18 tác phẩm ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ Văn

docx 37 trang nhatle22 5380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "18 tác phẩm ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docx18_tac_pham_on_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van.docx

Nội dung text: 18 tác phẩm ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ Văn

  1. THCS LHP 18 TÁC PHẨM ÔN THI VÀO 10 Môn: NGỮ VĂN Năm học: 2020 - 2021 1
  2. Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG _ Nguyễn Dữ _ A. Tìm hiểu chung 1. Tác giả (SGK/48) 2. Tác phẩm - (SGK/48) - Bố cục: chia 3 phần: + Từ đầu “ cha mẹ đẻ của mình ” : Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, những phẩm hạnh của nàng + tiếp “ trót đã qua rồi ” : Nỗi oan và cái chết bi thảm của Vũ Nương + còn lại : Cuộc sống của Vũ Nương dưới thủy cung và được giải oan B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Nhân vật Vũ Nương - Trước khi lấy chồng: thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp - Trong đời sống vợ chồng: cố giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải bất hòa Vũ Nương luôn biết giữ gìn hạnh phúc gia đình - Khi tiễn chồng đi lính: chẳng mong được đeo ấn phong hầu chỉ mong bình yên Cảm thông với những nổi vất vả của chồng, không trông mong vinh hiển, chỉ khát khao hạnh phúc - Trong những ngày vắng chồng: + Nỗi buồn nhớ kéo dài theo năm tháng + Sinh con, nuôi dạy con + Chăm sóc mẹ chồng đau ốm + Lo ma chay, tế lễ lúc mẹ chồng qua đời Vũ Nương là người vợ thủy chung, mẹ hiền dâu thảo Người phụ nữ đức hạnh - Khi chồng đi lính trở về: Vũ Nương bị chồng nghi oan, nàng giải bày và minh oan, nhưng chồng nàng một mực không tin, nàng tìm đến cái chết Cách sắp xếp lời thoại hợp lí, miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật Vũ Nương là người phụ nữ bất hạnh Tố cáo xã hội phong kiến đối xử bất công với người phụ nữ, lên án chiến tranh phong kiến, cảm thương với những nổi khổ của người phụ nữ trong xã hội ấy - Cuộc sống dưới thủy cung, khi gặp Phan Lang, Vũ Nương đã tâm sự nỗi oan, nỗi đau đớn tủi nhục, khao khát được minh oan, cuộc sống hạnh phúc bên chồng con, gia đình, coi trọng cuộc sống ân nghĩa, thủy chung Yếu tố kì ảo Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương thể hiện ước mơ của nhân dân về sự công bằng 2
  3. 2. Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương - Do bị ghen tuông mù quáng và thói hồ đồ, độc đoán, gia trưởng của Trương Sinh - Thái độ của tác giả: phê phán thói ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh II. Nghệ thuật - Tác dụng của yếu tố kì ảo: + Đúng với thể loại truyền kì + Thể hiện ước mơ về sự công bằng trong cuộc sống - Truyện khai thác từ vốn văn học dân gian - Kết thúc tương đối giống nhưng có sáng tạo hợp lí hơn III. Ý nghĩa văn bản Phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam 3
  4. Văn bản: HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ _ Ngô gia văn phái_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả Ngô gia văn phái gồm những tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì – dòng họ nổi tiếng về văn học lúc bấy giờ, ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai nay thuộc Hà Nội II. Tác phẩm - Tiểu thuyết chương hồi - Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn phản ánh những biến động lịch sử nước nhà từ cuối TK XVIII và những năm đầu TK XIX - Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, bàn luận - Bố cục: chia 3 phần B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Quang Trung - 20/11 Sở lui về Tam Điệp, ngày 21 Tuyết đến thành Phú Xuân, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và xuất quân ra Bắc 25 tháng chạp Mậu Thân (1788) - Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc, gặp người cống sĩ huyện La Sơn (Nguyễn Thiếp), tuyển mộ quân lính, duyệt binh, phủ dụ tướng sĩ ở Tam Điệp - Trận trước năm Kỷ Dậu (1789) vây kín làng Hà Hồi, đánh đồn Ngọc Hồi đại phá 20 vạn quân Thanh Người anh hùng quả cảm, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dụng binh như thần 2. Sự thảm bải của quân tướng nhà Thanh và vua tôi nhà Lê - Hình ảnh bọn giặc xâm lược: kiêu căng, tự mãn, chủ quan và sự thất bại của quân tướng Tôn Sĩ Nghị tháo chạy về nước - Vua quan Lê Chiêu Thống hèn nhát, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc xăm lược II. Nghệ thuật - Lựa chọn trình tự kể chuyện theo diễn biến các sự kiện lịch sử, khắc họa được nhân vật lịch sử (anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống) - Ngôn ngữ kể, tả sinh động, chân thực - Giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của tác giả đối với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và bọn giặc cướp nước III. Ý nghĩa văn bản Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu (1789) 4
  5. Văn bản: CHỊ EM THÚY KIỀU (Trích Truyện Kiều) _ Nguyễn Du_ A. Tìm hiểu chung 1. Vị trí đoạn trích Đoạn trích nằm ở phần đầu “Gặp gỡ và đính ước” 2. Bố cục Chia 4 phần: + 4 câu đầu: giới thiệu chung về 2 chị em + 4 câu tiếp: chân dung của Thúy Vân + 12 câu tiếp: chân dung của Thúy Kiều + 4 câu cuối: cuộc sống của 2 chị em B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Giới thiệu chung về hai chị em Thúy Kiều - “ Đầu lòng hai ả tố nga, mười phân vẹn mười ” Nghệ thuật ước lệ, ẩn dụ, điển tích Cả 2 đều xinh đẹp, một vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng đến mức hoàn hảo nhưng mỗi người một vẻ 2. Chân dung của Thúy Vân - “Vân xem trang trọng khác vời, tuyết nhường màu da” Nghệ thuật ướt lệ, ẩn dụ, nhân hóa Vẻ đẹp đầy đặn, cao sang, phúc hậu. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp êm đềm với xung quanh cuộc sống bình lặng 3. Chân dung của Thúy Kiều - “Kiều càng sắc sảo mặn mà lại càng não nhân” - Nghệ thuật: so sánh, đòn bẩy, ẩn dụ, ước lệ, điển tích Vẻ đẹp sắc sảo, lộng lẫy – tuyệt thế giai nhân - Tài làm thơ - Tài đánh đàn - Tài ca hát - Tài vẽ - Tài soạn nhạc 5
  6. Như vậy vẻ đẹp của Thúy Kiều là sự kết hợp của cả: sắc – tài – tình Là người có trái tim đa sầu đa cảm. Chân dung Thúy Kiều dự báo cuộc đời sẽ gặp nhiều bất hạnh, éo le 4. Cuộc sống của hai chị em - “Phong lưu rất mực hồng quần đi về mặc ai” - Cuộc sống êm đềm, nề nếp, mẫu mực Thế hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng của tác giả đối với vẻ đẹp con người II. Nghệ thuật - Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, đòn bẩy. tả cảnh ngụ tình - Sử dụng thành ngữ, so sánh, ẩn dụ, điển tích, III. Ý nghĩa văn bản Ghi nhớ SGK/83 6
