Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Học kì 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_day_them_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_hoc.docx
Nội dung text: Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Học kì 1
- Ngày soạn: / /2021 BUỔI 1: Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN (3 buổi) I. MỤC TIÊU 1. Năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. - Nhận biết được các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, lời nói, suy nghĩ của các nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt. Từ đó hình dung ra đặc điểm của từng nhân vật. - Phân tích được đặc điểm của nhân vật Dế Mèn. - Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè và cách đối diện với lỗi lầm của bản thân. - Năng lực nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy và chỉ ra được các từ loại trong văn bản. 2. Về phẩm chất: - Nhân ái, khoan hoà, tôn trọng sự khác biệt. - Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. CHUẨN BỊ: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1-2: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN,NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN, BẮT NẠT Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò GV hướng I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI dẫn HS củng 1. Truyện và truyện đồng thoại cố những• Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, kiến thức cơ nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc. bản về thể• Truyện đồng thoại lả truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài loại và văn vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá. Các nhân vật này vừa mang những bản. đặc tính vốn có cùa loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con - Hình thức người. vấn đáp. 2. Cốt truyện - HS trả lời.
- - GV chốt• Cốt truyện là yếu tố quan trọng cùa truyện kể, gồm các sự kiện chinh kiến thức được sắp xếp theo một trật tự nhất định: có mờ đầu, diễn biến và kết thúc. 3. Nhân vật • Nhân vật là đối tượng có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ, được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm. Nhân vật thường lá con người nhưng cũng có thể là thần tiên, ma quỷ, con vật. đồ vật, 4. Người kể chuyện Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện: + Ngôi thứ nhất; + Ngôi thứ ba. 5. Lời người kế chuyện và lời nhân vật • Lời người kể chuyện đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cà việc thuật lại mọi hoạt động cùa nhân vật vả miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy. Lời nhân vật là lời nói trục tiếp cùa nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trinh bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kề chuyện. II. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM 1. Tác giả: - Tô Hoài (1920-2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội), lớn lên ở quê ngoại - làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông, nay thuộc quận Cầu Giấy, Hà Nội - Tô Hoài viết văn từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 - Ông có khối lượng tác phẩm phong phú và đa dạng, gồm nhiều thể loại - Các tác phẩm chính: “Võ sĩ Bọ Ngựa”, “Dê và Lợn”, “Đôi ri đá”, “Đảo hoang” - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Truyện đồng thoại b. Xuất xứ: - “Bài học đường đời đầu tiên”(tên do người biên soạn đặt) trích từ chương I của “Dế Mèn phiêu lưu kí” - “Dế Mèn phiêu lưu kí” được in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng và đặc sắc nhất của Tô Hoài viết về loài vật, dành cho lứa tuổi thiếu nhi. c. Tóm tắt: Dế Mèn là chàng dế thanh niên cường tráng biết ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực. Tuy nhiên Dế Mèn tính tình kiêu căng, tự phụ luôn nghĩ mình “là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ”. Bởi thế mà Dế Mèn không chịu giúp đỡ Dế Choắt- người hàng xóm trạc tuổi Dế
- Mèn với vẻ ngoài ốm yếu, gầy gò như gã nghiện thuốc phiện. Dế Mèn vì thiếu suy nghĩ, lại thêm tính xốc nổi đã bày trò nghịch dại trêu chị Cốc khiến Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Dế Choắt tha lỗi và khuyên Dế Mèn bỏ thói hung hăng, bậy bạ. Dế Mèn sau khi chôn cất Dế Choắt vô cùng ân hận và suy nghĩ về bài học đường đời đầu tiên. d. Giá trị nội dung: - Miêu tả vẻ đẹp của Dế Mèn cường tráng nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. - Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình. e. Giá trị nghệ thuật: - Cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn - Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động, đặc sắc - Ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. - Miêu tả loài vật sinh động, nghệ thuật nhân hoá, ngôn ngữ miêu tả chính xác - Xây dựng hình tượng nhân vật gần gũi với trẻ thơ. GV hướng f. Ý nghĩa dẫn HS nhắc - Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ. lại kiến thức - Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh. trọng tâm về III. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: văn bản. 1. Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn: - Hình thức Hình dáng Hành động Suy nghĩ Ngôn ngữ vấn đáp. - HS trả lời. - chàng dế - đạp phanh - Tôi tợn lắm - Gọi Dế - GV chốt thanh niên phách - Tôi cho là tôi giỏi. Choắt là kiến thức cường tráng - vũ lên phành - Tôi tưởng: lầm cử “chú mày”, + càng: mẫm phạch chỉ ngông cuồng là xưng “anh”. bóng - nhai ngoàm tài ba, càng tưởng Gọi chị Cốc + vuốt: cứng, ngoạp tôi là tay ghê là “mày” nhọn hoắt - trịnh trọng ghớm, có thể sắp xưng “tao”. + cánh: dài tận vuốt râu đứng đầu thiên hạ chấm đuôi - cà khịa, quát rồi. một màu nâu nạt, đá ghẹo bóng mỡ + đầu: to, rất bướng + răng: đen nhánh + râu: dài, cong NT: Miêu tả, nhân hoá, giọng kể kiêu ngạo
- =>Dế Mèn khỏe =>Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mạnh, cường tráng, mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi có vẻ đẹp hùng dũng (nét chưa đẹp). của con nhà võ (nét đẹp). 2. Bài học đường đời đầu tiên a. Nhân vật Dế Choắt Hình dáng Cách sinh hoạt Ngôn ngữ - Chạc tuổi: Dế Mèn - Ăn xổi, ở thì - Với Dế Mèn: - Người: gầy gò, dài lêu + Lúc đầu: gọi “anh” ngêu như gã nghiện thuốc xưng “em”. phiện. + Trước khi mất: gọi - Cánh: ngắn củn như “anh” xưng “tôi” và nói: người cởi trần mặc áo ghi “ở đời .thân”. nê. - Với chị Cốc: - Đôi càng: bè bè, nặng nề + Van lạy - Râu: cụt có một mẩu + Xưng hô: chị - em. - Mặt mũi: ngẩn ngẩn ngơ ngơ NT: miêu tả, sử dụng thành ngữ => Gầy gò, ốm yếu nhưng rất khiêm tốn, nhã nhặn. Bao dung độ lượng trước tội lỗi của Mèn. b. Thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt - Chê bai nhà cửa và lối sống của Dế Choắt. - Từ chối lời đề nghị cần giúp đỡ của Choắt => Khinh bỉ, coi thường Dế Choắt. c. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Dế Mèn Trước khi Sau khi Hậu trêu chị Cốc trêu chị Cốc quả -Mắng, coi thường, - Chui tọt vào hang. Dế Choắt bị bắt nạt Choắt. - Núp tận đáy hang, nằm chị Cốc mổ Hành - Cất giọng véo von in thít. cho đến chết động trêu chị Cốc. - Mon men bò lên. - Chôn Dế Choắt. Thái độ Hung hăng, ngạo Sợ hãi, hèn nhát Hối hận mạn, xấc xược.
- - Không nên kiêu căng, coi thường người khác. Bài học - Không nên xốc nổi để rồi hành động điên rồ. TIẾT 2: LUYỆN TẬP VỀ VĂN BẢN: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN Bài tập 1 Đọc kĩ đoạn văn, sau đó trả lời bằng cách chọn ý đúng nhất: “ Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùnq nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng dược miếng nào”. (Bài học đường đời đẩu tiên - Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả? Văn bản thuộc thể loại truyện nào? Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt nào? Phương thức nào là chính? Câu 3: Đoạn văn sử dụng ngôi kể thứ mấy? Người kể là ai? Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên? Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên ? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên của tác giả Tô Hoài; thuộc thể loại truyện đồng thoại. Câu 2: Đoạn văn trên trình bày theo phương thức biểu đạt tự sự xen miêu tả, trong đó miêu tả là chính. Câu 3: Đoạn văn sử đụng ngôi kể thứ nhất. Người kể chuyện là Dế Mèn. Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên : cảnh kiếm mồi của các loài sinh vật trên đầm bãi trước của hang của Dế Mèn. Câu 5: Bài học cuộc sống em rút ra từ văn bản chứa đoạn văn trên : - Trong cuộc sống không được kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác. - Cần sống khiêm tốn, biết quan tâm giúp đỡ người khác. Bài tập 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi : « Tôi đem xác Dế Choắt đến chôn vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mộ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên ». ( Ngữ văn 6, tập 1, NXBGD-2021) Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Câu 2: Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên
- Đặt mình vào nhân vật Dế Mèn, viết tiếp những suy nghĩ của Dế (đoạn văn dài khoảng 10 dòng). Hướng dẫn làm bài: Câu 1. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là : Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng mang vạ vào mình. Câu 2: Đoạn văn có sự nối tiếp tự nhiên, hợp lí mạch nghĩ của Dế Mèn xoay quanh niềm ân hận, đau khổ khôn nguôi, tự giày vò, day dứt bản thân về tội lỗi không thể tha thứ được của mình dẫn đến sự thức tỉnh, tự hứa hẹn cho cách sống tới, những giọt nước mắt tự thanh lọc tâm hồn cũng có thể xuất hiện nơi chàng Dế cường tráng và sớm nhiễm thói ngông cuồng ấy. Bài tập 3 Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế như thế nào? Tìm các dẫn chứng để minh họa (chứng minh) cho điều em nhận xét? Câu 2: Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là gì? Em hãy kể lại nội dung của bài học đó? Bài 3: Đoạn trích trong sách giáo khoa được đặt tên là « Bài học đường đời đầu tiên », theo em nhan đề này có thích hợp với nội dung đoạn trích khôgn ? Còn có thể đặt cho văn bản này tên nào khác ? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Qua đoạn trích “ Bài học đường đời đầu tiên’’ ta thấy Dế Mèn hiện lên là một chàng Dế có vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh, yêu đời nhưng còn xốc nổi, kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của mình, hung hăng, hống hách, xem thường người khác, cậy sức bắt nạt kẻ yếu - Các dẫn chứng: * Ngoại hình: + đôi càng: mẫm bóng + vuốt nhọn hoắt + đôi cánh: dài kín xuống tận chấm đuôi + người: rung rinh một màu nâu bóng mỡ + đầu: to, nổi từng tảng, + răng đen nhánh, + râu: dài, uốn cong hùng dũng * Hành động: + đạp phanh phách, rũ phành phạch, nhai ngoàm ngoạm; trịnh trọng vuốt râu * Tính cách: + đi đứng oai vệ, như con nhà võ. + cà khịa với tất cả hàng xóm. + quát mấy chị Cào Cào, trêu mấy anh Gọng Vó + tưởng mình sắp đứng đầu thiên hạ
- + Trêu chị Cốc để gây ra cái chết thương tâm của Dế Choắt. Câu 2: - Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn là đã gây ra cái chết thương tâm của Choắt. - Nội dung: + Một chiều Mèn trêu chị Cốc xong trốn vào hang khiến chị hiểu lầm đánh Choắt trọng thương. + Trước khi chết Choắt khuyên Mèn bỏ thói hung hăng bậy bạ. + Mèn xót thương Choắt và ân hận vô cùng về bài học đường đời đầu tiên. Câu 3: Tên văn bản cần đáp ứng ít nhất 2 yêu cầu theo dõi được nội dung của văn bản và gây sự chú ý cho người đọc. Xét tiêu chi đó tên đặt cho đoạn trích đã phù hợp. Tuy nhiên cũng có thể tìm đặt cho đoạn trích này những tên khác, ví dụ : Dế Mèn và Dế Choắt. Bài tập 4 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi câu này : - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh:ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy . Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm . Vừa thương vừa ăn năn tội mình . Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.” (Trích Ngữ văn 6 - tập 1) Câu 1: Cho biết đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả? Nêu nội dung đoạn trích? Câu 2: Qua lời khuyên của Dế Choắt em hãy nêu cảm nhận mình bằng một đoạn văn (5-7 dòng) về nhân vật Dế Choắt? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Văn bản: Bài học đường đời đầu tiên - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: * Về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn (phương thức biểu đạt tự chọn) từ 5 – 7 dòng, bố cục hợp lí (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn); không lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy. * Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày cảm nhận về nhân vật Dế Choắt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý sau: - Thấy được Dế Choắt là một chú dế có lòng nhân hậu, trái tim độ lượng. - Dế Mèn gây ra cái chết của Dế Choắt nhưng Dế Choắt không hề trách cứ hay tỏ thái độ căm giận. Ngược lại Dế Choắt còn chân thành khuyên nhủ Dế Mèn. - Bày tỏ được tình cảm dành cho Dế Choắt
- Bài tập 5 Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: .“Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hoảng hốt quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình ” ( Trích “ Bài học đường đời đầu tiên”- Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài) Câu 1: Tìm các từ láy và xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Trình bày tác dụng của các từ láy và biện pháp tu từ đó. Câu 2: Giả sử em là nhân vật Dế Mèn, đứng trước mộ của Dế Choắt, em sẽ suy nghĩ gì? Câu 3:Căn cứ vào đâu mà Dế Choắt đưa ra lời khuyên với Dế Mèn: “ Ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy ”? Em có suy nghĩ gì về lời khuyên của Dế Choắt và rút ra bài học cho bản thân ( hãy trình bày bằng đoạn văn ngắn) Hướng dẫn làm bài: Câu 1 + Chỉ ra các từ láy và biện pháp tu từ: - Các từ láy trong đoạn văn: thoi thóp, hoảng hốt, nông nỗi, dại dột, hối hận, hung hăng, bậy bạ, ăn năn - Biện pháp tu từ: Nhân hóa. + Tác dụng của từ láy và biện pháp tu từ nhân hoá: - Các từ láy đã miêu tả một cách sinh động, cụ thể hình dáng của Dế Choắt và tâm trạng lo lắng, sợ hãi, ăn năn, hối hận của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc để Dế Choắt bị tấn công. - Biện pháp tu từ nhân hoá khiến các Dế Mèn và Dế Choắt vốn là các loài vật trở nên gần gũi với con người, hiện ra như những con người biết hành động, suy nghĩ, có tình cảm, cảm xúc Làm cho câu chuyện diễn ra chân thực, sinh động, hấp dẫn. Câu 2 HS có thể viết về suy nghĩ của mình là: - Vô cùng ân hận vì thói ngông cuồng, dại dột của mình khiến dẫn đến cái chết thương tâm của Dế Choắt. - Hứa với Dế Choắt, tự hứa cả với lòng mình sẽ bỏ “ thói hung hăng, bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ” của mình. - Cầu xin Dế Choắt tha thứ. Câu 3
- + Dế Choắt đã căn cứ vào đặc điểm tính cách của Dế Mèn ở đầu đoạn trích và đặc biệt là hành động đứng trước của hang trêu chị Cốc của Dế Mèn dẫn đến hậu quả tai hại. + Suy nghĩ về lời khuyên của Dế Choắt: Lời khuyên của Dế Choắt là hoàn toàn đúng. Không chỉ đúng với nhân vật Dế Mèn mà còn đúng với tất cả các bạn trẻ có đặc điểm tính cách như Dế Mèn. + Bài học: - Không nên hung hăng, hống hách, bậy bạ, không nên kiêu căng, tự phụ, coi thường người khác, - Cần đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trong học tập và trong mọi lĩnh vực cuộc sống - Cần khiêm tốn, chống những biểu hiện tiêu cực, chống bạo lực học đường . Bài tập 6 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất hùng dũng” (Ngữ văn 6 - Tập 1) Câu 1 Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2. Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu nào để viết doạn văn trên? Đoạn văn trên ai là người kể chuyện? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Tác dụng của ngôi kể đó? Câu 3 . Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào? Câu 4: Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? Câu 5: Nêu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản có chứa đoạn trích trên. Hướng dẫn làm bài: Câu 1 - Đoạn văn trên trích từ văn bản: ”Bài học đường đời đầu tiên” Tác giả Tô Hoài Câu 2: -Tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu: Miêu tả - Ngôi kể của văn bản: Văn bản được kể bằng ngôi thứ nhất. Đoạn văn trên Dế Mèn là người kể chuyện và sử dụng ngôi kể thứ nhất: "tôi" - Tác dụng: + Cách kể này vừa gây ấn tượng về một câu chuyện có thực vừa tạo ra sự gắn kết giữa nhân vật và người đọc. + Làm câu chuyện trở lên gần gũi, đáng tin cậy đối với người đọc. Câu 3: Một phép so sánh có trong đoạn văn: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. - Kiểu so sánh: So sánh ngang bằng.
