết - Hiểu và lí Đọc - đoạn được giải được 1 hiểu trích, tác phương chi tiết trong phẩm thức biểu văn bản ngoài đạt chính; - HS hiểu chương phương nội dung và trình châm giao rút ra bài học Văn học tiếp của từ văn bản 9 văn bản Số câu 1 3 4 Số điểm 0,5 2,5 3,0 Tỉ lệ % 5 25 30 Nghị HS viết HS vận luận xã được đoạn dụng viết hội, nghị văn nghị được bài Phần II. luận văn luận xã hội văn nghị Tạo lập học độ dài 200 luận văn văn bản chữ về một học vấn đề tư tưởng đạo lí của con người trong xã hội. Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tỉ lệ % 20% 50% 70% Số câu 1 3 2 6 Tổng Số điểm 0,5 2,5 7,0 10 chung Tỉ lệ % 5% 25% 70% 100%
- PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 9 Năm học: 2022-2023 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề) ĐỀ 1 Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: ÔNG GIÀ VÀ THẦN CHẾT Một lần, ông già đẵn xong củi mang về. Phải mang đi xa ông già kiệt sức, đặt bó củi xuống rồi nói: - Chà, giá thần chết đến mang ta đi có phải hơn không! Thần chết đến và bảo: - Ta đây, lão cần gì nào? Ông già sợ hãi bảo: - Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão. (Lép Tôn-xtôi, Kiến và chim bồ câu) Câu 1 (0,5 điểm) a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? b. Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương châm hội thoại nào ? Câu 2 (0,5 điểm): Tại sao khi Thần Chết đến ông lão lại thay đổi ý định và nói : “Lão muốn ngài nhấc hộ bó củi lên cho lão”. Câu 3 (1,0 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 4 (1,0 điểm): Em rút ra bài học gì từ câu chuyện trên? Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Lời xin lỗi Câu 6 (5,0 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Các tác phẩm văn học trung đại thường phản ánh số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thời xưa”. Qua đoạn trích "Chuyện người con gái Nam Xương"của tác giả Nguyễn Dữ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên? .Hết
- PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 9 Năm học: 2022-2023 (Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề) ĐỀ 2 Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Trích “Quà tặng cuộc sống”) Câu 1 (0,5 điểm) a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? b. Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương châm hội thoại nào? Câu 2 (0,5 điểm): Có bạn cho rằng: Trong câu chuyện “Người ăn xin” ông lão không cần phải cảm ơn cậu bé, vì cậu bé đã cho ông lão ấy thứ gì đâu. Quan điểm của em như thế nào về ý kiến này? Câu 3 (1,0 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 4 (1,0 điểm): Em rút ra bài học gì từ câu chuyện trên? Phần 2. Làm văn (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Lời cảm ơn Câu 6 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về bức chân dung Thúy Vân và Thúy Kiều được Nguyễn Du khắc họa qua đoạn trích sau từ Truyện Kiều: Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Một người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
- Kiều càng sắc sảo, mặn mà, So bề tài, sắc, lại là phần hơn. Làn thu thủy, nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh. Một, hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một, tài đành họa hai. Thông minh vốn sẵn tư trời, Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt Hồ cầm một trương. .Hết
- PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIỮA KÌ I TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 9 Năm học: 2022-2023 Đề I Câu Nội dung chính Điểm Phần I: Đọc- hiểu 3,0 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức 0,25 tự sự. 1 b. Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương 0,25 châm về chất + HS đưa ra được những lý lẽ và những dẫn chứng trong 0,5 thực tiễn để giải thích chứng minh sự thay đổi ý định từ muốn chết đến muốn sống của ông lão cho thấy ông lão 2 không muốn chết dù sức đã kiệt có tính thuyết phục và hấp dẫn. + HS có thể có nhiều cách lí giải khác nhau song có thể lí giải rõ ràng quan điểm của mình, thuyết phục. Nội dung chính của câu chuyện trên: 1,0 3 + Câu chuyện đã đặt con người bên vực thẳm và buộc họ lựa chọn giữa cái chết nhẹ nhàng và sự sống vất vả. + Khẳng định một chân lí: hãy giữ gìn cuộc sống đến khi nào có thể đừng dại dột bởi vì không ai có thể chết hai lần. 4 Bài học rút ra từ câu chuyện: 1,0 + Ca ngợi trí thông minh của ông lão. + Phải biết trân trọng và yêu cuộc sống, dù kiệt sức thì sống cũng vẫn còn hơn là chết. Phần II: Tạo lập văn bản 7,0 5 1. Yêu cầu về kĩ năng Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội về một sự việc hiện tượng đời sống, có kĩ năng làm bài 2. Yêu cầu về nội dung + Giới thiệu vấn đề: Lời xin lỗi 0,25 + Lời xin lỗi là gì? 0,25 + Vai trò của lời xin lỗi. 0,25 + Khi nào sử dụng lời xin lỗi và vì sao phải xin lỗi? 0,25 + Lời xin lỗi có tác dụng như thế nào với cá nhân và xã hội? 0,25 + Những kẻ không biết nói lời xin lỗi là những kẻ như thế nào? 0,25 Hậu quả? + Thái độ, cảm xúc của người xin lỗi và người được xin lỗi? 0,25 + Bài học rút ra? 0,25 3. Yêu cầu về hình thức + Bố cục đủ 3 phần, rõ ràng mạch lạc, không quá giới hạn.