  7. Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH A. Tìm hiểu chung 1. Vị trí Phần hai: gia biến và lưu lạc 2. Bố cục - Chia 3 phần + 6 câu đầu: khung cảnh của lầu Ngưng Bích + 8 câu tiếp: nỗi nhớ người yêu và cha mẹ + 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Khung cảnh của lầu Ngưng Bích - “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân như chia tấm lòng” Cảnh - Non xa ở chung - Trăng gần Bút pháp ước lệ đối xứng - Cát vàng bát ngát Cảnh thoáng đãng nên thơ - Bụi hồng nhưng mênh mông, vắng lặng Tình: bẽ bàng mây sớm nửa tình đèn khuya - Tâm trạng: chán nản, buồn tủi, cô đơn, giằng xé ngổn ngang Nghệ thuạt: tả cảnh ngụ tình Thiên nhiên tĩnh lặng để làm tăng thêm nỗi buồn bã lo sợ trong lòng Thúy Kiều 2. Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ - “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng đã vừa người ôm” a) Người yêu - Tưởng người dưới nguyệt thề nguyền hẹn ước - Rày trông mai chờ chờ đợi tin tức của nàng - Bản thân: “tấm son gột rửa ” Đau đớn khi nhớ về Kim Trọng b) Cha mẹ - Xót người tựa cửa sớm hơm mong chờ nàng 7
  8. - Quạt nồng ấp lạnh ai phụng dưỡng cha mẹ già Xót xa, lo lắng khi nhớ về cha mẹ Nghệ thuật: độc thoại nội tâm, điển tích Là 1 người chung thủy, người con hiếu thảo 3. Nỗi buồn lo của Kiều - “Buồn trông cửa bể chiều hôm kêu quanh ghế ngồi” - Cánh buồm xa xa nhớ về quê hương, gia đình - Hoa trôi man mác nỗi buồn về số kiếp trôi nổi - Nội cỏ, chân mây cuộc sống tẻ nhạt, vô vị - Ầm ầm tiếng sóng nỗi khủng khiếp, hãi hùng Nghệ thuật: sử dụng từ láy, ẩn dụ, điệp ngữ, tả cảnh ngụ tình Nỗi buồn chồng chất, lo sợ hãi hùng, tuyệt vọng trước tương lai mờ mịt, vô định II. Nghệ thuật Tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại, điệp ngữ, ẩn dụ, điển tích, III. Ý nghĩa văn bản Thể hiện cảnh ngộ cô đơn, buồn tẻ và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của Thúy Kiều 8
  9. Văn bản: LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA _ Nguyễn Đình Chiểu_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888): là 1 nhà yêu nước, 1 nhà thơ lớn của dân tộc, 1 thầy thuốc đáng trọng - Sáng tác nhiều thơ văn khích lệ tinh thần yêu nước và chiến đấu của nhân dân Nam Bộ - Sáng tác nhiều tác phẩm bằng chữ Nôm như: Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, II. Tác phẩm - Viết vào khoảng đầu những năm 50 của TK XIX - Cốt truyện do nhà thơ sáng tạo: dài 2022 câu lục bát - Kết cấu chương hồi xoay quanh diễn biến cuộc đời những nhân vật chính - Thể loại: truyện thơ Nôm - Vị trí đoạn trích: nằm phần đầu của truyện B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Nhân vật Lục Vân Tiên a) Hành động Hình ảnh đánh cướp - Một mình bẻ cây làm gậy - Xông vào đánh cướp - Tả đột hữu xông b) Lời nói: bớ đảng hung đồ Hình ảnh bọn cướp: hung dữ, rất đông Kết quả: bọn cướp bị đánh tan - Kể nhanh, ngắn gọn bằng biện pháp so sánh, tương phản Tài ba, dũng cảm, không sợ nguy hiểm Cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga Chàng hỏi han, ân cần, an ủi, giữ đúng phép tắc, gia giáo, từ chối lời cảm ơn Là người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm nhân hậu 2. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga - Tự giới thiệu về mình - Xưng hô: quân tử - tiện thiếp Cách xưng hô dịu dàng, khiêm nhường, mực thước Một cô gái khuê các, hiền hậu, nết na, có học thức, có hiếu, có giáo dục, ân tình, trọng ân nghĩa Kiều Nguyệt Nga là 1 cô gái đáng quý, đáng trọng 9
  10. II. Nghệ thuật - Nhân vật chủ yếu được miêu tả qua hành động, cử chỉ, lời nói - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần với lời nói thông thường mang màu sắc Nam Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện III. Ý nghĩa văn bản Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của 2 nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng giúp đời của tác giả 10
  11. Văn bản: ĐỒNG CHÍ _Chính Hữu_ A. Kiến thức cơ bản I. Vài nét chính về tác giả - tác phẩm (SGK/129) II. Cảm thụ giá trị của bài thơ “Đồng chí” - “Đồng chí” được viết theo thể thơ tự do, có 20 dòng thơ. Sáng tác 1948 - Bố cục: 3 phần B. Phân tích 1. Cơ sở của tình đồng chí - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của người lính - “anh” ra đi từ vùng “nước mặn đồng chua”, còn “tôi” từ miền “đất cày lên sỏi đá”. Hai miền đất xa nhau, “đôi người xa lạ”, nhưng cùng giống nhau ở cái “nghèo” Hai câu thơ là lời giới thiệu thật giản dị về hoàng cảnh xuất thân của hai người lính: họ là những người nông dân đến từ những nơi nghèo khó - Tình “đồng chí” hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lí tưởng, quan điểm, họ luôn sát cánh bên nhau trong hàng ngủ chiến đấu: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” - Họ vốn “chẳng hẹn quen nhau” nhưng vì lí tưởng của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng. “Súng” biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, từ “đầu” biểu tượng cho lí tưởng, suy nghĩ Phép điệp từ “súng, đầu, bên” góp phần tạo nên âm điệu khỏe, chắc, nhấn mạnh cho sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ - Tình “đồng chí” nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hòa và sẻ chia mọi gian lao cũng như niềm vui: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” Bình: - Cái khó khăn, thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải “chung chăn”. Nhưng chính sự “chung chăn” ấy, sự sẻ chia với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội trở thành “tri kỉ” - Đến đây, nhà thơ hạ xuống 1 dòng thơ thật đặc biệt với 2 tiếng “Đồng chí!”. Câu thơ ngắn, ứng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như 1 sự phát hiện, 1 lời khẳng định. Hai tiếng “đồng chí” nói lên 1 thứ tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại. Sau câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội - Câu thơ thứ 7 như 1 cái bản lề khép lại đoạn 1 để mở ra đoạn 2 2. Những biểu hiện của tình đồng chí - Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc, tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu sa, thầm kín của đồng đội mình - Người lính ra đi chiến đấu để lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước, gốc đa, Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra 11