- Câu 4 - Nội dung của đoạn trích: Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn (qua đó hé lộ một phần tính cách kiêu căng của nhân vật. Câu 5: HS nêu đủ, đúng giá trị của văn bản: * Về nội dung: Miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính tình còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho mình. * Về nghệ thuật: miêu tả loài vật sinh động, cách kể chuyện theo ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn, ngôn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình. Bài tập 7 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu” (Ngữ văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng. Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh. Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: - PTBĐ chính: Miêu tả Câu 3:
- - Văn bản kể theo ngôi thứ nhất - Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn, Câu 4: - Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng Câu 5: - Em đồng ý với ý kiến đó - Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động + Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong. + Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu. Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn. Bài tập 8 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.” “ Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Đôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ”. (Ngữ văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Xác định năm sáng tác của tác phẩm đó. Câu 2: Hai đoạn văn trên có cùng sử dụng một phương thức biểu đạt không ? Đó là phương thức biểu đạt nào? Câu 3: Hai nhân vật được đề cập trong hai đoạn văn là những ai?
- Câu 4: Cả hai nhân vật cùng được chọn tả các chi tiết thân hình, cánh, càng, râu nhưng mỗi nhân vật lại gợi cho người đọc một ấn tượng riêng về sức vóc và tính nết. Theo em, ấn tượng ấy là gì ? Nhờ đâu nhà văn có thể gợi cho ta ấn tượng đó về nhân vật. Câu 5: Tìm và viết lại các câu văn có sử dụng phép so sánh trong hai đoạn văn trên. Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên - Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí - Thời gian ra đời: 1941 Câu 2: - Hai đoạn văn trên sử sụng cùng một phương thức biểu đạt: Miêu tả Câu 3: - Hai nhân vật được đề cập: + Đoạn 1: Dế Mèn + Đoạn 2: Dế Choắt Câu 4: - Theo em, ấn tượng đó là: + DM mang ấn tượng về một chàng dế khoẻ mạnh, cường tráng. Dế Choắt mang ấn tượng về sự ốm yếu, gầy gò. - Ấn tượng ấy có được là do cách chọn chi tiết miêu tả của nhà văn tạo nên. Câu 5: - Câu văn sử dụng phép so sánh: + Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. + Cái chàng dế choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện + Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TỪ ĐƠN VÀ TỪ PHỨC, NGHĨA CỦA TỪ Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Lý thuyết GV hướng dẫn HS nhắc lại 1. Từ đơn và từ phức kiến thức lý thuyết của từ đơn - Từ đơn do một tiếng tạo thành. và từ phức, nghĩa của từ. - Từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành. Từ - Hình thức vấn đáp. phức được phân làm hai loại (từ ghép và từ láy). - HS trả lời. + Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng - GV chốt kiến thức cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
- + Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm. 2. Nghĩa của từ ngữ - Để giải nghĩa từ, có thể dựa vào từ điển, nghĩa của từ dựa vào câu văn, đoạn văn mà từ đó xuất hiện, với từ Hán Việt, có thể giải nghĩa từng thành tố cấu tạo nên từ. - Hình thức tổ chức: cá nhân II. Bài tập - HS thực hiện 1. Bài tập về Từ đơn và từ phức Bài tập 1: Bài tập 1: Trong Bài học đường đời đầu Những từ láy thuộc loại này trong văn bản: thỉnh tiên có những từ láy mô phỏng thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm âm thanh như véo von, hừ hừ. ngoạp, hủn hoẳn. Hãy tìm thêm những từ láy thuộc loại này trong văn bản. Bài tập 2: Tìm và nêu tác dụng của từ láy Bài tập 2: trong các câu sau: a. Thỉnh thoảng, muốn thử sự a. Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường lợi hại của những chiếc vuốt, tôi tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn. cô cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. b. Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi b. Hai cái răng đen nhánh lúc liềm. nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. c. Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, c. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún uyển chuyển của Dế Mèn. dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. Bài tập 3: Tìm từ đơn đơn từ phức trong câu sau của Bác Hồ: Bài tập 3: Tôi chỉ có một ham muốn, ham - Các từ đơn: Tôi, chỉ, có, là, cho, nước, ta, muốn tột bậc là làm sao cho được, ta, ai, cũng, có, cơm, ăn, áo, mặc, ai, cũng, nước ta được độc lập, đồng bào được ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai - Các từ phức: một ham muốn, ham muốn, tột bậc, cũng được học hành. làm sao, độc lập, tự do, đồng bào, học hành. ( Hồ Chí Minh) Bài tập 4:
- Trong các từ sau sau từ nào là từ ghép, từ nào là từ láy: Bài tập 4: thanh thản, hiền hậu, run rẩy , - Các từ ghép: thanh thản, hiền hậu, đất đá, cỏ lấp ló, đất đá, hân hạnh, cỏ cây, xa xưa, đi đứng, đối đáp, buôn bán, mộng cây, khúc khuỷu, thăm mơ, mỏng mảnh, may mặc, xa lạ, mơ mộng, thẳm, xinh xắn, xa xưa, di hân hạnh đứng, đối đáp, đủng - Các từ láy: run rẩy, lấp ló, khúc khuỷu, xinh đỉnh, buôn bán, mộng xắn, thăm thẳm, đủng đỉnh, ngổn ngang, loắt mơ, mỏng mảnh, may choắt, nghênh nghênh, mênh mông, mặc, ngổn ngang, mơ mộng, loắt choắt, nghênh nghênh, mênh mông, xa lạ Bài tập 1: Từ ngữ trong bài Bài học đường 2. Bài tập về Nghĩa của từ ngữ đời đầu tiên được dùng rất sáng Bài tập 1: tạo. Một số từ ngữ được dùng Nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng theo nghĩa khác với nghĩa thông những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. thường. Chẳng hạn nghèo trong Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe nghèo sức, mưa dầm sùi sụt yếu kém, yếu đuối, nhút nhát. trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ những kéo dài, Hãy giải thích nghĩa thông rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút sụt và nghĩa trong văn bản của buồn bã. những từ này. Bài tập 2: Đặt câu với thành ngữ: ăn xôi ở thì, tắt lửa tối đèn, hôi như cú Bài tập 2: mèo. - Ăn xôi ở thì: Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này. - Tắt lửa tối đèn: Chúng ta phải yêu thương nhau phòng khi tối lửa tắt đèn có nhau. - Hôi như cú mèo: Chú mày hôi như cú mèo, ta Bài tập 3: nào chịu được. Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh Bài tập 3: so sánh thú vị, sinh động. Hãy Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia
- tìm một số câu văn có sử dụng qua. biện pháp tu từ so sánh trong Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm văn bản này và chỉ ra tác dụng ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc. của biện pháp tu từ đó. Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra. → Tác dụng: Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập - Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Văn bản: Nếu cậu muốn có một người bạn và Bắt nạt. BUỔI 2: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 VĂN BẢN 2: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN (Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri) VĂN BẢN 3. BẮT NẠT (Nguyễn Thế Hoàng Linh) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HS nhận biết được các chi tiết miêu tả lời nói, cảm xúc, suy nghĩ của các nhân vật hoàng tử bé và cáo; bước đẩu biết phân tích một số chi tiết tiêu biểu để hiểu đặc điểm nhân vật;
- - HS nhận biết được những yếu tố cơ bản làm nên sức hấp dẫn của truyện đồng thoại: nhân vật con vật (con cáo) được nhân cách hoá - vừa mang đặc tính của loài vật, vừa gợi tính cách con người; ngôn ngữ đối thoại sinh động; giàu chất tưởng tượng (hoàng tử bé đến từ một hành tinh khác, con cáo có thể trò chuyện, kết bạn với con người), v.v - HS hiểu được nội dung của đoạn trích; cảm nhận được ý nghĩa của tình bạn; có ý thức về trách nhiệm với bạn bè, với những gì mình gắn bó, yêu thương. - HS nhận biết được sự khác nhau về thể loại của văn bản truyện và văn bản thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Bắt nạt; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Bắt nạt; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, chan hoà, khiêm tốn; trân trọng tình bạn, tôn trọng sự khác biệt. - Giúp học sinh có thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN
- Hoạt động của Nội dung cần đạt GV và HS GV hướng dẫn HS A. VĂN BẢN: NẾU CẬU MUỐN CÓ MỘT NGƯỜI BẠN củng cố những I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm kiến thức cơ bản 1. Tác giả về thể loại và văn - Tên: Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pê-ri; bản. - Năm sinh – năm mất: 1900 – 1944; - Hình thức vấn - Nhà văn lớn của Pháp; đáp. - Các sáng tác lấy đề tài, cảm hứng từ hững chuyến bay và cuộc - HS trả lời. sống của người phi công; - GV chốt kiến - Đậm chất trữ tình, trong trẻo, giàu cảm hứng lãng mạn. thức 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Đoạn trích nằm trong tác phẩm Hoàng tử bé; tác phẩm nổi tiếng nhất của Ê-xu-pe-ri. - Năm sáng tác: 1941. b. Thể loại: truyện đồng thoại; c. Nhân vật chính: hoàng tử bé và con cáo; d. Ngôi kể: ngôi thứ ba. e. Nội dung – ý nghĩa - Truyện kể về hoàng tử bé và con cáo. - Bài học về cách kết bạn cần kiên nhân và dành thời gian cho nhau; về cách nhìn nhận, đánh giá và trách nhiệm với bạn bè. f. Nghệ thuật - Kể kết hợp với miêu tả, biểu cảm - Xây dựng hình tượng nhân vật phù hợp với tâm lí, suy nghĩ của trẻ thơ. - Nghệ thuật nhân hoá đặc sắc. II. Kiến thức trọng tâm: 1. Cuộc gặp gỡ của hoàng tử bé và con cáo. a. Hoàng tử bé: - Xuất thân: Đến từ một hành tinh khác. Một hành tinh không có thợ săn, không có gà → "Chẳng có gì là hoàn hảo". - Mục đích xuất hiện tại Trái Đất: Đi tìm con người, tìm bạn bè. → Tìm những bản thể giống mình, tìm tình bạn đích thực. - Tâm trạng hiện tại: Mình buồn quá. → Buồn vì không tìm thấy tình bạn, những người bạn mới. - Tâm trạng sau khi "cảm hóa": + Nhận ra ý nghĩa của "bông hồng", của những vật đã được mình "cảm hóa" và những vật đã "cảm hóa" mình.