- + Viết đúng chính tả, câu, từ, liên kết mạch lạc. 6 1. Yêu cầu về hình thức: Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; lập luận chặt chẽ, hành văn lưu loát, trong sáng, giàu hình ảnh; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung: Triển khai bài nghị luận; Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. 1,0 - Giới thiệu nhân vật Vũ Nương. b. Thân bài: - Vẻ đẹp của Vũ Nương trong cuộc sống thường ngày: 0,5 + Cô luôn biết giữ mình + Sống đúng đạo làm vợ làm con + Không để chồng phải bận tâm về mình - Vẻ đẹp của Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính + Vũ Nương cảm thông cho công việc của chồng 0,5 + Vũ Nương không màng vinh hoa phú quý mà chỉ mong chồng bình yên trở về + Nàng thương chồng và buồn tủi - Vẻ đẹp của Vũ Nương khi xa chồng: 0,5 + Yêu thương và nhớ chồng tha thiết + Có tấm lũng thủy chung với chồng - Vẻ đẹp của Vũ Nương đối với mẹ chồng: + Nàng vừa chăm sóc mẹ chồng vừa chăm sóc con 0,5 + Nàng lo thuốc thang khi mẹ bị ốm + Nàng tổ chức ma chay đầy đủ khi mẹ mất - Khi Vũ Nương bị chồng vu oan: + Nàng luôn phân trần, giải thích 0,5 + Cầu xin chồng tin mình + Nói về tình nghĩa vợ chồng + Nhảy xuống sông để rửa oan cho mình - Liên hệ hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến (hoặc 1,0 các tác phẩm liên quan) c. Kết bài: - Khẳng định lại phẩm chất, vẻ đẹp của Vũ Nương. 0,5
- PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIỮA KÌ I TRƯỜNG PTDTBT Môn: Ngữ văn TIỂU HỌC VÀ THCS TẢ CỦ TỶ 1 Khối lớp 9 Năm học: 2022-2023 Đề II Câu Nội dung chính Điểm Phần I: Đọc- hiểu 3,0 a. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là phương thức 0,25 tự sự. 1 b. Các nhân vật trong câu chuyện trên đã tuân thủ phương 0,25 châm lịch sự. + HS đưa ra được những lý lẽ và những dẫn chứng trong 0,5 thực tiễn để giải thích chứng minh cách ứng xử của lão ăn xin trong câu chuyện có tính thuyết phục và hấp dẫn. 2 + HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau : đồng tình với quan điểm của bạn về cách ứng xử của lão ăn xin với cậu bé ; có thể không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình. Lý giải rõ ràng quan điểm, thuyết phục. Nội dung chính của câu chuyện trên: 1,0 3 Câu chuyện chỉ đơn giản là cuộc gặp gỡ ngắn ngủi giữa người ăn xin và cậu bé nhân hậu đã để lại trong lòng người đọc nhiều suy nghĩ. Đó là lòng nhân ái, sự sẻ chia giữa con người với con người trong cuộc sống này. Đó không chỉ là sự sẻ chia về vật chất, mà hơn hết, đó là sự chia sẻ, cảm thông là sự yêu thương, là sự đồng cảm với nhau về mặt tinh thần. 4 Bài học rút ra từ câu chuyện: 1,0 Bài học về một phương châm sống mà mỗi con người chúng ta cần có: Tình yêu thương, sự thông cảm, sẻ chia là niềm vui, niềm hạnh phúc của con người trong cuộc sống. Phần II: Tạo lập văn bản 7,0 5 1. Yêu cầu về kĩ năng Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội về một sự việc hiện tượng đời sống, có kĩ năng làm bài 2. Yêu cầu về nội dung + Giới thiệu vấn đề: Lời cảm ơn 0,25 + Lời cảm ơn là gì? 0,25 + Vai trò của lời cảm ơn. 0,25 + Khi nào sử dụng lời cảm ơn và vì sao phải cảm ơn? 0,25 + Lời cảm ơn có tác dụng như thế nào với cá nhân và xã hội? 0,25 + Những kẻ không biết nói lời cảm ơn là những kẻ như thế 0,25 nào? Hậu quả? + Thái độ, cảm xúc của người cảm ơn và người được cảm ơn? 0,25 + Bài học rút ra? 0,25
