Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 3 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Lê Tự Nhất Thống

docx 6 trang nhatle22 3911
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 3 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Lê Tự Nhất Thống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_mon_tieng_viet_lop_3_hoc_ki_i_nam_hoc_2019_2020_truon.docx

Nội dung text: Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 3 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Lê Tự Nhất Thống

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC LÊ TỰ NHẤT THỐNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Họ tên: MÔN: TIẾNG VIỆT 3 Lớp: 3/B Năm học : 2019 - 2020 Ngày kiểm tra: / /2020 (Thời gian làm bài phút) Điểm Điểm Điểm Nhận xét đọc viết toàn bài ĐỀ I. Đọc tiếng: (4 điểm) (Học sinh đọc một đoạn văn trong một bài tập đọc đã học) II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (6 điểm) * Đọc thầm bài: Sư tử và Kiến Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó. Một lần, Kiến Càng đến xin kết bạn với Sư Tử, liền bị Sư Tử xua đuổi. Một hôm, Sư Tử cảm thấy đau nhức trong tai, không thể ra khỏi hang đi kiếm ăn được. Bạn bè của Sư Tử đến thăm, Sư Tử nhờ các bạn chữa chạy giúp. Nhưng Voi, Hổ, Gấu, đều kiếm cớ từ chối rồi ra về, mặc cho Sư Tử đau đớn. Nghe tin Sư Tử đau tai, Kiến không để bụng chuyện cũ, vào tận hang thăm Sư Tử. Kiến bò vào tai Sư Tử và lôi ra một con vắt. Sư Tử khỏi đau, hối hận vì đã đối xử không tốt với Kiến. Sư Tử vội vàng xin lỗi Kiến và từ đó coi Kiến là bạn thân nhất trên đời. Theo Truyện cổ dân tộc * Dựa vào nội dung bài, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 6) và hoàn thành các câu (từ câu 7 đến câu 9): Câu 1: (0,5 điểm). Sư tử chỉ kết bạn với loài vật nào? A. Những loài vật có ích. B. Loài vật nhỏ bé. C. Loài vật to khoẻ như mình. Câu 2: (0,5 điểm). Khi Sư tử bị đau tai, Voi, Hổ, Gấu, đã đối xử với Sư Tử như thế nào? A. Đến thăm hỏi và tìm cách chữa chạy cho Sư Tử. B. Đến thăm nhưng không giúp gì, mặc Sư Tử đau đớn. C. Không đến thăm hỏi lần nào, từ chối giúp đỡ.
  2. Câu 3: (0,5 điểm). Những người bạn to khỏe của Sư tử là người như thế nào? A. Không biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. B. Sẵn sàng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn. C. Hiền lành, tốt bụng. Câu 4: (0,5 điểm). Vì sao Sư Tử coi Kiến Càng là người bạn thân nhất trên đời? A. Vì Sư Tử thấy Kiến Càng là loài vật nhỏ bé. B. Vì Kiến Càng tốt bụng, đã cứu giúp Sư Tử. C. Vì Sư Tử ân hận trót đối xử không tốt với Kiến Càng. Câu 5: (0,5 điểm). Trong câu: “Sư Tử chỉ kết bạn với các loài vật nào to khoẻ như mình và cho rằng những con vật bé nhỏ chẳng có ích gì cho nó” Từ dùng để so sánh là: A. Như B. Là C. Bằng Câu 6: (0,5 điểm). Câu:“Kiến Càng là người bạn đáng quý” được đặt theo mẫu câu nào? A. Ai làm gì? B. Ai thế nào? C. Ai là gì? Câu 7: (1 điểm). Qua câu chuyện trên, em học tập được gì từ hành động của Kiến Càng? Câu 8: (1 điểm). Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? Câu 9: (1 điểm). Đặt dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong hai câu sau: a. Cô giáo luôn nhắc nhở chúng em phải chăm học chăm làm và giúp đỡ bố mẹ. b. Tại SEA Games 30 các cầu thủ U22 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng sự quyết tâm tài năng của mình.
  3. Họ và tên: Lớp: 3/B III. Chính tả: (4 điểm) (Thời gian làm bài: 15 phút) Nghe, viết bài: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Từ: Buổi mai hôm ấy, hôm nay tôi đi học.) (Sách Tiếng Việt 3 – Tập 1 – Trang 51) IV. Tập làm văn: (6 điểm) (Thời gian làm bài: 25 phút) Viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân của em đối với em. Bài làm:
  4. PHÒNG GD & ĐT TX ĐIỆN BÀN TRƯỜNG TH LÊ TỰ NHẤT THỐNG HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ BÀI KTĐK CUỐI HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 3/B. Năm học: 2019 – 2020 I. Đọc thành tiếng: (4 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm. - Ngắt, nghỉ hỏi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 2 điểm. - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. II. Đọc hiểu kết hợp từ và câu: (6 điểm) Khoanh vào chữ cái đặt trước ý đúng (từ câu 1 đến câu 6), mỗi câu đúng 0,5 điểm. Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Ý đúng C B A B A C Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Hoàn thành các câu 7 đến câu 9, mỗi câu 1 điểm Câu 7: (1 điểm). Qua hành động Kiến Càng bỏ qua chuyện cũ, sẵn lòng giúp đỡ Sư tử, em rút ra được bài học phải biết giúp đỡ bạn bè khi bạn gặp ốm đau, hoạn nạn. Câu 8: (1 điểm). Câu chuyện khuyên chúng ta không nên xem thường những người nhỏ bé, phải sống hòa nhã với tất cả bạn bè, biết quan tâm giúp đỡ bạn. Cuộc sống sẽ tươi đẹp nếu mọi người biết thương yêu lẫn nhau. Câu 9: Mỗi câu đúng ghi (0,5 điểm) a. Cô giáo luôn nhắc nhở chúng em phải chăm học, chăm làm và giúp đỡ bố mẹ. b. Tại SEA Games 30, các cầu thủ U22 Việt Nam đã chinh phục khán giả bằng sự quyết tâm, tài năng của mình. KIỂM TRA VIẾT: III. Chính tả: (4 điểm) Nghe, viết bài: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Từ: Buổi mai hôm ấy, hôm nay tôi đi học.) (Sách Tiếng Việt 3 – Tập 1 – Trang 51) - Tốc độ đạt yêu cầu (khoảng 60 chữ/ 15 phút): 1 điểm - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi chính tả): 1 điểm - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
  5. IV. Tập làm văn: (6 điểm) - Viết được đoạn văn ngắn từ (7 – 10 câu) có nội dung đúng đề bài. Bài viết mạch lạc, đúng ngữ pháp, chính tả, dùng từ ngữ chính xác. - Nội dung (ý): (3 điểm) - Kĩ năng: (3 điểm) + Điểm tối đa cho kĩ năng chữ viết, viết đúng chính tả: (1 điểm) + Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: (1 điểm) + Điểm tối đa cho phần sáng tạo: (1 điểm)