- + Tự căn dặn bản thân, lặp lại để cho nhớ những lời dặn dò của con cáo với hoàng tử bé: chú trong lời nói của trái tim, có tinh thần trách nhiệm. b. Con cáo - Xuất thân: Ở Trái Đất. - Mục đích: Muốn được hoàng tử bé "cảm hóa". - Tâm trạng hiện tại: + Suy nghĩ về con người: phiền toái (có súng và đi săn), việc được nhất là nuôi gà. → Con người vừa đem lại lợi ích vừa là mối đe dọa với cáo. + Thấy trên thế giới có đủ thứ chuyện. + Buồn, "thở dài" khi "chẳng có gì là hoàn hảo". + Chán nản vì cuộc sống đơn điệu: Cáo săn gà, người săn cáo. Mọi con gà giống nhau, mọi con người giống nhau, không ai "cảm hóa" cáo. → Mong cầu được "cảm hóa": "Bạn làm ơn cảm hóa mình đi!". - Sau khi đã được "cảm hóa": + Buồn bã, khóc khi phải rời xa một người bạn "Mình sẽ khóc mất", "Mình được chứ bởi vì còn có màu lúa mì.". → Từ một vật không có ý nghĩa gì nay lại có ý nghĩa. + Nhắc nhở hoàng tử bé phải chú trọng vào tình cảm để cảm nhận, phải có trách nhiệm. ➩ Con cáo được nhân cách hóa như một con người, người bạn. ➩ Hình ảnh con người đi kiếm tìm ý nghĩa tình bạn. 2. Những ý nghĩa gợi ra từ cuộc gặp gỡ - "Trên Trái Đất người ta thấy đủ thứ chuyện.". - "Chẳng có gì là hoàn hảo.". - Mối quan hệ giữa "Cảm hóa" và tình bạn: + "Cảm hóa" xuất hiện 13 lần trong bài, lặp đi lặp lại. → Vấn đề chính mà tác giả muốn đề cập trong đoạn trích. + Đó là thứ đã "bị lãng quên lâu lắm rồi". → Xã hội ngày càng trở nên thiếu vắng những tình bạn đích thực. + "Cảm hóa" là "làm cho gần gũi hơn ". TIẾT 2: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN VĂN BẢN: BẮT NẠT Hoạt động của Nội dung cần đạt GV và HS
- GV hướng dẫn HS B. VĂN BẢN: BẮT NẠT củng cố những I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm kiến thức cơ bản 1. Tác giả về thể loại và văn - Tên: Nguyễn Hoàng Thế Linh; bản. - Năm sinh: 1982; - Hình thức vấn - Quê quán: Hà Nội; đáp. - Viết cho trẻ em rất hồn nhiên, ngộ nghĩnh, trong trẻo, tươi vui. - HS trả lời. 2. Tác phẩm - GV chốt kiến a. Xuất xứ: thức -Trích từ tập thơ Ra vườn nhặt nắng; - Năm sáng tác: 2017. b. Thể loại: thơ 5 chữ. c. Nội dung, ý nghĩa - Bài thơ nói về hiện tượng bắt nạt – một thói xấu cần phê bình và loại bỏ. Qua đó, mỗi người cần có thái độ đúng đắn trước hiện tượng bắt nạt, xây dựng môi trường học đường lành mạnh, an toàn, hạnh phúc. d. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ. - Giọng điệu: hồn nhiên, dí dỏm, thân thiện, khiến câu chuyện dễ tiếp nhận mà còn mang đến một cách nhìn thân thiện, bao dung. II. Kiến thức trọng tâm: 1. Khổ 1: Nêu vấn đề. - Nêu vấn đề trực tiếp cùng thái độ của tác giả: Bắt nạt là xấu lắm. - Nêu ý kiến, lời khuyên: + "Đừng bắt nạt, bạn ơi" → Dấu phẩy ngăn cách, tách đối tượng, nhấn mạnh lời kêu gọi. + Bất cứ ai đều không cần bắt nạt. 2. Khổ 2, 3, 4: Hướng dẫn làm bài những việc làm tốt thay vì bắt nạt. Nêu những việc làm tốt: + Học hát, nhảy híp-hóp. + Thử mù tạt, đối mặt thử thách. - Nhấn mạnh việc không nên dành thời gian bắt nạt, chèn kép kẻ yếu. → Tốn thời gian, hèn nhát. - Đứng về phe kẻ yếu: + Nhút nhát giống thỏ con, đáng yêu. + Sao không yêu, lại còn ? - Nghệ thuật: + Câu hỏi tu từ.
- + Điệp: Tại sao, sao không + Ẩn dụ: ăn mù tạt = thử thách. 3. Khổ 5, 6: Phân loại đối tượng bắt nạt. - Điệp từ, điệp ngữ "Đừng bắt nạt". → Nhấn mạnh quan điểm, ý kiến tác giả. - Đối tượng: + Con người: trẻ con - người lớn - ai. 4. Khổ 7, 8: Thách thức, liên hệ bản thân. - Tác giả đã liên hệ với Chính "tôi". Những chú thỏ. Những chú chim. Trực tiếp xưng "tôi" khi nhắc đến việc bắt nạt bạn của mình. - Thách thức nhẹ nhàng, bảo vệ kẻ yếu: Cứ đưa bài thơ này Bảo nếu cần bắt nạt Thì đến gặp tớ ngay. - So sánh với chính mình: Bị bắt nạt quen rồi. - Khẳng định lần nữa ý kiến bản thân: Vẫn không thích bắt nạt/ Vì bắt nạt rất hôi! → Từ "hôi" là một từ lạ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. → Thể hiện sự xấu xa, tiêu cực của việc bắt nạt. + Sự vật: mèo, chó. + Đất nước: nước khác. - Lí do: Vì bắt nạt dễ lây. => Bắt nạt có thể ảnh hưởng đến người khác, khiến xã hội hỗn loạn. TIẾT 3: LUYỆN TẬP Bài tập 1: Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân vật cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé. Hướng dẫn làm bài Cách 1: Có thể hóa thân thành cáo – Xưng tôi để miêu tả cảm xúc của nhân vật cáo khi thừ biệt hoàng tử bé: Vậy là hoàng tử bé đã rời xa tôi. Tiễn hoàng tử bé đi rồi, tôi quay trở về nhìn những cánh đồng lúa mì vàng óng. Tôi cứ ngồi lặng im như thế. Mắt dõi ra xa đến tận chân trời. Tôi như thấy hiện ra trước mắt mình một cậu bé có mái tóc vàng óng, người bạn đầu tiên và cũng là duy nhất, người đã cảm hóa được mình. Người mà trước đây tôi chưa hề quen biết, đã xích lại gần tôi, đã mang đến cho tôi bao điều mới lạ, nhất là những điều thú vị và những niềm vui trong cuộc đời mà tôi chưa từng biết đến.Tôi mong sớm có một ngày gặp lại hoàng tử bé để cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn, để thấy được tình bạn chân thành luôn xuất phát từ trái tim và trường tồn mãi mãi.
- Cách 2: Sử dụng ngôi thứ 3: Vậy là hoàng tử bé dã rời xa cáo để trở về hành tinh của mình. Tiễn hoàng tử bé đi rồi cáo quay trở về nhìn những cánh đồng lúa mì vàng óng. Cáo cứ ngồi lặng yên như thế. Mắt dõi ra xa đến tận chân trời. Nó như thấy hiện ra trước mắt mình một cậu bé có mái tóc vàng óng, người bạn đầu tiên và cũng là duy nhất, người đã cảm hóa được mình. Người mà trước đây cáo chưa hề quen biết, đã xích lại gần nó đã mang đến cho cáo bao điều mới lạ, nhất là những điều thú vị và những niềm vui trong cuộc đời mà nó chưa từng biết đến. Cáo mong sớm có một ngày gặp lại hoàng tử bé để cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn để thấy được tình bạn chân thành luôn xuất phát từ trái tim và trường tồn mãi mãi. Bài tập 2: Từ câu chuyện cảm hóa nhau của cáo và hoàng tử trong văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn, em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tình bạn của hoàng tử bé và con cáo. Hướng dẫn làm bài Đoạn trích Nếu cậu muốn có một người bạn đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc về tình bạn của cáo và hoàng tử bé. Từ một hành tinh khác Hoàng tử bé đến để tìm con người và đã gặp cáo.Cáo với cuộc sống đơn điệu, hơi chán đang muốn ra khỏi hang như là tiếng nhạc đã gặp hoàng tử bé. Họ gặp nhau như cá gặp nước, sau những chia sẻ, cáo và hoàng tử bé đã hiểu nhau hơn, giây phút chia tay của họ thật cảm động. Cáo đã muốn khóc còn Hoàng tử bé cũng nghẹn ngào nói lời chia tay trong sự tiếc nuối . Những lời nói và hành động của hoàng tử bé và cáo dành cho như là ánh sáng đã giúp em hiểu rõ hơn về tình yêu thương, về sự đồng cảm, sẻ chia Qua câu chuyện này, em đã hiểu rõ hơn về ý nghĩa của tình bạn, sẽ biết trân trọng và xây đắp để có được những tình bạn đẹp như cáo và hoàng tử bé. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập - Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em. BUỔI 3: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA EM I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: Ôn lại kiến thức văn kể chuyện: - Người kể chuyện ngôi thứ nhất - Trải nghiệm đáng nhớ của bản thân
- - Cảm xúc của người viết trước sự việc được kể 2. Năng lực: - Biết kể chuyện ở ngôi thứ nhất. - Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ - Tập trung vào sự việc đã xảy ra 3. Về phẩm chất: - Nhân ái, trân trọng trải nghiệm của bản thân. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt ? Kiểu bài yêu cầu chúng ta I. Yêu cầu đối với bài văn kể lại một trải nghiệm: làm gì? - Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. ? Người kể sẽ phải sử dụng - Giới thiệu được trải nghiệm đáng nhớ. ngôi kể thứ mấy? Vì sao? - Tập trung vào sự việc đã xảy ra. - Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể. ? Để viết được một bài văn II. Các bước làm bài kể lại một trải nghiệm của 1. Trước khi viết bản thân em cần làm theo a) Lựa chọn đề tài trình tự nào? b) Tìm ý Đó là chuyện gì? Xảy ra khi nào? Những ai có liên quan đến câu chuyện? Họ đã nói gì và làm gì? Điều gì xảy ra? Theo thứ tự thế nào? Vì sao truyện lại xảy ra như vậy? Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại câu chuyện? c) Lập dàn ý - Mở bài: giới thiệu câu chuyện. - Thân bài: kể diễn biến câu chuyện. + Thời gian + Không gian + Những nhân vật có liên quan
- + Kể lại các sự việc - Kết bài: kết thúc câu chuyện và cảm xúc của bản thân. 2. Viết bài - Kể theo dàn ý - Nhất quán về ngôi kể - Sử dụng những 3. Chỉnh sửa bài viết - Đọc và sửa lại bài viết theo. TIẾT 2: LUYỆN TẬP Đề bài 1: Đề bài 1: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng nhất. Hướng dẫn làm bài GV hướng dẫn HS chọn trải nghiệm mà em ấn tượng nhất (chuyến đi tham quan cùng các bạn trong lớp, chuyến đi du lịch cùng gia đình ) - Về hình thức: bài văn cần có 3 phần rõ ràng mở bài, thân bài và kết bài. - Về về nội 1. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện. - Ấn tượng của em em về câu chuyện đó. 2. Thân bài - Giới thiệu kỷ niệm về chuyến trải nghiệm - Xảy ra trong thời gian, không gian nào? - Nhân vật liên quan đến câu chuyện (hình dáng, tuổi tác, tính cách, cách cư xử của người đó ) - Diễn biến của câu chuyện. - Đỉnh điểm của câu chuyện. - Tthái độ tình cảm của nhân vật trong câu chuyện. 3. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết. Bài văn tham khảo: Mỗi lần về quê thăm ông bà ngoại, tôi đều có những trải nghiệm thật đáng nhớ. Vùng quê thanh bình đem đến nhiều điều tuyệt vời và thú vị. Đó có thể là những buổi sáng thức dậy thật sớm để cùng ông đi dạo trên cánh đồng lúa mênh mông, cảm nhận hương thơm của bông lúa mới. Đó là những bữa cơm ngon lành mà bà ngoại nấu, dù giản dị nhưng chan chứa tình yêu thương của bà. Đó là những buổi chiều cùng đám bạn trong xóm đi thả diều, bắt cá ngoài đồng. Thật nhiều kỉ niệm đẹp đẽ nhưng có lẽ có một kỉ niệm mà tôi vẫn còn nhớ mãi cho đến bây giờ. Đó là kỉ niệm xảy ra vào lúc tôi mười tuổi. Tôi và anh Hoàng - anh trai của tôi rủ nhau đi câu cá. Hai anh em tôi ngồi câu cá được một lúc thì nghe thấy tiếng hò reo sôi nổi. Phía đằng xa là một nhóm học sinh đang thi bơi lội. Chúng tôi chạy đến chỗ cuộc thi diễn ra. Thì ra là nhóm bạn hàng xóm tôi mới quen hôm trước. Tôi cảm thấy rất thích thú, liền đề nghị được tham gia. Tôi liền rủ anh Hoàng nhưng anh lại từ chối.