  12. đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi - Tình đồng chí còn là sự cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính - Những gian lao thiếu thốn trong cuộc sống của những người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, Sự từng trải của đời lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở bị những cơn sốt rét rừng hành hạ, người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nức nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nức chảy ra máu. Thế nhưng những người lính vẫn cười trong gian lao, bởi ở họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng chí “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Trong đoạn thơ, “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung 1 câu thơ, có khi sống đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn ra sự gắn bó, sẻ chia của đồng chí 3. Biểu tượng của tình đồng chí 3 câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng những hình ảnh thơ thật đẹp: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” Nổi lên trên nền cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là những hình ảnh người lính “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí luôn kề vai sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã “đứng cạnh bên nhau” giữa cái giá rét giữa rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả. Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc “Đầu súng trăng treo”. Đó là 1 hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong đêm phục kích giữa rừng khuya. Suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi sóng. Những đêm ấy, vầng trăng đối với chúng tôi như 1 người bạn; rừng hoang sương muối là 1 khung ảnh thật. Nhưng đó còn là 1 hình ảnh thơ thật độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu sa. “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên 1 biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ và thi sĩ, thực tại và mơ mộng. Hình ảnh mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến. 1 nền thơ giàu chất hiện thực và dạt dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả 1 tập thơ – tập “Đầu súng trăng treo” Đoạn kết bài như là 1 bức tranh đẹp về tình đồng chí 12
  13. Văn bản: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH _Phạm Tiến Duật_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả (SGK) II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Sáng tác năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn, trong thời kì kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt. Bài thơ thuộc chùm thơ được tặng giải I cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969, in trong tập “Vầng trăng quầng lửa” 2. Bố cục Chia 4 phần - Phần 1 (k1 + 2) tư thế ung dung hiên ngang của người lính lái xe không kính - Phần 2 (k3 + 4) tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính - Phần 3 (k5 + 6) tinh thần đồng chí, đồng đội đầy thắm thiết của người lính lái xe - Phần 4 (k7) lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam 3. Giá trị nội dung - Khắc họa độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt, họ ung dung hiên ngang, dũng cảm lạc quan có tinh thần đồng chí, đồng đội và 1 ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam 4. Giá trị nghệ thuật - Kết hợp thể thơ 7 chữ và 8 chữ 1 cách tự nhiên. Đặc biệt nhất là có chất hiện thực vô cùng sinh động của chiến trường, những hình ảnh sáng tạo rất đời thường. Ngôn ngữ và giọng điệu thơ giàu tính khẩu ngữ, ngang tàng và khỏe khoắn III. Dàn ý phân tích 1. Mở bài - Giới thiệu đôi nét về đề tài chiến tranh, người lính trong thơ ca: đây là đề tài quen thuộc đã đi vào thơ ca của rất nhiều tác giả tiêu biểu - Vài nét về tác giả PTD – 1 nhà thơ nổi tiếng với rất nhiều t/phẩm viết về đề tài CT - T/p với hình ảnh chủ đạo là chiếc xe không kính làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với bao phẩm chất tốt đẹp 2. Thân bài a) Đôi nét về hoàn cảnh sáng tác tác phẩm - Ra đời vào năm 1969 trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì k/c chống Mỹ diễn ra vô cùng ác liệt - Bài thơ là lời ca ngợi vẻ đẹp của người lính cách mạng thời bấy giờ b) Khổ 1 + 2: tư thế ung dung của người lính - 2 câu thơ đầu: nhấn mạnh tư thế ung dung của người lính, đường hoàng đĩnh đạc, dám nhìn thẳng vào khó khăn gian khổ không hề run sợ né tránh 13
  14. - 4 câu tiếp: + Phép nhân hóa “gió vào xoa”, “con đường chạy”, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mắt đắng” Tả thực cảm nhận của người lính với thế giới bên ngoài + “Thấy con đường chạy thẳng vào tim”: tốc độ trên chiếc xe đang lao vun vút ra mặt trận, con đường ấy còn là con đường giải phóng miền Nam, con đường của trái tim nồng nàn yêu nước + Chiến tranh tuy khóc liệt nhưng người lính vẫn cảm nhận bằng 1 tâm hồn trẻ trung đầy lãng mạn, qua khung cửa, mọi vật dường như cũng muốn theo người lính ra chiến trường Chất thơ của cuộc chiến đấu c) Khổ 3 + 4: tinh thần dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và tinh thần lạc quan, sôi nổi của người lính - 2 câu đầu khổ 3 + 2 câu đầu khổ 4 + Người lính phải đối mặt với bao khó khăn, khắc nghiệt của thời tiết Trường Sơn “bụi phun tóc trắng”, “mưa tuôn, mưa xối” + Nhưng sáng ngời ở họ vẫn là sự anh dũng đón nhận những khắc nghiệt “không có ừ thì”: thái độ sẵn sàng chấp nhận mọi hiểm nguy gian khó, coi đó như 1 yếu tố tất yếu trong cuộc sống chiến đấu + Người lính đối mặt với khó khăn, gian khổ bằng giọng cười “ha ha” Thái độ lạc quan + Các từ láy tượng hình, tượng thanh “ha ha”, “phì phèo” ẩn dụ thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của các anh đây là vẻ đẹp trong tâm hồn các anh, là chất thơ vút lên từ hiện thực chiến đấu thật đáng ca ngợi và đáng trọng d) Khổ 5 + 6: tinh thần đồng chí đồng đội thắm thiết - 4 câu thơ khổ 5: + “đã về đây hợp thành tiểu đội”: những chiếc xe từ gian khổ hiểm nguy cùng chung 1 nhiệm vụ nên đã hợp thành “tiểu đội xe không kính” + “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”: chi tiết chân thực nhưng rất hóm hỉnh, qua cái bắt tay, người lính tiếp thêm cho nhau sức mạnh, trao cho nhau tình đồng chí, đồng đội thắm thiết + “bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời”, nhưng họ vẫn ung dung và coi đó là 1 lẽ tự nhiên + “chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”: chính tình đồng chí, đồng đội đã hóa gia đình, cách người lái xe định nghĩa về gia đình thật giản dị và độc đáo Hai tiếng gia đình thật thiêng liêng, chan chứa tình cảm, họ truyền cho nhau sức mạnh để chiến đấu - 2 câu cuối khổ 6: + Điệp ngữ “lại đi” kết hợp với nhịp thơ, nhịp bước hành quân của các anh đến với những chặng đường mới 14