- 3. Yêu cầu về hình thức + Bố cục đủ 3 phần, rõ ràng mạch lạc, không quá giới hạn. + Viết đúng chính tả, câu, từ, liên kết mạch lạc. 6 1. Yêu cầu về hình thức: Bài văn có bố cục rõ ràng, mạch lạc gồm ba phần: mở bài, thân bài, kết bài; lập luận chặt chẽ, hành văn lưu loát, trong sáng, giàu hình ảnh; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung: Triển khai bài nghị luận; Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. I. Mở bài - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du (đại thi hào, danh nhân văn 1,0 hóa thế giới) - Truyện Kiều là tác phẩm gây tiếng vang, trở thành kiệt tác văn học Việt Nam - Dẫn dắt đoạn trích: không chỉ khắc họa vẻ đẹp của những trang tuyệt thế giai nhân mà còn thể hiện tài năng miêu tả chân dung nhân vật bậc thầy của Nguyễn Du. II. Thân bài 0,5 * Vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân: - Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết - Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: thanh cao, duyên dáng, trong trắng + Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng. + Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc + Chân dung của Thúy Vân đẹp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ) → Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc đời nàng sẽ được an ổn, không sóng gió 2,0 - Vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu thơ tiếp theo) + Kiều càng sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp của Thúy Kiều mặn mà về tâm hồn, sắc sảo về trí tuệ + Tác giả sử dụng lối ước lệ tượng trưng: thu thủy, xuân sơn để đặc tả riêng đôi mắt trong sáng, long lanh của Kiều + Thúy Kiều gợi lên là trang tuyệt thế giai nhân với vẻ đẹp khiến tự nhiên phải ganh ghét, đố kị: hoa ghen, liễu hờn + Cái tài của Thúy Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa
- + Nhấn mạnh tài đàn của nàng, đặc biệt cung đàn bạc mệnh của nàng (Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân) là tiếng lòng của trái tim đa sầu, đa cảm → Chân dung Thúy Kiều khiến tạo hóa ganh ghét, tài hoa thiên bẩm, tâm hồn đa sầu đa cảm dự báo số phận trắc trở, nghiệt ngã đầy sóng gió bởi “Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” - Nguyễn Du miêu tả Thúy Vân trước rồi miêu tả Thúy Kiều, thủ pháp đòn bẩy này làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều - Sử dụng tài tình các tính từ miêu tả vẻ đẹp Vân, Kiều (vẻ đẹp mang số phận): mặn mà, trang trọng, sắc sảo... - Các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, đối xứng, liệt kê, tăng tiến, điển tích điển cố... được sử dụng linh hoạt trong đoạn trích. → Bút pháp ước lệ tượng trưng là cách thể hiện con người quen thuộc trong thơ ca trung đại (miêu tả qua những công 1,0 thức, chuẩn mực có sẵn được quy ước trong nghệ thuật) III. Kết bài - Đoạn trích khắc họa rõ nét chân dung chị em Thúy Kiều nhờ bút pháp ước lệ tượng trưng, thủ pháp đòn bẩy và các biện pháp tu từ 0,5 - Nguyễn Du thể hiện cảm hứng nhân văn qua việc đề cao con người, ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh GV ra đề Duyệt của TCM Duyệt của BGH Đặng Thị Thương Đặng Thị Thương Phạm Ngọc Sơn