- Tôi biết vì sao anh Hoàng từ chối tham gia. Trước đây, anh từng đạt giải Nhất cuộc thi bơi của thành phố. Anh rất yêu thích bơi lội. Bạn bè, người thân đều nói anh có tài năng. Nhưng vì một sự cố, anh đã từ bỏ ước mơ của mình. Điều đó đã khiến tôi cảm thấy rất buồn Nhóm thi đấu của chúng tôi gồm có năm người. Trọng tài là Tuấn - người bạn hàng xóm thân thiết nhất của tôi. Sau khi trọng thổi còi bắt đầu hiệp đấu. Hai tuyển thủ từ tư thế chuẩn bị đã nhanh chóng vào cuộc đua. Tiếng hô hào, cổ vũ vang vọng khắp con sông. Các đối thủ ngang sức ngang tài, không ai chịu kém ai vẫn đang bơi song song nhau. Tôi cố gắng bơi hết sức. Bỗng nhiên tôi cảm thấy chân bên trái của mình bị tê. Tôi bơi chậm lại rồi dần tụt lùi phía sau. Tôi nghe thấy có tiếng ai hoảng hốt kêu lên: “Hình như thằng Lâm bị chuột rút rồi”. Tôi vùng vẫy trong nước. Nhưng không thể bơi tiếp. Không biết bản thân đã uống biết bao nhiêu là nước. Trong lúc mê man, tôi nghe thấy một giọng nói quen thuộc: “Lâm ơi, em ơi! Mau tỉnh lại đi em!”. Cho đến khi tỉnh táo thì tôi đã thấy anh Hoàng trước mặt mình. Khuôn mặt của anh đầy lo lắng. Hình như chính anh Hoàng là người đã cứu tôi. Tôi dần dần tỉnh lại. Tôi thấy mọi người xung quanh đều thở phào nhẹ nhõm. Có tiếng nói cất lên: “Anh Hoàng tài thật, ở khoảng cách xa như vậy mà đã cứu được Lâm một cách thần kỳ!”. Có tiếng hưởng ứng: “Đúng vậy!”, “Đúng vậy!” Tôi mỉm cười, lòng đầy tự hào rồi nhìn anh Hoàng, khẽ nói: “Cảm ơn anh!”. Nhờ có trải nghiệm ngày hôm đó, tình cảm của hai anh em càng trở nên thắm thiết. Không chỉ vậy, anh Hoàng còn quay trở lại tập luyện để chuẩn bị cho cuộc thi bơi dành cho thiếu niên sắp diễn ra. Một trải nghiệm nhỏ nhưng đem đến cho anh em tôi thật nhiều điều tốt đẹp. TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp) Đề bài 2: Hãy kể lại một trải nghiệm mà em ấn tượng sâu sắc nhất trong lòng em. 1. Mở bài Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống người thân để lại ấn tượng sâu sắc trong em. 2. Thân bài - Lý do xuất hiện trải nghiệm. - Diễn biến của trải nghiệm: • Thời gian, địa điểm diễn ra trải nghiệm. • Ngoại hình, tâm trạng: khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười • Hành động, cử chỉ: trò chuyện, giúp đỡ • Tình cảm, cảm xúc: yêu quý, trân trọng, biết ơn 3. Kết bài • Bài học nhận ra sau trải nghiệm. • Thái độ, tình cảm đối với người thân sau trải nghiệm.
- Bài văn tham khảo Câu chuyện xảy ra cách đây hai tháng trước, nhưng mỗi lần nhớ lại, tôi lại cảm thấy mọi thứ như vừa mới xảy ra. Bởi vì đó là lần đầu tiên tôi có một trải nghiệm tuyệt vời như vậy. Nhân dịp mùng 8 tháng 3, bố, tôi và em Thu đã quyết định sẽ tặng cho mẹ một món quà đặc biệt - đó là một bữa tiệc thịnh soạn do chính tay ba bố con tôi chuẩn bị. Tôi đã lên kế hoạch để nhờ cô Hòa - đồng nghiệp của mẹ giúp đỡ. Cô sẽ rủ mẹ đi mua sắm sau giờ làm để bố con tôi có thời gian chuẩn bị mọi thứ. Buổi chiều hôm đó, sau khi tan học, tôi cố gắng về nhà thật sớm. Bố cũng đã xin công ty cho về sớm. Lúc về đến nhà, tôi thấy trên bàn đã có một bó hoa rất đẹp. Một bó hoa hồng nhung thật đẹp. Loài hoa tượng trưng cho tình yêu. Tôi thầm nghĩ khi nhận được bó hoa này chắc chắn mẹ sẽ rất hạnh phúc. Sau khi dọn cất sách vở, tôi liền vào bếp giúp bố. Tôi phụ trách rửa rau, thái thịt và nấu cơm. Còn việc chế biến món ăn sẽ do đảm nhận. Em Thu phụ trách dọn lau dọn bàn ăn, chuẩn bị bát đũa. Hơn hai tiếng đồng hồ trôi qua, ba bố con tôi đã hoàn thành những món ăn mà mẹ thích: sườn xào chua ngọt, đậu kho thịt, canh cá chua ngọt Những món ăn hấp dẫn, đẹp mắt đã được dọn lên bàn. Ở giữa bàn còn là một lọ hoa hồng do chính tay tôi tự cắm. Sau khi làm xong hết mọi công việc, ba bố con tôi đều đồng ý với nhau rằng công việc quả nội trợ quả thật rất vất vả. Đến bảy giờ tối, tôi nhắn tin báo cho cô Hòa mọi việc chuẩn bị đã xong. Khoảng mười lăm phút sau thì mẹ đã về đến nhà. Em Thu được giao nhiệm vụ đón mẹ. Khi mẹ bước vào bếp, bố đã cầm bó hoa hồng tặng mẹ. Lúc đó tôi nhìn thấy khuôn mặt của mẹ rất ngạc nhiên, kế tiếp là nụ cười hạnh phúc. Cả gia đình ngồi vào bàn ăn. Mẹ đã rất ngạc nhiên khi nghe tôi kể về quá trình nấu ăn của ba bố con. Chúng tôi cùng nhau ăn cơm thật vui vẻ, mẹ còn khen các món ăn rất ngon. Buổi tối hôm đó, gia đình tôi ngập tràn tiếng cười hạnh phúc. Đó là lần đầu tiên tôi được trải nghiệm công việc nấu ăn. Nhờ vậy mà tôi nhận ra mẹ đã vất vả như thế nào để nấu cho chúng tôi những bữa cơm ngon. Bởi vậy mà tôi cảm thấy thương và yêu mẹ nhiều hơn. Đề bài 3: Hãy kể lại một trải nghiệm khiến em ân hận. 1. Mở bài: Giới thiệu về người thân và sự việc, tình huống người thân khiến em ân hận. 2. Thân bài a. Giới thiệu khái quát về câu chuyện - Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện. - Giới thiệu những nhân vật có liên quan đến câu chuyện. b. Kể lại các sự việc trong câu chuyện - Điều gì đã xảy ra? - Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy?
- - Cảm xúc của người viết khi xảy ra câu chuyện, khi kể lại câu chuyện? 3. Kết bài Nêu cảm xúc của người viết với câu chuyện đã xảy ra. Bài viết tham khảo Tôi là một đứa trẻ ham chơi nên đã từng gây ra nhiều lỗi lầm. Câu chuyện xảy ra khi tôi còn học lớp 5, nhưng là một trải nghiệm mà bây giờ tôi vẫn còn nhớ mãi. Vì là con trai nên tôi rất mê chơi game. Hôm đó là buổi tối thứ năm. Tôi đang ngồi học bài nhưng lại suy nghĩ về trận đấu lúc chiều. Càng nghĩ, tôi càng cảm thấy không phục vì đã thua Hoàng - cậu bạn cùng lớp mới chơi game chưa được bao lâu nhưng đã đánh thắng mình. Bởi vậy, tôi quyết tâm phải luyện tập thêm để phục thù. Nghĩ vậy, tôi liền thu dọn sách vở rồi xuống nhà. Thấy mẹ đang ở trong bếp, tôi nói với mẹ: - Mẹ ơi, con có bài tập khó quá không làm được. Con mang sang nhà Tuấn nhờ bạn giải giúp nhé? Mẹ đồng ý và dặn tôi về sớm vì bố sắp đi làm về. Tôi chỉ vâng dạ cho có rồi nhảy lên xe đạp đi luôn. Nhưng tôi không sang nhà Tuấn mà đến quán điện tử gần trường. Ngồi vào bàn, tôi cảm thấy phấn chấn lạ lùng, mải chơi đến quên cả thời gian. Bỗng có một bàn tay đập vào vai tôi: - Muộn quá rồi, về cho bác còn đóng cửa! Bác chủ nhà nhắc nhở rồi chỉ tay lên đồng hồ. Mười một giờ ba mươi phút. Tôi nhanh chóng trả tiền cho bác chủ quán rồi dắt xe ra về. Vừa đạp xe, tôi vừa nghĩ sẽ giải thích cho bố mẹ như thế nào. Chắc chắn bố mẹ sẽ rất tức giận. Bỗng nhiên tôi nghe thấy tiếng xe máy quen thuộc đang tới gần, một giọng nói nghiêm nghị vang lên: - Đức, con đã đi đâu mà giờ mới về nhà? Hai đầu gối bủn rủn, tôi đứng như trời trồng, miệng lắp bắp: - Bố bố đi tìm con ạ? - Đúng vậy! Mẹ nói là con đến nhà Tuấn nhờ bạn giảng bài, nhưng bố sang nhà bạn thì không thấy con ở đó nên đã đi tìm. - Con con - Thôi, muộn rồi, mau về nhà đi con! Tôi đi bên cạnh bố mà lòng cảm thấy thật có lỗi. Khi bước vào nhà, tôi thấy mẹ vẫn đang ngồi chờ ở phòng khách. Tôi chỉ biết im lặng chờ đợi những câu mắng của bố. Nhưng không, tôi chỉ nghe thấy mẹ hỏi: - Đức, con đi đâu mà giờ này mới về? Đã ăn cơm chưa? Khi nghe mẹ nói vậy, tôi òa khóc. Tôi liền xin lỗi bố mẹ, rồi thành thật kể lại mọi chuyện. Bố liền nói với tôi: - Tuổi trẻ thường hiếu thắng, thích hơn thua với bạn bè. Đó không phải là điều gì sai trái. Nhưng việc con nói dối mẹ để đi chơi là điều không đúng. Việc chơi game, bố mẹ không phản đối nhưng nếu con chơi quá nhiều sẽ không tốt cho sức khỏe, hay việc học tập. Bố mong con ý thức được điều đó.
- Tôi nhìn bố, ánh mắt nghiêm nghị của bố nhìn tôi. Tôi đã nhận ra sai làm của mình. Tôi liền hứa với bố mẹ sẽ không tái phạm cũng như cố gắng học hành chăm chỉ hơn. Cũng nhờ có trải nghiệm này, mà tôi nhận ra tình yêu thương lớn lao mà bố mẹ dành cho mình. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài, nắm chắc kiến thức về cách viết một bài văn kẻ lại một trải nghiệm - Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau: Chuyện cổ tích về loài người, Thực hành Tiếng Việt: BPTT so sánh, nhân hóa, điệp ngữ. Bài 2: GÕ CỬA TRÁI TIM ( 3 buổi) BUỔI 4: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP: VĂN BẢN 1: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI(Xuân Quỳnh) THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Xác định được chủ đề của bài thơ; - Nhận biết được số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, vần của bài thơ Chuyện cổ tích về loài người; - Nhận biết được những đặc điểm cơ bản làm nên đặc trưng của thể loại thơ: thể thơ; ngôn ngữ trong thơ; nội dung chủ yếu của thơ; yếu tố miêu tả, tự sự trong thơ, v.v - Nhận biết và bước đầu nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua yếu tố tự sự mang màu sắc cổ tích suy nguyên, những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chuyện cổ tích về loài người; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chuyện cổ tích về loài người; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản. b. Năng lực chuyên biệt: - Năng lực ngôn ngữ: đọc trôi chảy, hiểu đúng văn bản thuộc thể loại thơ, viết được đoạn văn cảm nhận về một đoạn thơ trong văn bản - Năng lực văn học: Tiếp nhận, giải mã cái hay cái đẹp trong văn bản, nhận xét, đánh giá đặc sắc về hình thức nghệ thuật, tiếp nhận đúng sáng tạo thông điệp về nội dung.