  15. + Hình ảnh ẩn dụ “trời xanh thêm”: ý nghĩa tượng trưng sâu sắc thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, chan chứa niềm tin, hy vọng và cả khát vọng của người lính lái xe, đó còn là hoán dụ chỉ hòa bình c) Khổ 7: lòng yêu nước và ý chí chiến đấu vì miền Nam - 2 câu đầu: vẫn là những khó khăn, nhưng giờ đây được tăng thêm gấp bội “không kính”, “không đèn”, “không mui xe”, “thùng xe có xước” khó khăn tăng thêm như cản đi bước chân của người chiến sĩ - 2 câu cuối + Lời khẳng định chắc nịch bất chấp mọi gian khổ, khó khăn + “chỉ cần trong xe có một trái tim”: hình ảnh “trái tim” là hoán dụ chỉ người lính lái xe với trái tim và sự nhiệt huyết, lòng nồng nàn yêu nước xen lẫn sục sôi sự căm thù quân xâm lược, nhưng cũng mang ý nghĩa ẩn dụ: nhiệt huyết cách mạng, trung thành, dũng cảm 3. Kết bài - Khẳng định nét tiêu biểu, đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành công của t/p: ngôn ngữ giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn, sử dụng nhiều biện pháp tu từ quen thuộc, - Khắc họa chân thật nhất vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung hiên ngang, lạc quan, dũng cảm bất chấp khó khăn gian khổ và ý chí giải phóng miền Nam. Vẻ đẹp của các anh cũng là tiêu biểu cho thế hệ thanh niên những năm đánh Mỹ 15
  16. Văn bản: ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ _Huy Cận_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Huy Cận (1919 – 2005): tên Cù Huy Cận, quê Hà Tĩnh - Nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới - Thơ sau CM tràn đầy niềm vui cuộc sống II. Tác phẩm - Sáng tác 1958 trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh - In trong tập thơ: Trời mỗi người lại sáng - Bố cục 3 phần + 2 khổ thơ đầu cảnh đoàn thuyền ra khơi + 4 khổ tiếp cảnh đánh cá trên biển đêm + khổ cuối cảnh đoàn thuyền trở về B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa” - Nghệ thuật so sánh (mặt trời – hòn lửa đỏ rực), nhân hóa (sóng cài then, đêm sập cửa), liên tưởng thú vị Thiên nhiên vũ trị như ngời nhà lớn đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi - Cảnh hoàng hôn trên biển huy hoàng, hùng vĩ, tráng lệ 2. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển - Lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng - Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trở nên kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ - Chủ động: dò bụng biển, dàn đan thế trận người lao động hăm hở trong tư thế của người làm chủ thiên nhiên - Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhành cùng thiên nhiên - Vẻ đẹp của các loài cá biển: + Cá thu luồng sáng + Cá nhụ, cá chim, cá đé + Cá song lấp lánh trăng vàng chóe / Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông Được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng và từ sự quan sát thực để làm giàu có thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên - Biển đẹp và giàu có về tài nguyên 16
  17. - Biển được so sánh như lòng mẹ, biển luôn ưu đãi con người, người lao động mang ơn biển ân tình nuôi sống - Âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, bay bổng - Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng - Cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về - H/ảnh hoán dụ + ẩn dụ đẹp vừa gợi tả cảnh bình minh trên biển rực rỡ, tráng lệ, vừa ca ngợi niềm vui của con người vừa đạt được thành quả lao động mỹ mãn - Tiếng hát vui tươi cất cao chào mừng thắng lợi - Thành quả mà ngư dân đạt được, một kết quả đáng tự hào khi con người làm chủ biển khơi II. Nghệ thuật - Bút pháp lãng mạn, h/ảnh liên tưởng - Âm hưởng khỏe khoắn, hào hứng, giàu nhạc điệu III. Ý nghĩa văn bản - Ca ngợi sự giàu đẹp của biển - Ca ngợi những con người mới - Thể hiện niềm tự hào của tác giả trước đất nước và cuộc sống mới 17
  18. Văn bản: BẾP LỬA _Bằng Việt_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Tên thật: Nguyễn Việt Bằng, sinh 1941 - Quê: Thạch Thất – Hà Tây - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ - Hiện là chủ tịch Hội LHVHNT Hà Nội - Thơ ông trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm tuổi thơ, tuổi học trò, gắn với tuổi h/sinh II. Tác phẩm - Sáng tác 1963, khi t/g đang là sinh viên năm 2 học tại Liên Xô - Trích trong tập “Hương cây – Bếp lửa”, in chung với Lưu Quang Vũ (1968) - Bố cục: 4 phần + P1 (3 câu đầu) h/ả bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng + P2 (tt dai dẳng) hồi tưởng những kỉ niệm về bà và tình bà cháu + P3 (tt bếp lửa) những suy ngẫm về cuộc đời bà + P4 (còn lại) nỗi nhớ về người bà B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng gợi bếp lửa bập bùng trong sương sớm - Chờn vờn gợi cái mờ nhỏe của bếp lửa trong k/n gợi đôi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo của người nhóm lửa - ấp iu gợi tấm lòng chi chút của người bà dành cho con cháu gợi vẻ đẹp tần tảo, chịu thương chịu khó của bà - H/ả ẩn dụ “biết mấy nắng mưa” người cháu thương bà vô hạn N/t điệp ngữ, từ láy, h/ả ẩn dụ gợi nhớ bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng yêu thương, chăm chút của bà 2. Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu Bếp lửa – bà gắn với tuổi thơ cháu trước CMT8 - Tuổi thơ gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn Hình ảnh bếp lửa người bà gắn với tuổi thơ của cháu trong cuộc k/c chống Pháp - Tiếng tu hú khắc khoải gợi lên tình cảnh vắng vẻ của 2 bà cháu 18
  19. thị giác Hình ảnh bếp lửa và bà - bếp lửa cảm giác đã hẳn sâu trong tiềm thức người cháu xúc giác khưú giác văng vẳng Tiếng tu hú t/hiện tâm trạng của - tiếng chim tu hú khắc khoải cháu mỗi lúc 1 mạnh mẽ, tha thiết gần gũi dồn dập - “Rồi sớm, rồi chiều, dai dẳng” (điệp ngữ + ẩn dụ + điệp từ) Sự chuyển hóa từ bếp lửa sang ngọn lửa là cách liên tưởng, liên kết nâng cao từ cụ thể lên khái quát - Khắc họa tình yêu thương của bà ấm áp. Chính bà đã thắp sáng niềm tin yêu hi vọng và bồi đắp tâm hồn nhà thơ Khẳng định ý chí và bản lỉnh sống của người phụ nữ VN 3. Những suy ngẫm về bà - “Lận đận dậy sớm” Sự tần tảo, hi sinh của người bà - “Nhóm ôi kì lạ” K.thác điệp từ, h/ả ẩn dụ, cảm thán Bà đã nhóm lên tình bà cháu, tình yêu thương con người, quê hương, đất nước và những phẩm chất tốt đẹp 4. Nỗi nhớ về bà (điệp từ, liệt kê, câu hỏi tu từ) Kđ tình yêu quê hương, đất nước mãnh liệt da diết II. Nghệ thuật - X.d h/ả thơ cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng - Thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng - Kết hợp các y.tố miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm III. Ý nghĩa văn bản Từ những tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm về những người bà, người mẹ, người dân nghĩa tình 19
  20. Văn bản: ÁNH TRĂNG _Nguyễn Duy_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ - sinh 1948 - Quê: làng Quảng Xá, Đông Vệ , Tp Thanh Hóa - Được trao giải I cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1972 – 1973 - Là 1 gương mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ yêu nước II. Tác phẩm - Sáng tác 1978, in trong tập thơ Ánh trăng - Tập thơ Ánh trăng của NDuy được tặng giải A của Hội nhà văn VN (1984) - Thể thơ 5 chữ - Bố cục 2 phần + Khổ 1 + 2 Hình ảnh vầng trăng thời QK + Khổ 3 -> 6 Hình ảnh vầng trăng thời HT B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung Ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng 1. Thời quá khứ - Hồi nhỏ đồng sông bể (Điệp ngữ: “hồi”, “với”) Sống hòa hợp, thân thiết, hòa quyện với thiên nhiên - Hồi chiến tranh ở rừng (nhân hóa: tri kỷ) Quan hệ gần gũi, thân thiết như bạn tri kỷ - Nghệ thuật so sánh trăng và người lính có sự đồng cảm sẽ chia: tình nghĩa bền vững Vầng trăng không những trở thành bạn tri kỷ mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” (biểu tượng cho QK nghĩa tình) 2. Thời hiện tại a) Hoàn cảnh sống hiện tại - Đất nước hòa bình - Hoàn cảnh sống thay đổi (So sánh “vầng trăng” với “người dưng”) Thái độ và con người với trăng: lạnh nhạt, coi vầng trăng như 1 người xa lạ b) Tình huống gặp lại vầng trăng - Mất điện, phòng tối om, vội vàng - Mở tung cửa sổ 20
  21. - Tình huống gặp lại vầng trăng + Đột ngột không báo trước trăng vẫn như xưa + Đối lập không gian chật hẹp không gian bao la Tạo bước chuyển biến tình cảm, cảm xúc, thể hiện chủ đề bài thơ “Đột ngột” gặp lại cố nhân: vầng trăng c) Cảm xúc, suy ngẫm của tác giả - Tư thế “ngửa mặt” Nhìn nhận lại những giá trị bền vững đã từng bị lãng quên - Tâm trạng: rưng rưng Xúc động không nói nên lời, thổn thức đến xót xa, có phần thành kính - Nghệ thuật: so sánh, điệp ngữ Nhấn mạnh, khắc xâu những hình ảnh đẹp trong QK - Thái độ của trăng + Dùng từ láy, nhân hóa + Sử dụng hình ảnh tượng trưng Vẻ đẹp QK tròn đầy, nguyên vẹn. Trăng im lặng, nghiêm khắc, nhắc nhở, trách móc II. Nghệ thuật - Kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình - Sáng tạo hình ảnh trăng mang nhiều tầng ý nghĩa - Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực, chân thành - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, đối lập III. Ý nghĩa văn bản Khắc họa 1 khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính: sâu nặng, nghĩa tình và thủy chung 21
  22. Văn bản: LÀNG _ Kim Lân_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Kim Lân (1920 – 2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài - Chuyên viết về truyện ngắn, là nhà văn của nông dân II. Tác phẩm - Xuất xử: viết thời kì k/c chống Pháp (1948) - Thể loại: truyện ngắn - Ngôi kể: ngôi thứ nhất - PTBĐ: tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm - Bố cục: + P1 (từ đầu “vui quá!”) Tâm trạng ông Hai trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc + P2 (tt “đôi phần”) tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu làm việc gian + P3 (còn lại) tâm trạng sung sướng yêu làng chợ Dầu của ông Hai khi nghe tin làng mình không phải theo Việt gian - Chủ đề: ca ngợi tình yêu làng gắn với yêu k/chiến, cách mạng, đất nước của ông Hai B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Tình huống truyện Tình huống 1: ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc (thắt nút) Ông Hai đau xót, dằn vặt, tủi hổ, bế tắc, Tình yêu làng, yêu nước Tình huống 2: ông Hai nghe tìn làng theo giặc được cải chính (mở nút) Ông Hai sung sướng, hạnh phúc Tình yêu làng hòa quyện với tình yêu k/c, yêu nước 2. Nhân vật ông Hai a) Giới thiệu chung - Đi tản cư + luôn nhớ về làng, hay đi khoe làng + quan tâm tình hình chính sự + vui buồn cùng tin tức k/chiến Ông yêu làng, yêu kháng chiến, yêu nước tha thiết, mãnh liệt b) Khi nghe tin làng theo giặc khi vừa nghe tin làng theo giặc khi ông về nhà 5 thời điểm ba bốn ngày sau đó khi bà chủ nhà đánh tiếng đuổi đi khi nói chuyện với đứa con nhỏ 22
  23. Lúc mới nghe tin + Cổ ngẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi, không thở được + Khi dần tỉnh, hỏi lại, Bàng hoàng, sững sờ, bất ngờ và đau đớn Lúc về đến nhà + Nhìn con, ông tủi thân, nước mắt ông tràn ra + Căm giận, nắm lấy hai tay rít lên: giống Việt gian nhục nhã thế này Xấu hổ, tủi nhục, thương mình, thương con Những ngày sau đó + Chẳng dám đi đâu, nghe nhắc đến từ “Tây, Việt gian, cam nhông”, ông lại nghĩ người ta nhắc ngay đến làng ông Tâm trạng sợ hãi, lo lắng, ám ảnh khiến ông Hai lo lắng đến tột cùng Khi mụ chủ nhà có ý định đuổi đi + “Biết đi đâu bây giờ? Hay là quay về làng nhưng cả làng theo Việt gian mất rồi” Tình thế bế tắc + “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù” Một quyết định đau đớn, tuyệt vọng Là chuyển biến mới mẻ trong nhận thức của người nông dân Sử dụng độc thoại nội tâm và miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc qua suy nghĩ lời nói Tình yêu làng hòa quyện với tình yêu k.chiến, tình yêu đất nước Ông Hai trò chuyện với đứa con út - Nhà ta ở làng chợ Dầu - Ủng hộ cụ Hồ Ngôn ngữ đối thoại Nhận thức đúng đắn của người nông dân: sẵn sàng hi sinh, ủng hộ k.chiến c) Khi nghe tin làng được cải chính - Thái độ vui vẻ, hồ hởi miêu tả ngoại hình hành động - Nét mặt vui tươi, rạng rỡ hẳn lên ngôn ngữ đối thoại - Hành động chia quà cho các con Niềm vui sướng, hạnh phúc - Đi khoe nhà ông bị giặc đốt Tình yêu làng hòa chung với tình yêu CM, tình yêu nước II. Nghệ thuật - Tạo tình huống truyện gây cấn - Miêu tả tâm lý nhân vật chân thực, sinh động qua suy nghĩ, hành động, lời nói III. Ý nghĩa văn bản Tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kháng chiến chống Pháp 23
  24. Văn bản: LẶNG LẼ SAPA (trích) _Nguyễn Thành Long_ A. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) - Viết văn từ thời kì k.c chống Pháp - Là cây bút chuyên viết về truyện ngắn - Truyện ngắn của ông nhẹ nhàng, tình cảm, thường pha chất kí và giàu chất thơ 2. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: mùa hè 1970 – kết quả của chuyến đi lên Lào Cai của tác giả - Xuất xứ: rút từ tập “Giữa trong xanh” (1972) - Ngôi kể thứ 3 (những điểm nhìn của ông họa sĩ – nhân vật phụ, tác dụng làm nổi bật nhân vật chính - Đại ý: cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên 3. Bố cục (1)Từ đầu -> kìa, anh ta kìa: anh thanh niên qua lời giới thiệu của bác lái xe (2) Tt -> không có vật gì như thế: cuộc gặp gỡ, trò chuyện giữa anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư (3) Còn lại: cuộc chia tay đầy cảm động B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Tình huống truyện Cuộc gặp gỡ tình cờ của mấy người khách trên chuyến xe lên SaPa với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn trong 30 phút Đơn giản nhưng tạo đ.kiện cho nhân vật chính xuất hiện tự nhiên và thể hiện qua cái nhìn và cảm xúc của nhân vật khác Nổi bật chủ đề của t.phẩm: Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao SaPa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước 2. Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp SaPa - SaPa bắt đầu với những rặng đào - Những đàn bò lang cổ đeo - Nắng len tới, đốt cháy rừng cây - Những cây thông màu xanh của rừng - Mây bị nắng xua, cuộn tròn, lăn luồn cả vào gầm xe - nắng đã mạ bạc cả con đèo, như một bó đuốc lớn Vài nét chấm phá, n.thuật nhân hóa, so sánh, ngôn ngữ đặc sắc Vẻ đẹp thiên nhiên SaPa độc đáo, tươi sáng thơ mộng, đầy sức sống Tình yêu thiên nhiên của tác giả 24
  25. 3. Chân dung người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp a) Nhân vật anh thanh niên - Hoàn cảnh sống và làm việc: + Làm khí tượng kiêm vật lý địa cầu công việc gian khổ, đòi hỏi tỉ mỉ, chính xác, có tinh thần trách nhiệm cao + Sống 1 mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ có cây có và mây mù lạnh lẽo gian khổ nhất là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ Đức hi sinh đáng quý - Suy nghĩ: + Suy nghĩ về cuộc sống: sống gắn bó với sự nghiệp của đất nước + Suy nghĩ về công việc Nhận thưc được ý nghĩa c.việc của mình Coi c.việc là bạn Hạnh phúc khi được làm c.việc và cống hiến Sự gắn bó, lòng yêu nghề nhiệt huyết Chính những suy nghĩ đẹp đẽ đã khiến anh thêm yêu cuộc sống và con người, giúp anh có thêm nghị lực để vượt lên, để sống đẹp đầy ý nghĩa - Lối sống: “Một căn nhà ba gian , một giá sách”: anh thường gưi bác lái xe mua sách. Khi bác lái xe đưa sách cho anh, anh mừng quýnh “Cô gái như cũ” + Sắp xếp nhà cửa ngăn nắp, gọn gàng, khoa học + Đọc sách “Ông hái hoa hồng phấn, tổ ong ” “Anh ấn cái làn không xuể ” + Trồng hoa, nuôi gà Sống có văn hóa, có tâm hồn - Thái độ với mọi người + Tình thân với bác lái xe, gửi vợ bác lái xe củ tam thất + Đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần chu đáo, tặng hoa, mời trà, vui vẻ n.chuyện + Từ chối khi thấy bác họa sĩ vẽ mình, giới thiệu người khác xứng đáng hơn + Quý trọng thời gian gặp gỡ: đếm từng phút, tiếc rẻ khi chỉ còn có 5 phút + Xúc động khi chia tay Chân thành, cởi mở, hiểu khách, khiêm tốn Anh thanh niên là h/ảnh tiêu biểu cho những người ở Sapa là chân dung con người lao động mới trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước b) Nhân vật khác - Ông họa sĩ: người từng trải, yêu cuộc sống, có những suy nghĩ sâu sắc về nghệ thuật, về con người 25
  26. - Cô kĩ sư + Xúc động trước cuộc sống và tâm hồn của anh thanh niên + cô đánh giá đúng hơn về mối tình nhạt nhẽo đã từ bỏ và yên tâm hơn với quyết định cũa mình, lựa chọn 1 cuộc sống ý nghĩa Bừng dậy những tình cảm đẹp khi bắt gặp ánh sáng từ 1 tâm hồn đẹp - Bác lái xe: cởi mở, vui tính - Những nhân vật không xuất hiện + Anh bạn đồng nghiệp cũng lặng lẽ cống hiến trên đỉnh Phan-xi-păng cao 3142m + Ông kĩ sư vườn rau Sapa hết lòng với công việc + Anh cán bộ nghiên cứu sét 11 năm không ngày nào xa cơ quan + Ông bố anh thanh niên xung phong đi bộ đội Lòng yêu mến, cảm phúc những con người sống và làm việc lặng lẽ, quên mình, cống hiến sức lực và trí tuệ cho nhân dân, tổ quốc II. Nghệ thuật - Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn - Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm - Miêu tả cảnh thiên nhiên đặc sắc, miêu tả nhân vật nhiều điểm nhìn - Kết hợp kể, tả và nghị luận - Tạo chất trữ tình trong tác phẩm III. Ý nghĩa văn bản Là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những người trong 1 chuyến đi thực tế của nhân vật ông họa sĩ, qua đó thể hiện niềm yêu mến đối với những người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho tổ quốc 26
  27. Văn bản: CHIẾC LƯỢC NGÀ _Nguyễn Quang Sáng_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Nguyễn Quang Sáng (1932) - Quê: Chợ Mới – An Giang - Thường viết về cuộc sống con người Nam Bộ trong 2 cuộc k/chiến chống Pháp và Mỹ II. Tác phẩm - T/p được viết khi tg đang hoạt đọng ở chiến trường Nam Bộ (1966) - Đoạn trích nằm ở phần giữa của truyện - Bố cục + Cảnh ông Sáu về thăm nhà + Cảnh những ngày sau đó + Cảnh chia tay xúc động + Cảnh ông Sáu ở chiến khu B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Nhân vật bé Thu Ngạc nhiên, bất ngờ, sợ hãi Không chấp nhận ông Sáu là ba Lấy đũa hất ra, cơm văng tung tóe - Bị đánh nhảy xuống xuồng sang bà ngoại khóc Bướng bỉnh, cự tuyệt một cách quyết liệt trước tình cảm của ông Sáu - Vẻ mặt buồn rầu, đôi mắt khong chớp, nó nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa - Nó kêu thét lên: Ba - Nhanh như con sóc, chạy thót lên ôm chặt cổ ba, nói trong tiếng khóc - Hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó Tình yêu ba thật mạnh mẽ, hối hả, cuống quýt - Miêu tả dáng vẻ, lời nói, cử chỉ để bộc lộ nội tâm Hồn nhiên, chân thực trong tình cảm, mãnh liệt, dứt khoát trong tình yêu thương 2. Nhân vật ông Sáu - Thu! Con - Vừa bước vào vừa khom người đưa tay chờ đón con Vui sướng, khao khát, vồ vập - Anh đứng sững, mặt sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy Buồn bã, thất vọng, hụt hẫng - Nhìn con trìu mến, buồn rầu - Vừa ôm con, vừa lau nước mắt Tình yêu thương, độ lượng xen lẫn niềm hạnh phúc của một người cha 27
  28. - Ân hận, khổ tâm vì đã đánh con - Tự mình cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ, Tình cảm yêu mến nhớ thương của người cha đối với con - Đưa tay vào túi móc cây lược Tình yêu thương con đến tận cùng của một người cha II. Nghệ thuật - Cách kể chuyện tự nhiên, giản dị, kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. nhập vai nhân vật “tôi” để kể - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lí và hấp dẫn III. Ý nghĩa văn bản - Truyện ca ngợi tình cha con thiêng liêng, sâu nặng, bền chặt dù trong hoàn cảnh éo le - Trong chiến tranh, những giá trị tình cảm của con người cao đẹp trong cảnh ngộ éo le 28
  29. Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ _Thanh Hải_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả Thanh Hải (SGK/56-57) II. Tác phẩm - Xuất xứ: được viết 11/1980, khi nhà thơ nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi ông qua đời (12/1980) - Thể thơ: 5 chữ - Mạch cảm xúc: từ xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên -> mùa xuân đất nước. tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung và lời ca ngợi quê hương - Bố cục: 4 phần + Mùa xuân của đất trời, thiên nhiên + Mùa xuân của đất nước + Tâm nguyện của tác giả + Lời ngợi ca quê hương, đất nước B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Mùa xuân của đất trời, thiên nhiên - Sông xanh Tính từ chỉ mức độ - Hoa tím biếc Đảo ngữ (mọc) - Chim hót vang Thiên nhiên đầy sức sống và tươi vui rộn rã trong không gian cao rộng, bao la - “Từng giọt rơi/ hứng”: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (thị giác->thính giác->xúc giác) Cảm xúc say xưa, ngất ngây của nhà thơ thanh hải trước cảnh đất trời vào xuân 2. Mùa xuân của đất nước - Người cầm súng -> chiến đấu lộc (sức sống) - Người ra đồng -> lao động - Tất cả hối hả xôn xao Điệp ngữ, ẩn dụ, từ láy gợi cảm: sự sống trong chiến đấu và lao động để bảo vệ và xây dựng đất nước với khí thể khẩn trương, náo nức - “Đất nước như vì sao”: so sánh đẹp Niềm tự hào và niềm tin vào sự đi lên của đất nước 3. Tâm nguyện của nhà thơ (mùa xuân tư tưởng) - Ta làm con chim hót Điệp ngữ, liệt kê, một nhành hoa h.ả biểu tượng chiếu ứng với khổ 1 một nốt trầm 29
  30. Một mùa xuân nho nhỏ: h.ả ẩn dụ Khát vọng khiêm tốn, chân thành với mong ước được sống tốt đẹp có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của nhà thơ Nhân vật trữ tình Tôi Ta Mùa xuân nho nhỏ Cảm xúc của cá nhân trước Vừa là số ít, vừa là số nhiều. Mùa xuân bé nhỏ của cá mùa xuân thiên nhiên Ước nguyện của tác giả cũng nhân góp phần làm nên mùa là ước nguyện chung của mọi xuân rộng lớn của cuộc đời. người Đó là quan niệm sống là để cống hiến, để hiến dâng khát vọng của cả 1 thời đại 4. Lời ngợi ca quê hương, đất nước - Ta xin hát Nam ai Nam bình - Lặp cấu trúc, vần bằng (bình, mình, tình) Tình cảm tha thiết, trìu mến II. Nghệ thuật - Giàu nhạc điệu, gần gũi với dân ca - H.ả giản dị, gợi cảm - Bp so sánh, ẩn dụ, sáng tạo III. Ý nghĩa văn bản - Lòng thiết tha, yêu mến gắn bó với đất nước, với cuộc đời (bài thơ thể hiện những tình cảm tinh tế của tác giả trước vẻ đẹp tự nhiên) - Ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước 30
  31. Văn bản: VIẾNG LĂNG BÁC _Viễn Phương_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Viễn Phương (SGK/59) II. Tác phẩm - Trích trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978) - Mạch cảm xúc theo trình tự thời gian vào viếng lăng Bác B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Khổ thơ 1: cảm xúc hình ảnh hàng tre Từ “con” – xưng “con” gọi “bác” -> Niềm tự hào, xúc động Từ láy: bát ngát, xanh xanh -> Xóm làng thân thuộc Phẩm chất: bão táp mưa sa đứng thẳng hàng -> Liên tưởng con người kiên trung, bất khuất 2. Tình cảm của nhà thơ và mọi người đối với Bác a) Khổ thơ 2: cảm xúc về Bác - Điệp từ: ngày ngày -> tgian vĩnh hằng - Ẩn dụ: mặt trời trong lăng rất đỏ -> h.ả sáng tạo, ca ngợi công ơn, cuộc đời và sự nghiệp của Bác - Ẩn dụ: kết tràng hoa, bảy mươi chín mùa xuân - Từ: thương nhớ, dâng - Câu thơ vươn dài Cảm xúc thành kính, thiêng liêng kéo dài vô hạn b) Khổ thơ 3: niềm tiếc thương vô hạn Ẩn dụ: giấc ngủ bình yên, vầng trăng sáng dịu hiền -> Liên tưởng có ý nghĩa thanh thản - Ẩn dụ: trời xanh là mãi mãi -> Bác sống mãi trong lòng dân tộc - Động từ: nhói -> nổi đau quặn thắt, đỉnh điểm c) Khổ thơ 4: cảm xúc lưu luyến - Điệp từ: muốn làm - H.ả: con chim, đóa hoa, cây tre - Từ: hót, tỏa, trung hiếu Khẳng định ước nguyện, sự hóa thân mãi mãi bên người II. Nghệ thuật Điệp từ, h.ả ẩn dụ, gợi cảm; giọng điệu trang nghiêm, tha thiết, ngôn ngữ bình dị III. Ý nghĩa văn bản Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi vào lăng viếng Bác 31
  32. Văn bản: SANG THU _Hữu Thỉnh_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Hữu Thỉnh (1942), quê Vĩnh Phúc - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong k.c chống Mỹ. Viết nhiều và viết hay về con người và cuộc sống nông thôn - Thơ ông thiên về cảm nhận vẻ đẹp tĩnh lặng, thanh bình của thiên nhiên đất nước và cuộc sống, mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo, biến chuyển nhẹ nhàng - Những t.p chính: Từ chiến hào về thành phố; Thư mùa đông; Tình ca biển; Âm vang chiến hào; II. Tác phẩm a) Xuất xứ: - Viết cuối năm 1977 khi đất nước đã thống nhất - In trong tập “Từ chiến hào về thành phố” b) Chủ đề: - Những cảm nhận tinh tế về biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt của đất trời từ hạ sang thu c) Thể thơ: 5 chữ d) Bố cục 3 phần Cảm nhận dấu hiệu báo thu (k1) Cảm nhận sự thay đổi của cảnh vật lúc sang thu (k2) Cảm nhận mùa thu bằng suy ngẫm, trải nghiệm (k3) B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Cảm nhận tinh tế của tác giả trước dấu hiệu báo thu - “Bỗng” (tính từ): bỗng chợt, bất chợt, không báo trước - “Phả” (động từ): lan ra, tỏa ra, bốc thành luồng - Dấu hiệu sang thu: + Cảm nhận (hương ổi) bằng (gió se) khứu giác (phả), xúc giác -> gợi hình dung cụ thể, sự vận động nhẹ nhàng + Cảm nhận bằng thị giác -> sương chùng chình -> nhân hóa -> sương thu có ý chậm lại, quấn quýt bên ngỏ xóm + Cảm xúc: bổng -> cảm giác bất ngờ hình như -> cảm giác mơ hồ, chưa rõ ràng Nt nhân hóa, động từ, thành phần tình thái -> cảm xúc ngỡ ngàng, xao xuyến của nhà thơ khi sang thu 2. Cảm nhận sự đổi thay của cảnh vật lúc sang thu - Sông dềnh dàng > sự vận động tương phản, nt nhân hóa + từ láy Sự thay đổi tạo vật nhẹ nhàng nhưng rõ rệt 32
  33. - Nt nhân hóa mây mỏng như dảy lụa treo trên bầu trời ranh giới giữa mùa hạ - mùa thu Cảm xúc say sưa, tâm hồn giao cảm của thiên nhiên 3. Cảm nhận về mùa thu bằng suy ngẫm, trải nghiệm Sự chuyển biến của các hiện tượng tự nhiên: hạ nhạt dần, thu đậm nét hơn Sự quan sát tinh tế, tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ - Có 2 tầng nghĩa + Thực: sang thu thì sấm thưa và nhỏ dần, không đủ sức lay động hàng cây đã bao mùa thay lá + Ẩn dụ Sấm: những va đập bất ngờ của ngoại cảnh Hàng cây đứng tuổi: con người đã từng trải Khi đã từng trải, con người sẽ vững vàng hơn trước những thử thách cuộc đời II. Nghệ thuật - Thơ 5 chữ - Nhân hóa và ẩn dụ sáng tạo - Hình ảnh giàu sức gợi cảm, mang ý nghĩa tượng trưng III. Ý nghĩa văn bản - Những chuyển biến nhẹ nhàng rõ rệt của mùa hạ sang thu qua cảm nhận tinh tế của tg - Tình yêu tha thiết bẻ đẹp quê hương, cuộc đời 33
  34. Văn bản: NÓI VỚI CON _Y Phương_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Y Phương (24/12/1948) tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, quê Làng Hiếu, Trùng Khánh, Cao Bằng, là người dân tộc Tày - Tác phẩm chính: Người hoa mù (kịch bản sân khấu 1982), Tiếng hát tháng giêng (thơ 1986), Lửa hồng một góc (thơ in chung 1987), II. Tác phẩm - SGK/73 - Bố cục 3 phần -> logic, chặt chẽ B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Nói với con về tình cảm cội nguồn - “Chân phải bước tới cha / Hai bước tới tiếng cười” +NT điệp từ, điệp cấu trúc câu, h.ả mộc mạc, cách diễn đạt chất phác + H.ả cụ thể, cách diễn đạt dường như vô lý song lại tạo ra sự độc đáo, đặc sắc trong tư duy và cách diễn đạt người miền núi - “Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới/Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời” + Cha mẹ mãi yêu thương nhau -> cuộc sống gia đình thật hạnh phúc Tạo 1 không gian gia đình đầm ấm với đứa trẻ chập chững tập đi, bi bô tập nói, đang lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ - “Người đồng mình yêu lắm con ơi /Vách nhà ken câu hát” + Con dần khôn lớn, trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình sâu nặng quê hương - “Rừng cho hoa/Con đường cho những tấm lòng” Rừng núi quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Vẻ đẹp của thiên nhiên không chỉ là ở màu sắc, cái ta nhìn thấy mà còn là cả “tấm lòng”, đó là sự che chở, nuôi dưỡng con người về cả tâm hồn, lối sống Con sinh ra, lớn lên nhà nhờ tình yêu thương bao bọc của cha mẹ, gia đình, sự che chở đùm học của quê hương, của thiên nhiên núi rừng 2. Niềm tự hào về quê hương - “Người đồng mình thương lắm con ơi” + Nt: điệp cấu trúc -> nhấn mạnh vào cách gọi yêu thương. Nếu trước là “yêu” thì giờ đây là “thương”. Một tình cảm sâu đậm dành cho người đồng mình - “Cao đo nỗi buồn/Xa nuôi chí lớn” + Lấy cao, xa, lấy khoảng cách không gian để đo tâm hồn của con người + Đây là cách nói đặc trưng mang đậm chất của người dân tộc Con người hiện ra sách với núi rừng, hiên ngang lớn lao 34
  35. - “Sống trên đá / thung nghèo đói” -> Nt điệp từ gợi tả Sự gắn bó với quan hệ cộng đồng, dù quan hệ còn thiếu thốn khó khăn nhưng con người vẫn gắn bó chặt chẽ với quê hương không quay lưng lại với quê hương - “Sống như sông / cực nhọc” -> Nt so sánh, sử dụng thành ngữ Sức sống thật mạnh mẽ, mãnh liệt, không gì ngăn cản nổi, đó là ý chí tự cường rất cao của người đồng mình - Mong muốn của người cha: con phải có nghĩa tình chung thủy với quê hương, bất chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí và bằng niềm tin của mình - “Người đồng mình thô sơ / đâu con” -> Nt ẩn dụ, đối lập, mộc mạc, giàu h.ả Người đồng mình dẫu bên ngoài có thể còn thô sơ, hoang dã nhưng lại chứ đựng 1 tâm hồn lớn lao, giàu ý chí - “Người đồng mình tự / làm phong tục” Nt ẩn dụ, giọng điệu, h.ả khi mạnh mẽ khi nhẹ nhàng, cách nói mộc mạc có sức khái quát. Chính con người đả xây dựng quê hương, con người đã lao động dựng xây, nâng cao vị thế của quê hương. Quê hương cũng là điểm tựa tinh thần cho con người Người cha mong muốn con biết tự hào về truyền thống quê hương, hãy sống xứng đáng với truyền thống quê hương 3. Lời dặn dò của người cha “Con ơi / / nghe con” - Giọng điệu tha thiết ân tình, thể hiện mong ước của người cha với người con - Lời dặn chất phác, chân thành, thiết tha mà trìu mến, mong con ra đi hãy xứng đáng với truyền thống quê hương Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con chính là lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, là tinh thần cao đẹp của quê hương, niềm tự tin khi bước vào đời II. Nghệ thuật - Giọng điệu thơ tha thiết ân tình, sâu lắng, cách diễn đạt bằng hình ảnh độc đáo mang đậm chất dân tộc - Nhiều biện pháp nt như ẩn dụ, so sánh, III. Ý nghĩa văn bản Thể hiện tình cảm gia đình đầm ấm, ca ngợi truyền thống của quê hương, đồng thời thấy sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người miền núi 35
  36. Văn bản: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI _Lê Minh Khuê_ A. Tìm hiểu chung I. Tác giả - Lê Minh Khuê (1949) quê Tỉnh Gia - Thanh Hóa - Gia nhập thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mỹ - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn trong những năm chiến tranh và viết về đề tài chiến tranh và sau 1975 và viết nhiều về đời sống xã hội trên con đường đổi mới II. Tác phẩm - Thể loại truyện ngắn - hoàn cảnh sáng tác 1971 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra ác liệt - chủ đề ca ngợi tinh thần yêu nước của dân tộc mà đặc biệt là những tấm gương nữ anh hùng - bố cục 4 phần - giải thích nhan đề: là một hình ảnh ẩn dụ đẹp đẽ chỉ ba cô gái thanh niên xung phong Thau, Nho và Phương Định với những phẩm chất sáng ngời, họ mãi là những ngôi sao sáng trên bầu trời B. Đọc hiểu văn bản I. Nội dung 1. Cuộc sống ở cao điểm a) Không gian mặt đường - Cảnh vật: đường lở loét, máy bay rít, bom nổ, cây bật gốc, nóng nực, -> ác liệt, nguy hiểm - Con người: ba nữ thanh niên xung phong theo dõi mặt đường, phá bom, chạy trên cao điểm -> nguy nan anh dũng b) Không gian hang đá - cảnh vật ẩm ướnt, không khí mát lạnh, yên tĩnh - ba cô gái thanh niên xung phong sinh hoạt nghỉ ngơi, -> êm dịu bình yên 2. Những ngôi sao xa xôi a) Phương Định - Hình dáng, hoàn cảnh xuất thân: + Là một cô gái khá, hai biếm tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn, có cái nhìn sao mà xa xăm, + Là cô gái Hà Nội có tuổi thơ bên người mẹ, một góc phố, những kỷ niệm - Đời sống tâm hồn tình cảm: Thích ngắm mình trong gương, rất điệu, thích hát, thích ngồi bó gối mơ màng, bế Nho đặt lên đùi mình, rửa bằng nước đun sôi, pha sữa, yêu quý những người có ngôi sao trên mũ, - Phẩm chất chiến sĩ: + Tuân lệnh chị Thao, thể hiện qua lần phá bom, 36
  37. + Gan dạ, dũng cảm, nghiêm túc trong công việc b) Thao Nhai bánh bích-quy, tỏ ra bình tĩnh đến mức phát bực, chị nghẹn ngào, không nước mắt, thấy máu, thấy mắt là nhắm mắt lại, mặt tái mét, áo lót cái nào cũng thêu chỉ màu, lông mày tỉa nhỏ như cái tâm, có ba cuốn sổ dày chép bài hát, chỉ định Phương Định ở nhà can đảm dứt khoát dũng cảm trong công việc, mềm yếu trong tình cảm, thích làm đẹp c) Nho Thích ăn kẹo, thêu thùa, đáng yêu như một que kem, nói đùa “không chết đâu”, Hồn nhiên, đáng yêu, dũng cảm II. Nghệ thuật - Theo ngôi thứ nhất -> miêu tả nội tâm nhân vật -Nghệ thuật xây dựng nhân vật -> miêu tả tâm lý -Nghệ thuật trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện - giọng điệu kể tự nhiên, trẻ trung, có chất nữ tính - Lời kể lúc nhanh, lúc chậm III. Ý nghĩa văn bản Tâm hồn trong sáng, tinh thần lạc quan, dũng cảm của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước 37