- 3. Phẩm chất: - Hình thành và phát triển ở HS những phẩm chất tốt đẹp: yêu thương, trân trọng tình cảm gia đình, trách nhiệm với những người thân yêu trong gia đình. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1+ 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: CHUYỆN CỔ TÍCH VỀ LOÀI NGƯỜI Hoạt động của thầy Nội dung cần đạt và trò GV hướng dẫn HS I. KIẾN THỨC CHUNG củng cố những kiến 1. Tác giả thức cơ bản về thể loại - Họ tên đầy đủ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh; và văn bản. - Năm sinh – năm mất:1942 – 1988; - Hình thức vấn đáp. - Quê quán: La Khê – Hà Đông – Hà Tây, nay là Hà Nội. - HS trả lời. - Truyện và thơ viết cho thiếu nhi của bà tràn đầy tình yêu - GV chốt kiến thức thương, trìu mến, có hình thức giản dị, ngôn ngữ trong trẻo, phù hợp với cách cảm, cách nghĩ của trẻ em. - Những tác phẩm truyện và thơ viết cho thiếu nhi tiêu biểu: Lời ru mặt đất, Bầu trời trong quả trứng, Bến tàu trong thành phố, 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Chuyện cổ tích về loài người là bài thơ được rút ra từ tập thơ Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1978, tr. 49 – 52. b. Nhân vật: - Nhân vật: Trẻ con, mẹ, bà, bố, thầy giáo - Nhân vật chính: trẻ em; c. Sự việc: Sự ra đời của trẻ con, sự ra đời của thiên nhiên, sự ra đời của gia đình, sự ra đời của xã hội d. Phương thức biểu đạt: trữ tình kết hợp tự sự và miêu tả; e. Bố cục: 2 phần + Phần 1: Khổ 1: Thế giới trước khi trẻ con ra đời; + Phần 2: Thế giới sau khi trẻ con ra đời ▪ Khổ 2: Những thay đổi về thiên nhiên đầu tiên khi trẻ con sinh ra; ▪ Khổ 3: Sự xuất hiện của mẹ để cho trẻ tình yêu và lời ru
- ▪ Khổ 4: Sự xuất hiện của bà để kể cho trẻ nghe những câu chuyện cổ ▪ Khổ 5: Sự xuất hiện của bố và tình yêu thương của bố để cho trẻ có nhận thức về thế giới ▪ Khổ 6: Sự xuất hiện của trường lớp và thầy giáo để cho trẻ được đi học và có kiến thức. f. Giá trị nghệ thuật - Nhan đề và thể loại: + Thể loại: thơ phương thức biểu đạt: biểu cảm ▪ Mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài; ▪ Sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ (Từ cánh cò rất trắng/ Từ vị gừng rất đắng/ [ ]/ Từ bãi sông cát vắng); ▪ Mỗi dòng đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3 tạo âm điệu nhịp nhàng như thủ thỉ, tâm tình, gần gũi với trẻ em: Trời sinh ra trước nhất Chỉ toàn là trẻ con [ ] Màu xanh bắt đầu cỏ Màu xanh bắt đầu cây ▪ Yếu tố tự sự trong thơ: phương thức biểu cảm kết hợp tự sự; nhan đề chuyện cổ tích gợi liên tưởng tới những câu chuyện tưởng tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kỳ ảo. Thơ trữ tình kết hợp yếu tố tự sự và các màu sắc hoang đường, kỳ ảo. - Mạch thơ tuyến tính; g. Nội dung Chuyện cổ tích về loài người là một bài thơ với sự tưởng tượng hư cấu về nguồn gốc của loài người hướng con người chú ý đến trẻ em. Bài thơ tràn đầy tình yêu thương, trìu mến đối với con người, trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được GV hướng dẫn HS dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra đều dành cho trẻ nhắc lại kiến thức trọng em, để yêu mến và giúp đỡ trẻ em. tâm về văn bản. II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: - Hình thức vấn đáp. 1. Thế giới trước khi trẻ con ra đời và sự thay đổi sau khi trẻ - HS trả lời. con ra đời. - GV chốt kiến thức
- Hình ảnh Nêu sự thay đổi của trái đất sau khi trẻ con Trái đất được sinh ra? Vì trẻ em mà thế giới đã thay trước khi đổi, điều đó nói lên ý nghĩa gì của trẻ em đối trẻ con với thế giới? được sinh ra? - Sinh ra Mặt Giúp trẻ con + Thế giới đã có sự trước nhất: trời nhìn rõ thay đổi khi trẻ em chỉ toàn là Cây, Giúp trẻ con xuất hiện. Từ tối trẻ con cỏ, cảm nhận màu tăm sang có ánh - Khung hoa sắc sáng. cảnh: Tiếng Giúp trẻ con =>Ý nghĩa to lớn + Không chim, cảm nhận âm của trẻ em đối với có ánh làn gió thanh thế giới, trẻ em là sáng, màu Sông Giúp trẻ con trung tâm của thế sắc có nước để giới, là tương lai + Không tắm của thế giới. dáng cây Biển ý nghĩ, cung =>Mỗi sự thay đổi ngọn cỏ cấp thực trên thế giới đều + Không phẩm, phương bắt nguồn từ sự mặt trời tiện sinh ra của trẻ con. + Chỉ toàn Đám Giúp trẻ con Các sự vật, hiện là màu mây, tập đi tượng xuất hiện đen. con đều để nâng đỡ, đường nuôi dưỡng, góp Thầy Dạy dỗ cho trẻ phần giúp trẻ con giáo em trưởng thành cả về vật chất và tâm hồn. 2. Những món quà mà mẹ, bà, bố đem đến cho trẻ những món quà. Mẹ, bà, bố đã đem đến cho trẻ món quà nào? Sự Mẹ Mang -Món quà tình cảm mà chỉ có mẹ ra đến tình mới đem đến được cho trẻ thơ chính đời yêu, lời là tình yêu của mẹ ước mong của mẹ của ru, bế dành cho trẻ thơ: gia bồng, + Cái bống cái bang vốn chỉ những đình chăm sóc em bé ngoan ngoãn, chăm chỉ trong bài ca dao:nhắc nhở các em hãy là những người con hiếu thảo, biết yêu thương, giúp đỡ cha mẹ
- +Cánh cò trắng biểu tượng cho người nông dân vất vả, một nắng hai sương kiếm ăn mà vẫn quanh năm thiếu thốn. Tuy hoàn cảnh sống lam lũ, cực nhọc nhưng họ vẫn giữ tấm lòng trong sạch. + Vị gừng cay trong lời ru của mẹ nhắc nhở tình cảm yêu thương chân thành của con người sẽ càng trở nên mặn mà, đằm thắm qua thời gian, nhắc nhở sự chung thuỷ =>Lời nhắn nhủ ân cần về cách sống đẹp: biết yêu thương, chia sè, nhân ái, thuỷ chung, Đó chính là dòng sữa mát lành nuôi dưỡng tâm hổn trẻ thơ. Bà Mang + Tấm Cám, Thạch Sanh: Ước đến mơ về lẽ công bằng, người ờ hiển sẽ những gặp lành, ở ác sẽ bị quả báo; câu + Cóc kiện trời: Đoàn kết sẽ tạo chuyện nên sức mạnh; ngày xưa, + Nàng tiên ốc, Ba cô tiên: Lạc ngày sau quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp. =>Những câu chuyện cồ tích đó mang đến cho trẻ thơ những bài học về triết lí sống nhân hậu, ở hiến gặp lành; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bói đắp tâm hổn trẻ thơ. Bố Mang -Truyền dạy những tri thức về đến thiên nhiên và cuộc sống. những - Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái hiểu biết, tim ấm áp, yêu thương. Bố giúp trẻ dạy con trưởng thành về trí tuệ. ngoan, biết nghĩ, có kiến thức 3. Người thầy và những phương tiện dạy học:
- Người thầy cùng với những phương tiện dạy học mang đến cho trẻ những gì? Chữ, bàn, =>Người thầy cùng với Mang đến ghế, lớp, những phương tiện dạy hiểu biết, Sự ra trường, học đơn sơ đã mang đến nền văn đời bảng, cho trẻ thơ những bài học minh của xã phấn vể đạo đức, tri thức, nuôi hội dưỡng những ước mơ Dạy dỗ Thầy giáo đẹp, giúp trẻ thơ cho trẻ em trưởng thành. (6) Mỗi thành viên trong gia đình đều yêu thương, quan tâm đến trẻ. Nhưng mỗi người lại có cách thê thiện tình yêu và vai trò riêng đối với trẻ. (7). Căn cứ để xác định đây là một bài thơ: - Về nghệ thuật: + Phương thức: Biểu cảm ( mượn phương thức tự sự để bộc lộ cảm xúc) + Số lượng tiếng: mỗi dòng thơ có năm tiếng, các dòng được sắp xếp theo khổ và không giới hạn số lượng dòng trong một bài. +Vần: Bài thơ sử dụng vần chân ở hầu hết các dòng thơ, ví dụ: Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Tử đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng +Nhịp:Mỗi dòng thơ đều được ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3, tạo ầm điệu nhịp nhàng. Ví dụ: Trời sinh ra/ trước nhất Chỉ toàn là/ trẻ con Màu xanh/ bắt đầu cỏ Màu xanh/ bắt đầu cây + Biện pháp tu từ: Điệp cấu trúc (Màu xanh bắt đầu bằng ; Tiếng hót song biển ; Từ chuyện bố bảo .; rồi có ), liệt kê: (Trường từ vựng về thiên nhiên, trường từ vựng về những bài hát ru, câu chuyện cổ tích, về trường, lớp) - Về nội dung: tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ. (8)Bài thơ có nhan đề Chuyện cổ tích vẽ loài người - Giống: + Đều nói về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới
- hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người của loài người + Đều có những yếu tố hoang đường, kỳ ảo - Điểm khác biệt của nhà thơ Xuân Quỳnh: + Không phải người lớn mà là trẻ con được sinh ra trước nhất. Trẻ con chính là trung tâm của vũ trụ cần được nâng niu, hướng dẫn; vạn vật trên trái đất được sinh ra là vì trẻ em; những người thân như ông bà, bố mẹ được sinh ra là để che chở, yêu thương, nuôi dạy trẻ em khôn lớn thành người. + Cách kể mang nét độc đáo của lời tâm tình từ trái tim một người mẹ dành tình cảm yêu mến cho trẻ thơ, gần gũi với ca dao, tưởng phi lý nhưng lại rất đúng. Sinh con rồi mới sinh cha/ Sinh cháu rồi mới sinh bà sinh ông. -Sự khác biệt ấy thể hiện thông điệp nhà thơ muốn nhắn gửi: + Tới trẻ em: Hãy yêu thương những người thân trong gia đình bởi họ đã dành cho các em những tình cảm tốt đẹp nhất. Tình cảm cần được thê’ hiện qua những lời nói, hành động, việc làm cụ thể, giản dị hằng ngày. + Tới các bậc làm cha mẹ: Hãy yêu thương, chăm sóc và dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất bởi các em chính là tương lai của gia đình, đất nước. Các em cẩn được sống trong môi trường tốt đẹp, được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ đê’ khôn lớn, trưởng thành. (9) Nhan đề Chuyện cổ tích về loài người là sự kết hợp giữa biểu cảm và tự sựgợi cho người đọc liên tưởng tới những câu chuyện tường tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy nguyên, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoang đường, kì ảo. III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người. Hướng dẫn làm bài - Giáo viên hướng dẫn HS lựa chọn một đoạn thơ các em yêu thích nhất và viết đoạn văn. - Ví dụ về đoạn thơ sau: Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc Mẹ mang về tiếng hát
- Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng, - Đoạn văn cần làm nổi bật được các ý sau: + Khái quát nội dung trước đó của bài thơ: trên trái đất những đứa trẻ sinh ra trước tiên. + Đoạn thơ đã dần tiếp nối mạch theo ấy: để cho trẻ có tình yêu và lời ru nên mẹ được sinh ra. + Mẹ mang đến cho trẻ lời ru bất tận được mang về từ mọi nơi: cái bống cái bang, cánh hoa, cánh cò, vị gừng, vết lấm chưa khô, bờ sông cát vắng + Điệp ngữ từ và những hình ảnh thơ phong phú, sinh động đã gợi lên hình ảnh thế giới qua mắt trẻ nhỏ rất xinh xắn, ngây thơ đồng thời thể hiện được tình yêu thương bao la của mẹ ( muốn mang cả thế giới đến cho con), lột tả được những nhọc nhằn, vất vả mà mẹ đã trải qua để nuôi dạy con. Đoạn văn tham khảo: Trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người của tác giả Xuân Quỳnh, em rất thích đoạn thơ viết về sự xuất hiện của mẹ: Nhưng còn cần cho trẻ Tình yêu và lời ru Thế nên mẹ sinh ra Để bế bồng chăm sóc Mẹ mang về tiếng hát Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa Từ bãi sông cát vắng, Theo tác giả, vì trẻ cần tình yêu và lời ru nên mẹ xuất hiện. Nhiệm vụ của mẹ là bế bồng chăm sóc bé, mang về cho trẻ tiếng hát ,đưa trẻ đến với những vật nhỏ xinh, bình dị, đáng yêu từ cái bống cái bang, cái hoa rất thơm, cánh cò rất trắng, vị gừng rất đắng, vết lấm chưa khô Tác giả rất tài tình khi lặp lại từ 'từ " ở 7 câu thơ liên tiếp, kết hợp với cách gieo mầm linh hoạt khiến cho âm hưởng của đoạn thơ réo rắt, xốn xang, bồi hồi, mơ màng như một khúc hát ru dân ca, tạo nhịp điệu đung đưa cánh võng tuổi thơ như vòng tay ôm ấp, bàn tay vỗ về của mẹ. Đoạn thơ bát ngát chất trữ tình
- ngọt ngào, tha thiết của mẹ giúp chúng ta bồi hồi, xúc động nhớ về những lời ru tha thiết của mẹ từ thuở còn được mẹ bế bồng đến bây giờ khi đã khôn lớn vẫn ngập tràn hạnh phúc vì mẹ vẫn luôn là bầu trời hạnh phúc bình yên của chúng ta. TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA, ĐIỆP NGỮ I. Lý thuyết Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS tìm hiểu 1. So sánh những kiến thức về các biện - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, pháp tu từ. sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi - Hình thức vấn đáp. hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - HS trả lời. - Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa - GV chốt kiến thức 2. Nhân hóa - Nhân hóa là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người cho những sự vật không phải là người nhằm tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt. -Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa 3. Điệp ngữ - Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ ngữ (đôi khi cả một câu) để làm nổi bật ý muốn nhấn mạnh. - Điệp ngữ có 3 dạng: + Điệp ngữ nối tiếp: là các từ ngữ được điệp liên tiếp nhau, tạo ấn tượng mới mẻ, có tính chất tăng tiến. + Điệp ngữ cách quãng + Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) Ví dụ: Một bầy gà mà bươi trong bếp Chết ba con hỏi còn mấy con II. Luyện tập: Bài tập 1: ? Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài Bài học đường đời đầu tiên. Cho biết tác dụng của việc sử dụng phép so sánh trong văn bản trên. Hướng dẫn làm bài - Những câu có sử dụng phép so sánh trong bài Bài học đường đời đầu tiên: + Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. + Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
- + Cái chàng dế Choắt người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. + Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn như người cởi trần mặc áo gi-lê. + Mỏ cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất - Tác dụng: Miêu tả một cách sinh động hình dáng, tính cách của thế giới loài vật. Bài tập 2: ? Chỉ ra và cho biết tác dụng của phép tu từ so sánh trong những câu sau: a. “ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió” (Quê hương, Tế Hanh) b. Cày đồng đang buổi ban trưa Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày (Ca dao) Hướng dẫn làm bài a. - Phép so sánh: + Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã + Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng - Tác dụng: Khắc họa một cách sống động bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào sức sống với cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi căng tràn khí thế; thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết, ca ngợi nhiệt tình lao động của những người dân chài lưới. b. - Phép so sánh: Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày - Tác dụng: diễn tả nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân cày ruộng lúc ban trưa. Đồng thời qua đó, tác giả dân gian muốn ca ngợi thành quả lao động của họ và nhắc nhở chúng ta phải biết quý trọng thành quả lao động đó. Bài tập 3: Tìm 5 câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá. Hướng dẫn làm bài 1. Trâu ơi ta bảo trâu này, Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta. 2. Núi cao chi lắm núi ơi, Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. 3. Núi cao bởi có đất bồi, Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu ? 4. Muôn dòng sông đổ biển sâu Biển chê sông nhỏ biển đâu nước còn. 5.
- Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai Khăn thương nhớ ai Khăn chùi nước mắt. . . Bài tập 4: Đặt hai câu, nội dung tùy chọn có sử dụng phép nhân hóa? Hướng dẫn làm bài a. Trên cánh đồng, những bác trâu đang thung thăng gặm cỏ. b. Bình minh vừa ló rạng, các nàng sơn ca đã cất cao tiếng hát. Bài tập 5: Bài tập 1: Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết đó là dạng điệp ngữ nào ? a. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất, thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, hung tợn hơn. (Ma Văn Kháng) b.Năm qua đi, tháng qua đi Tre già măng mọc có gì lạ đâu Mai sau, Mai sau, Mai sau, Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh. (Nguyễn Duy) c. Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay (Ca dao) Hướng dẫn làm bài a. Điệp ngữ “mưa”: Điệp ngữ cách quãng. b. Điệp ngữ “mai sau”: Điệp ngữ nối tiếp c. Điệp ngữ “nụ tầm xuân”: Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Bài tập 6: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và hiệu quả diễn đạt của nó. a. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. ( Cảnh khuya - Hồ Chí Minh) b. “Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc
- Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ” ( Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh) Hướng dẫn làm bài a. Điệp từ: Từ “lồng” được nhắc lại 2 lần trong một câu thơ: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. - Giúp ta hình dung: ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ lồng vào những bông hoa hay ánh trăng lồng vào cổ thụ, bóng cổ thụ in hình xuống mặt đất như những bông hoa xinh xắn tạo nên bức tranh trăng lung linh, huyền ảo. - Điệp từ “lồng” có tác dụng làm cho cảnh vật đan lồng vào nhau tạo nên bức tranh nhiều tầng lớp, đường nét, hình khối lung linh ánh sáng. Nét đậm là dáng hình cổ thụ trên cao lấp lánh ánh sáng, nét nhạt là bóng cây là lung linh xao động trên mặt đất. - Điệp từ lồng còn có tác dụng, làm cho ba vật thể (Trăng, cổ thụ, hoa) vốn dĩ cách xa nhau đan cài quấn quýt, hoà quyện vào nhau, soi sáng cho nhau rất hữu tình. - Qua đó cho thấy tâm hồn nhà thơ- tâm hồn thi sĩ nhạy cảm với cái đẹp và có tình yêu thiên nhiên say đắm. b. Biện pháp tu từ được sử dụng: điệp ngữ. -Điệp từ “vì” được nhắc lại 4 lần chủ yếu là đầu mỗi dòng thơ. - Tác dụng: + Nhấn mạnh những lí do cầm súng của người chiến sĩ: rất lớn lao cao cả nhưng cũng rất bình thường, giản dị. + Làm nổi bật, khắc sâu mối quan hệ giữa các tình cảm đó, tình yêu Tổ quốc bắt nguồn từ những điều bình thường, giản dị: tình cảm dành cho người thân ruột thịt, những kỉ niệm bình dị của tuổi thơ. Những tình cảm đó là cội nguồn sâu xa của tình yêu tổ quốc, làm ch tình yêu tổ quốc nồng nàn hơn, tha thiết hơn trong trái tim người chiến sĩ. + Diễn tả tình yêu tổ quốc thiết tha, cháy bỏng, thôi thúc người chiến sĩ cầm chắc tay súng, chiến thắng kẻ thù. + Góp thêm một định nghĩa về tình yêu Tổ quốc đơn sơ, giản dị mà sâu sắc. => Mục đích chiến đấu cao cả của người chiến sĩ là lẽ sống cao đẹp của cả dân tộc ta thời đại đánh Mĩ anh hùng. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài - Hoàn thiện các bài tập - Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Văn bản Mây và sóng và Bức tranh của em gái tôi, BPNT Ẩn dụ và dấu câu.
- BUỔI 5: Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP: VĂN BẢN 2: MÂY VÀ SÓNG (Rabindranath Tagore) VĂN BẢN 3: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI (Tạ Duy Anh) THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ẨN DỤ VÀ DẤU CÂU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nhận biết được đặc điểm một bài thơ văn xuôi: không quy định số lượng tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong bài, cũng như không yêu cầu có vần, nhịp. - Nhận biết và nêu được tác dụng của yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. - Hiểu được tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối thoại tưởng tượng của em với những người sống trên “mây và sóng”. - Nắm được những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng của tác giả. - Củng cố kiến thức về người kể chuyện ngôi thứ nhất đã được học ở bài 1. Tôi và các bạn; - Cảm nhận và biết trân trọng tình cảm gia đình. - Nhận biết và nêu được tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong các ví dụ cụ thể; - Ôn tập, củng cố lại kiến thức về biện pháp tu từ điệp ngữ, công dụng của dấu ngoặc kép (đánh dấu từ ngữ, đoạn dẫn trực tiếp), đại từ nhân xưng đã được học ở Tiểu học thông qua một số bài tập nhận diện và phân tích. 2. Năng lực a. Năng lực chung - Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày, thuyết trình, tương tác, hợp tác, năng lực làm việc nhóm b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Mây và sóng, Bức tranh của em gái tôi. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề . - Năng lực nhận diện và phân tích các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ. - Phân tích được công dụng của dấu ngoặc kép, đại từ nhân xưng.
- 3. Phẩm chất: - Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: Nhân ái, yêu gia đình, hiểu và trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng, yêu vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống. - Có ý thức vận dụng kiến thức tiếng Việt vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập 2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ. 2. Bài mới: TIẾT 1: ÔN TẬP VĂN BẢN: MÂY VÀ SÓNG Hoạt động của thầy và Nội dung cần đạt trò GV hướng dẫn HS củng cố I. KIẾN THỨC CHUNG: những kiến thức cơ bản 1. Tác giả văn bản. - Tên: Rabindranath Tagore - Hình thức vấn đáp. - Năm sinh – năm mất: 1861 – 1941 - HS trả lời. - Quê quán: Ấn Độ - GV chốt kiến thức. - Là danh nhân văn hóa, nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. Thơ Tagore chan chứa tình yêu đất nước, con người, cuộc sống, 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Mây và sóng được in trong tập Trăng non. b. Người kể chuyện: em bé; c. Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp tự sự, miêu tả; d. Thể loại: thơ văn xuôi (thơ tự do); e. Bố cục: 2 phần + Phần 1: Từ đầu và mái nhà ta sẽ là bầu trời xanh thẳm: câu chuyện của em bé với những người “trên mây”; + Phần 2: Tiếp theo hết: câu chuyện của em bé với những người “trong sóng”. f. Nghệ thuật - Thơ văn xuôi, có lời kể xen đối thoại; - Sử dụng phép lặp, nhưng có sự biến hóa và phát triển; - Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng. g. Nội dung
- Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha của em bé đối với mẹ, ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt. Qua đó, ta cũng thấy được tình cảm yêu mến thiết tha với trẻ em của nhà thơ, với thiên nhiên, cuộc đời bình dị. II. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM GV hướng dẫn HS nhắc lại 1. Lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong kiến thức trọng tâm về văn sóng” bản. - Thế giới của những người sống “trên mây”, “trong - Hình thức vấn đáp. sóng”: - HS trả lời. + Thế giới của những người sống “trên mây”: Rực rỡ, - GV chốt kiến thức lung linh, huyền ảo (ánh sáng mặt trời vàng buổi bình minh, ánh sáng vầng trăng bạc khi đêm về); + Thế giới của những người sống “trong sóng”: Vui vẻ và hạnh phúc (chỉ có ca hát và rong chơi khắp chốn từ khi thức dậy cho đến chiều tà). Xa xôi, cao rộng, rực rỡ sắc màu, chứa đựng biết bao điều bí ẩn; - Cách đến với họ: + Đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời; + Đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại. Lời mời gọi của những người sống “trên mây”, “trong sóng” chính là tiếng gọi của thế giới diệu kỳ, lung linh huyền ảo đầy hấp dẫn. Gợi lên trong em bé những khát khao được khám phá, ngao du ở những xứ sở xa xôi. 2. Lời từ chối của em bé - Sự lưỡng lự ở những câu hỏi đầu tiên: + Nhưng làm thế nào mình lên đó được? + Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được? Em bé vừa có những khao khát khám phá thế giới bên ngoài, vừa muốn ở nhà với mẹ. - Lời từ chối của em bé: + Làm sao có thể rời mẹ mà đến được? + Làm sao có thể rời mẹ mà đi được? Sức níu giữ của tình mẫu tử. Tình yêu thương của mẹ đã thắng lời mời gọi đầy hấp dẫn của những người “trên mây” và “trong sóng”. Với em bé, được ở bên mẹ, làm mẹ vui và được mẹ yêu thương, che chở là niềm hạnh phúc không gì sánh được. 3. Trò chơi của em bé
- - Con là mây, mẹ là trăng, con lấy hai tay trùm lên người mẹ; - Con là sóng, mẹ là bờ biển, con sẽ lăn, lăn, lăn và vỗ vào gối mẹ. Tình cảm mẹ con sâu sắc: a. Tình cảm em bé dành cho mẹ - Luôn muốn ở bên mẹ, vui chơi cùng mẹ; - Sáng tạo ra những trò chơi thú vị để mẹ có thể chơi cùng; - Trò chơi vừa thỏa ước mong làm mây, làm sóng tinh nghịch, bay cao, lan xa phiêu du khắp chốn; lại vừa được quấn quýt bên mẹ - như mây quấn quýt bên vầng trăng, như sóng vui đùa bên bờ biển. b. Tình cảm mẹ dành cho em bé - Mẹ luôn muốn ở bên để chăm sóc, chở che, vỗ về: mẹ mình đang đợi ở nhà, buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà; - Mẹ giống như ánh trăng dịu hiền soi sáng từng bước con đi, bờ biển bao dung ôm ấp, vỗ về; - Không ai biết mẹ con ta ở chốn nào Tình mẫu tử hòa quyện, lan tỏa, thâm nhập khắp vũ trụ mênh mông. Cả bài thơ là tương quan của tình mẫu tử với thiên nhiên, vũ trụ Ca ngợi, tôn vinh tình mẫu tử bao la, thiêng liêng và vĩnh cửu. II. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau: Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào Hướng dẫn làm bài Đoạn văn cần thể hiện được các ý sau: - Em bé bày tỏ những trò chơi mà người tham gia chỉ là hai mẹ con. - Điều này thể hiện tình yêu vô cùng sâu sắc, chân thành của chú bé dành cho mẹ. - Tình yêu ấy vượt lên cả thú vui thường ngày, mãnh liệt tới mức muốn lấn át những thứ lớn lao khác. Đoạn văn tham khảo Bài thơ Mây và sóng của tác giả Ta-go là lời một em bé thủ thỉ kể chuyện với mẹ về những lời mời gọi dẫn của những người trên mây và trong sóng.Lời mời gọi nào cũng rất hấp dẫn, quyến rũ và thiết tha, nhưng bằng tình yêu thương mẹ, em đã từ bỏ ham muốn được đi chơi cùng với những người trên mây và trong sóng để được ở nhà với mẹ, để được cùng mẹ:
- Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào Tình mẫu tử thật thiêng liêng, bất diệt như sóng biển vỗ vào bờ ngàn năm không nghỉ và lòng mẹ thật bao la khi luôn bao dung, mở rộng để được ôm ấp, được che chở cho con. So sánh tình mẹ con gắn với hình ảnh trên mây và trong sóng, tác giả đã nâng tình cảm đến mức không giới hạn. Đặc biệt, câu thơ: Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào hàm ý của câu thơ chính là mẹ con ta sẽ ở khắp mọi nơi, không ai có thể chia cắt được tình mẫu tử, vì tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt. TIẾT 2: ÔN TẬP VĂN BẢN: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt GV hướng dẫn HS củng cố những I. KIẾN THỨC CHUNG kiến thức cơ bản về văn bản. 1. Tác giả - Hình thức vấn đáp. - Tên: Tạ Duy Anh; - HS trả lời. - Năm sinh: 9/9/1959; - GV chốt kiến thức - Quê quán: Hà Tây (nay là Hà Nội); - Là cây bút trẻ nổi lên trong thời kỳ đổi mới văn học những năm 1980. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: Truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi đạt giải nhì trong cuộc thi viết Tương lai vẫy gọi của báo Thiếu niên Tiền phong 1998. b. Thể loại: truyện ngắn c . Nhân vật chính: Kiều Phương – Mèo; d. Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người anh – nhân vật “tôi”; e. Bố cục: 3 phần: + Phần 1: Từ đầu vui lắm: giới thiệu về em gái Kiều Phương – Mèo; + Phần 2: Tiếp theo để nó phát huy tài năng: Tài năng của Mèo được mọi người phát hiện; + Phần 3: Tiếp theo hết: Diễn biến tâm trạng của nhân vật tối sau khi cả nhà phát hiện và quan tâm đến tài năng của Mèo. f. Tóm tắt: Kiều Phương là cô gái hay lục lọi đồ và thường bôi bẩn lên mặt. Cô bé có sở thích vẽ tranh nên thường bí mật pha chế màu và vẽ. Khi mọi người phát hiện ra Kiều Phương có tài năng hội họa thì người anh lúc này tỏ ra ghen tị và xa lánh em. Kiều Phương đạt giải nhất tại trại thi vẽ
- tranh quốc tế với bức vẽ “anh trai tôi”, lúc này người anh trai mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và hối lỗi về bản thân mình. g.Nghệ thuật - Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật qua cách kể ngôi thứ nhất gần gũi, đáng tin vì đó như một trải nghiệm được kể lại. h. Nội dung, ý nghĩa - Đề cao tình cảm yêu thương gia đình giữa hai anh em và đề cao tình cảm trong sáng, nhân hậu bao giờ cũng lớn hơn, cao đẹp hơn lòng ghen ghét đố kỵ. - Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. II.KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: GV hướng dẫn HS nhắc lại kiến 1. Nhân vật Kiều Phương thức trọng tâm về văn bản. Biệt danh: Mèo - Hình thức vấn đáp. Ngoại hình: Luôn bị bôi bẩn - HS trả lời. Cử chỉ, Hành động: Lục lọi đồ vật với vẻ thích - GV chốt kiến thức thú/ Tự chế màu vẽ/Vẽ anh trai Tài năng: Vẽ rất đẹp Thái độ: Không giận dỗi, vui vẻ ->Là cô bé hồn nhiên, tài năng, nhân hậu 2. Nhân vật người anh - Trước khi xem bức tranh em gái vẽ chân dung mình + Vui vẻ thân thiết và có phần xem thường khi thấy em chế màu vẽ + Buồn bã, mặc cảm đố kị, xa lánh em khi tài năng của em được phát hiện - Sau khi xem bức tranh em gái vẽ chân dung mình + Ngạc nhiên, hãnh diện, xấu hổ, ân hận - Người anh có sự thay đổi thái độ bởi đã nhận ra lỗi lầm của mình (ích kỉ, ghen tị tầm thường) và tấm lòng thánh thiện của em gái.
- - Bức tranh là tác phẩm nghệ thuật chân chính được sáng tạo bằng tài năng và tình cảm trong sáng của người em gái. 3. Bài học ứng xử - Không nên ganh ghét đố kị với tài năng của người khác - Nhân ái, vị tha trước lỗi lầm của mọi người III. LUYỆN TẬP: Bài tập 1 Đọc kĩ đoạn văn sau trả lời các câu hỏi sau: “Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên.” (Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh) Câu 1: Lời kể trong đoạn văn trên là của nhân vật nào trong truyện? Kể về sự việc gì? Câu 2: Vì sao nhân vật “tôi” lại không thể thân với em gái như trước kia được nữa? Câu 3: Nêu ý nghĩa của truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh)? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Lời kể trong đoạn văn là của nhân vật người anh trong truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Tạ Duy Anh). - Đoạn văn kể về tâm trạng, cảm xúc của người anh sau khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện. Câu 2: - Nhân vật “tôi” – người anh, không thể thân với em gái như trước kia được nữa, vì: + Người anh mặc cảm, tự ti nghĩ rằng bản thân không có năng khiếu gì, cảm thấy mình thua kém em. + Ghen tuông, đố kị với tài năng của em Câu 3: Ý nghĩa của truyện: Qua câu chuyện về người anh và cô em gái có tài năng hội họa, truyện “Bức tranh của em gái tôi” cho thấy: Tình cảm trong sáng, hồn nhiên và lòng nhân hậu của người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. Bài tập 2 Cho đoạn văn: "Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng, những bức tranh của thí sinh treo kín bốn bức tường. Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua những đám đông để xem những bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ". (Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh) Câu 1: Xác định câu trần thuật đơn và tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn trích.
- Câu 2: Trong đoạn trích trên, câu nào miêu tả trạng thái, câu nào miêu tả hành động. Câu 3: Em hãy chỉ ra diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức chân dung chính mình do em gái vẽ ? Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương Câu 5: Em cảm nhận gì về bức tranh? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Xác định thành phần câu: - Câu 1: + Trong gian phòng lớn tràn ngập ánh sáng: TN + những bức tranh của thí sinh : CN + treo kín bốn bức tường: VN - Câu 2. + Bố, mẹ tôi: CN + kéo tôi đã được đóng khung, lồng kính: VN - Câu 3. + Trong tranh: TN + một chú bé : CN + đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh: VN - Câu 4. + Mặt chú bé : CN + như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ: VN Câu 2: - Câu miêu tả trạng thái: Mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ. - Câu miêu tả hành động: Bố, mẹ tôi kéo tôi chen qua những đám đông để xem những bức tranh của Kiều Phương đã được đóng khung, lồng kính. Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra ngoài cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Câu 3: Tâm trạng của người anh khi đứng trước bức chân dung chính mình do em gái vẽ tặng bất ngờ: + Đầu tiên là ngạc nhiên cực độ và giật sững người, không tin vào mắt mình + Không làm chủ được cảm xúc: chẳng hiểu sao phải bám chặt vào tay mẹ + ngỡ ngàng- hãnh diện- xấu hổ- tự trách- cảm phục- biết ơn + im lặng không trả lời mẹ vì quá xúc động – muốn khóc quá. -> Xúc động sâu sắc, xấu hộ, tự trách, cảm phục, biết ơn Câu 4: Nêu cảm nhận của em về nhân vật em gái Kiều Phương: - Một bé gái sớm có tài năng hội họa, giàu tình cảm, nhân hậu, yêu thương những người xung quanh mình. Tình cảm trong sáng, tốt đẹp, hồn nhiên của em đã giúp người anh nhận ra hạn chế ở chính mình: tính đố kị, ghen ghét, nhỏ nhen * Trong cuộc sống cần biết nhân hậu, yêu thương và sống trong sáng -> sẽ được yêu thương và có phần thưởng xứng đáng. Câu 5: Cảm nhận bức tranh: + Toát lên vẻ đẹp trong sáng, trẻ thơ, mơ mộng của chú bé ngồi suy tư bên cửa sổ
- + Thể hiện năng khiếu hội họa, tâm hồn nhân hậu, hồn nhiên, trong sáng. + Tình huống bất ngờ để người anh nhận ra những sự thật mới mẻ, tốt đẹp về người em, về mọi người. Bài tập 3 Đọc đoạn trích sau rồi thực hiện các yêu cầu: “Một tuần sau em gái tôi trở về trong vòng tay dang sẵn của cả bố và mẹ tôi: Bức tranh của nó được trao giải nhất. Nó lao vào ôm cổ tôi, nhưng tôi viện cớ đang dở việc đẩy nhẹ nó ra. Tuy thế, nó vẫn kịp thì thầm vào tai tôi: “Em muốn cả anh cùng đi nhận giải”. ( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh) Câu 1: Nêu xuất xứ của đoạn trích trên? Câu 2: Tác giả của văn bản có đoạn trích trên là ai? Câu 3: Nhân vật được người em nhắc đến trong đoạn trích trên là ai? Từ đoạn trích em hiểu gì về những phẩm chất của nhân vật đó? Câu 4 : Trong văn bản Bức tranh của em gái tôi, tác giả đã để cho nhân vật người anh tự kể lại câu chuyện ở ngôi thứ nhất. Theo em, ngôi kể này có tác dụng gì trong việc thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật? Câu 5: Viết đoạn văn ngắn từ 6-8 câu, nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh. Hướng dẫn làm bài: Câu 1: Xuất xứ: trích trong văn bản “ Bức tranh của em gái tôi ” Câu 2: Tác giả của văn bản: Tạ Duy Anh Câu 3: - Nhân vật bé Kiều Phương - Qua đoạn trích em hiểu Kiểu Phương là cô bé có tài năng hội họa, có tấm lòng bao dung, và cô bé còn rất yêu anh trai của mình. Câu 4: Trong văn bản Bức tranh của em gái tôi, tác giả đã để cho nhân vật người anh tự kể lại câu chuyện ở ngôi thứ nhất. Ngôi kể này cho phép tác giả có thể miêu tả diễn biến tâm trạng của người anh một cách tự nhiên nhất. Người anh tự bộc lộ được những suy nghĩ chân thật của mình, đồng thời cũng là dịp để người anh tự suy ngẫm, tự soi xét lại mình và vượt lên trên sự ghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ rõ hơn. Bài tập 4 Đọc đoạn văn sau và và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Một hôm, tôi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì, trông rất sợ, thỉnh thoảng lại bôi bôi ra cổ tay. Trời ạ, thì ra nó chế thuốc vẽ. Thảo nào các đít xoong chảo bị nó cạo trắng cả. Tôi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi. Sau khi có vẻ đã hài lòng, nó lôi trong túi ra bốn lọ nhỏ, cái màu đỏ, cái màu vàng, cái màu xanh lục
- đều do nó tự chế. Nó đưa mắt canh chừng rồi lại nhét tất cả vào túi sau khi cho màu đen nhọ nồi vào một cái lọ còn bỏ không. Xong, nó vui vẻ chạy đi làm những việc bố mẹ tôi phân công, vừa làm vừa hát, có vẻ vui lắm.” (Dẫn theo Ngữ văn 6, Tập 1, NXB Giáo dục, 2005, tr.31) Câu 1:Đoạn văn trên được kể ở ngôi thứ mấy? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. Câu 2: Nhân vật “tôi” và “nó” chỉ ai? Khi thấy “nó” chế thuốc vẽ từ nhọ nồi, nhân vật “tôi” đã có suy nghĩ và hành động gì? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, xưng “tôi” - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: - Nhân vật “tôi”: chỉ người anh, nhân vật “nó”: chỉ Kiều Phương (em gái) - Khi thấy “ nó” chế thuốc vẽ tự nhọ nồi : - Suy nghĩ về việc làm của em: Đó là trò nghịch của trẻ con. - Hành động: người anh quyết định bí mật theo dõi em gái. Bài tập 5 Cho đoạn văn: Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt nhiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì - Con đã nhận ra con chưa?- Mẹ vẫn hồi hộp. Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”. ( Ngữ Văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Câu 2: Đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào ? Em hãy ghi lại những từ ngữ (câu văn) thể hiện các biện pháp tu từ đó và phân tích tác dụng của chúng trong đoạn văn? Câu 3: Người anh trong đoạn văn muốn nói với mẹ:“ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”. Câu nói đó gợi cho em những suy nghĩ gì về nhân vật người anh, về bức chân dung? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: -Đoạn văn trên được trích trong văn bản: Bức tranh của em gái tôi. -Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2: -Đoạn văn trên sử dụng các biện pháp tu từ so sánh.
- -Câu văn sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. - Đoạn văn được tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh: nhìn như thôi miên . Đó là dồn cái nhìn một cách tập trung đã tác động vào tâm lí, gây ra trạng thái tựa như ngủ. Cách so sánh đó đã diễn tả được chiều sâu trạng thái tâm trạng của người anh: ngỡ ngàng, ngạc nhiên, hãnh diện và xấu hổ trước bức chân dung em gái vẽ mình bằng cả tâm hồn, lòng nhân hậu , sự độ lượng. Câu 3: * Về hình thức: -Viết dưới dạng một đoạn văn: đoạn văn có câu mở đoạn; có câu kết đoạn - Chữ viết sạch, đẹp, không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu. *Về nội dung: Tùy vào khả năng của HS, song đoạn văn cần làm rõ được nội dung: + Câu nói ấy đã chứng tỏ người anh đã nhận ra thói xấu của mình, nhận ra tình cảm trong sáng nhân hậu của em gái và lòng đầy xấu hổ. Điều này cho thấy người anh có thể trở thành người tốt như trong bức tranh của cô em gái. + Bức tranh đó chính là hình ảnh của nghệ thuật. + Nghệ thuật chính là tìm ra cái đẹp, giúp con người vươn tới cái đẹp: Chân, thiện, Mĩ. (Lưu ý khi chấm gv cần trân trọng sự sáng tạo của HS.) Bài tập 6 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ.Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi". Vậy mà dưới mắt tôi thì - Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp. Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: - Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!" (Ngữ văn 6- tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Câu 3: Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” - Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2: - PTBĐ chính: Tự sự Câu 3:
- - ngỡ ngàng: Người anh bất ngờ trước việc cô em gái vẽ chân dung mình để dự thi trong khi hằng ngày mình luôn xét nét, quát mắng em. Ngỡ ngàng trước tài năng của em gái mà bấy lâu nay người anh vẫn cố tình phủ nhận. - hãnh diện: vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở nơi trang trọng giữa phòng trưng bày. Hãnh diện vì (bức tranh em gái vẽ mình được giải nhất) mình là anh trai của cô em gái tài năng. - xấu hổ: vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, thấy mình hèn kém, ích kỉ, nhỏ nhen (vậy mà em vẫn coi mình là người thân thuộc nhất); soi vào bức tranh ấy, người anh đã nhận ra những hạn chế của mình, thấy mình không xứng đáng với tấm lòng nhân hậu của em gái Bài tập 7 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tôi chẳng tìm thấy ở tôi một năng khiếu gì. Và không hiểu vì sao tôi không thể thân với Mèo như trước kia được nữa. Chỉ cần một lỗi nhỏ ở nó là tôi gắt um lên. Tôi quyết định làm một việc mà tôi vẫn coi khinh: xem trộm những bức tranh của Mèo. Dường như mọi thứ có trong ngôi nhà của chúng tôi đều được nó đưa vào tranh. Mặc dù nó vẽ bằng những nét to tướng, nhưng ngay cả cái bát múc cám lợn, sứt một miếng cũng trở nên ngộ nghĩnh. Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến ” (Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được? Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy? Nhân vật chính trong văn bản em vừa tìm được là ai? Câu 4: Trong đoạn trích, người anh có hành động gì đối với Mèo? Theo em, trong đời sống, chúng ta có nên làm những hành động như vậy không? Vì sao? Câu 5: Tìm một phép so sánh có trong đoạn trên. Cho biết đó là kiểu so sánh nào? Hướng dẫn làm bài: Câu 1: - Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi” - Tác giả: Tạ Duy Anh Câu 2: - PTBĐ chính: Tự sự Câu 3: - Ngôi kể: Ngôi thứ nhất - Tác dụng: Câu chuyện được kể từ ngôi thứ nhất, bằng lời của người anh. Ngôi kể này cho phép tác giả có thể miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật của người anh một cách tự nhiên nhất. Đằng ngôi kể này, người anh tự bộc lộ những suy nghĩ chân thật nhất của mình đổng thời người anh cũng có dịp để tự suy ngẫm, tự soi xét lại mình và
- vượt lên trên sự ghen tị nhỏ nhen. Qua đó chủ đề của tác phẩm cũng được bộc lộ rõ hơn => Câu chuyện trở nên chân thực hơn Câu 4: - Hành động người anh: Lén xem trộm những bức vẽ của Mèo - Trong cuộc sống, chúng ta không nên có những hành động như vậy, vì xem đồ của người khác khi chưa nhận được sự đồng ý của họ là thiếu lịch sự, văn hóa Câu 5: Hình ảnh so sánh: Con mèo vằn vào tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô cùng dễ mến => so sánh không ngang bằng TIẾT 3: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ẨN DỤ VÀ DẤU CÂU A. LÝ THUYẾT: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt I. Ẩn dụ GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện những kiến thức cơ bản. tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có - Hình thức vấn đáp. nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, - HS trả lời. gợi cảm cho sự diễn đạt. - GV chốt kiến thức * Các kiểu ẩn dụ: Có 4 kiểu ẩn dụ : + Ẩn dụ hình thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về hình thức) Vd :Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông. + Ẩn dụ cách thức (dựa trên sự tương đồng với nhau về cách thức, hành động) Vd: Uống nước nhớ nguồn. + Ẩn dụ phẩm chất (dựa trên sự tương đồng với nhau về phẩm chất) Vd: “Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?” + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (dựa trên sự tương đồng với nhau về cảm giác) Vd: “Một tiếng chim kêu sáng cả rừng” (Khương Hữu Dụng) II. Dấu câu GV có thể bổ sung thêm: 1. Dấu câu Hiện nay tiếng Việt dùng 11 dấu - Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ câu: viết, có tác dụng làm rõ trên mặt văn bản một cấu 1. dấu chấm . : dùng để kết thúc tạo ngữ pháp bằng cách chỉ ra ranh giới giữa các câu tường thuật; câu, giữa cá thành phần của câu.
- 2. dấu hỏi chấm ? : dùng để kết - Dấu câu là phương tiện để biểu thị những sắc thúc câu nghi vấn (câu hỏi); thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, tình cảm 3. dấu chấm than : dùng để kết và thái độ của người viết. thúc câu cảm thán hay câu cầu - Dấu câu dùng thích hợp thì người đọc hiểu rõ khiến; hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây 4. dấu ba chấm/chấm lửng : ra hiểu nhầm. dùng khi người viết không muốn Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà sai ngữ liệt kê hết sự vật, hiện tượng pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về dấu câu cần trong chủ đề; được vận dụng nghiêm túc. 5. dấu phẩy , : dùng để ngăn - Hiện nay, tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu. Nội cách thành phần chính với thành dung của bài học chủ yếu đề cập đến dấu “”. phần phụ của câu; dùng để ngăn 2. Dấu ngoặc kép cách các vế trong câu ghép; dùng - Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn để liên kết các yếu tố đồng chức trong câu; năng; - Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp; 6. dấu chấm phẩy ; : dùng để - Đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một ngăn cách các vế trong câu ghép; từ hoặc cụm từ cần chú ý, hay hiểu theo một nghĩa đứng sau các bộ phận liệt kê; đặc biệt; 7. dấu hai chấm : : báo hiệu một - Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu sự liệt kê; nhấn mạnh ý trích dẫn hai chấm. trực tiếp; chỉ phần đứng sau có chức năng thuyết minh hoặc giải thích cho phần trước; dùng báo hiệu nội dung lời của các nhân vật trong đối thoại; 8. dấu gạch ngang – : đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê; đặt đầu dòng trước lời đối thoại; ngăn cách các thành phần chú thích với thành phần khác trong câu; đặt nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau; dùng trong cách để ngày, tháng, năm; 9. dấu ngoặc đơn () : dùng để ngăn cách các thành phần chú thích với các thành phần khác; dùng để giải thích ý nghĩa của từ; dùng để chú thích nguồn gốc của dẫn liệu;
- 10. dấu ngoặc kép “” : dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu; trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp; đóng khung tên riêng tác phẩm, đóng khung một từ hoặc cụm từ cần chú ý; trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm. 11. dấu ngoặc vuông [] : được III. Đại từ nhân xưng dùng nhiều trong văn bản khoa - Đại từ thường dùng để xưng hô (tôi, chúng tôi, học với chức năng chú thích chúng ta ); để hỏi (ai, gì, bao nhiêu, mấy, thế công trình khoa học của tác giả; nào ); chú thích thêm cho những chú - Đại từ chỉ ngôi là những đại từ để chỉ ngôi: thích đã có. + Ngôi 1 ▪ Số ít: tôi/tao/tớ/ta ▪ Số nhiều: chúng tôi/chúng tao, bọn tao/bọn tớ + Ngôi 2 ▪ Số ít: mày/mi/ngươi/bạn ▪ Số nhiều: các bạn/chúng mày/tụi mi/tụi bay + Ngôi 3 ▪ Số ít: nó/hắn/y/cô ấy/anh ấy Số nhiều: chúng nó/bọn hắn/ họ B. LUYỆN TẬP Bài tập 1 Chỉ ra các ẩn dụ và nêu ý nghĩa ẩn dụ trong các câu ca dao, câu thơ sau: a. Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa. b. “Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. ” Hướng dẫn làm bài a. Cây đa bến cũ- những kỷ niệm đẹp Con đò khác đưa- cô gái đã đi lấy người con trai khác làm chồng- đã thay đổi, xa nhau (Tác giả dân gian đã chọn được hình ảnh ẩn dụ đẹp,quen thuộc, gợi nhớ diễn đạt được một lời oán trách kín đáo). b. Giọt (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- ca ngợi cái đẹp của sáng xuân cũng là cái đẹp của cuộc đời, cuộc sống.
- hứng (tiếng hót- chuyển đổi cảm giác )- sự thừa hưởng một cách trân trọng những thành quả cách mạng Bài tập 2 Xác định phép tu từ ẩn dụ được sử dụng trong các câu dưới đây. Rút ra bài học được gửi gắm qua các hình ảnh ẩn dụ đó a, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng Hướng dẫn làm bài a, ăn quả nhớ kẻ trồng cây ăn quả: tương đồng cách thức với sự hưởng thụ thành quả lao động Kẻ trồng cây: Tương đồng phẩm chất với người lao động Bài học: khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả phải nhơ đến công lao người lao động đã vất vả tạo ra thành quả b, Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng - Mực đen có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu - Đèn sáng có nét tương đồng về phẩm chất vơi cái tốt cái hay. Bài học: Khuyên chúng ta nên biết lựa chọn môi trường sống, lựa chọn bạn bè để có thể học hỏi được những điều tốt, tránh xa điều xấu. Bài tập 3: Trong bài thơ “Thương vợ” nhà thơ Tú Xương có viết: “Lặn lội thân cò khi quãng vắng Eo sèo mặt nước buổi đò đông ” Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép ẩn dụ trong hai câu thơ trên. Hướng dẫn làm bài Trong câu thơ nhà thơ Tú Xương đã sử dụng phép ẩn dụ “thân cò” để nói về người vợ của mình - bà Tú. Mượn hình ảnh “con cò, cái cò” trong ca dao, nhà thơ đã cải hoá thành “thân cò nói lên rất hay cuộc đời vất vả, đức tính chịu thương chịu khó của bà Tú với tất cả lòng khâm phục, biết ơn, đồng thời làm cho ngôn ngữ thơ đậm đà màu sắc ca dao, dân ca. Bài tập 4: Trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, chúng ta thường nói: - Nói ngọt lọt đến xương. - Nói nặng quá Đây là ẩn dụ thuộc kiểu nào? Hãy tìm thêm một số ví dụ tương tự. Hướng dẫn làm bài Đây là những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – lấy những từ chỉ cảm giác của giác quan này để chỉ cảm giác của giác quan khác. “ngọt” : vị giác -> thính giác. VD: - Giọng chua, giọng ấm, giọng nhạt - nói nhẹ, nói sắc, nói đau
- - màu mát, màu nóng, màu lạnh, màu ấm - thấy lạnh, Bài tập 5: Thay thế các từ ngữ in đậm bằng những ẩn dụ thích hợp: a. Trong ánh hoàng hôn, những nương sắn với màu nắng vàng lộng lẫy có trên khắp các sườn đồi. b. Trong đôi mắt sâu thẳm của ông, tôi thấy có một niềm hi vọng. Hướng dẫn làm bài a. Từ “với” = “nhuộm màu nắng vàng” Từ “ có” = “nằm trải dài ” b. Từ “có”= sáng lên ,ánh lên . loé lên Bài tập 6: Viết đoạn văn ngắn (8-10 câu) miêu tả giờ ra chơi ở trường em. Trong đoạn văn có sử dụng phép tu từ ẩn dụ, gạch chân dưới câu văn có sử dụng phép ẩn dụ. Hướng dẫn làm bài HS có nhiều suy nghĩ, cách làm bài khác nhau. Cần dảm bảo đoạn văn đủ số lượng câu, cso sử dụng BPTT ẩn dụ. Đoạn văn tham khảo: " Tùng tùng tùng. . . " Tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi đã đến. Những cô cậu học trò ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. Nhóm các bạn nữ tụ tập dưới tán lá mát rượi của cụ bàng; từng cặp từng cặp bạn nam chơi đá cầu với nhau, trên vai ai nấy đều ướt đẫm ánh nắng; một nhóm học sinh khác lại ùa đến căn-tin ăn quà vặt; Cảnh vui tươi, nhộn nhịp đó khó có người học trò nào quên được. Bởi sau mỗi giờ ra chơi lại khiến chúng em thấy tinh thần sáng khoái để học tập tốt hơn. - Phép ẩn dụ: " ướt đẫm ánh nắng" ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Bài tập 7 Viết đoạn văn về chủ đề tự chọn có sử dụng dấu ngoặc kép và đại từ nhân xưng. GV hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu bài tập. Gọi HS đọc bài. 3. Củng cố: GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học. 4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài - Hoàn thiện các bài tập - Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả. BUỔI 6 : Ngày soạn: / /2021 Ngày dạy: / /2021 ÔN TẬP: