Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản

doc 5 trang nhatle22 5650
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2018_2019_truong_ti.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản

  1. Thứ , ngày tháng 5 năm 2019 Trường TH Trần Quốc Toản KIỂM TRA CUỐI NĂM Họ và tên: MÔN TIẾNG VIỆT (ĐỌC) – LỚP 5 Lớp: 5 Năm học 2018 – 2019 Điểm từng phần Cộng Chữ ký GT Chữ ký GK ĐTT ĐT 1. 1. 2. 2. A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Con gái (HDHTV5 tập 2 trang 118) - Tà áo dài Việt Nam (HDHTV5 tập 2 trang 127) - Út Vịnh (HDHTV5 tập 2 trang 143) - Sang năm con lên bảy (HDHTV5 tập 2 trang 159) II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) 1. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Công việc đầu tiên Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi: - Út có dám rải truyền đơn không? Tôi vừa mừng vừa lo, nói: - Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ! Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc: - Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì. Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ. Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!” Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm. Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen: - Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ! Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: - Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh! Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 8. Câu 1: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 đ) A. Đi làm ruộng. B. Rải giấy quảng cáo. C. Rải truyền đơn. D. Đi bán cá.
  2. Câu 2: Chị Út đã trả lời thế nào khi anh Ba Chẩn hỏi: “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 đ) A. Không. B. Được. C. Mừng. D. Sợ. Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên (0,5đ) A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn. C. Đêm đó chị ngủ yên. D. Đêm đó chị ngủ đến sáng. Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm) A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. B. Tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. C. Tuy hơi lo nhưng tôi suy nghĩ một hồi lâu rồi ngủ thiếp đi lúc nào không hay. D. Không lo vì đã quen với công việc này rồi. Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm) A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân. B. Vì chị Út muốn thoát li để được đi chơi. C. Vì chị Út không muốn ở nhà nữa. D. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng. Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (1 điểm) A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân. B. Tâm sự của bà Nguyễn Thị Định. C. Bài văn cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng. D. Bà Nguyễn Thị Định rất dũng cảm. Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” là kiểu câu gì? (0,5 điểm) A. Câu hỏi B. Câu khiến C. Câu cảm D. Câu kể Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên”, có tác dụng gì? (0,5 điểm) A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. C. Ngăn cách các vế trong câu ghép. D. Ngăn cách các vế trong câu đơn. Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm) Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) (đất nước; ngày mai, ngày sau) Trẻ em là tương lai của Trẻ em hôm nay, thế giới ;
  3. Trường TH Trần Quốc Toản Thứ . ngày . . tháng 5 năm 2019 Họ và Tên: KIỂM TRA CUỐI NĂM Lớp: 5 MÔN: TIẾNG VIỆT (VIẾT) - LỚP 5 NĂM HỌC: 2018 - 2019 Điểm từng phần Cộng Chữ ký GT Chữ ký GK CT TLV 1. 1. 2. 2. II. Kiểm tra viết 1. Chính tả (Nghe - viết): (2 điểm) Bài. Chim họa mi hót (đoạn Chiều nào cũng vậy đến rủ xuống cỏ cây) II. Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Hãy tả một con vật mà em thích.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT KIỂM TRA CUỐI NĂM - LỚP 5 A. ĐỌC THÀNH TIẾNG (3 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài (do giáo viên nêu) 1 trong các bài sau: - Con gái (HDHTV5 tập 2 trang 118) - Tà áo dài Việt Nam (HDHTV5 tập 2 trang 127) - Út Vịnh (HDHTV5 tập 2 trang 131) - Sang năm con lên bảy (HDHTV5 tập 2 trang 159) B. ĐỌC THẦM: (7 điểm) Đáp án. Câu 1. C. (0,5 điểm) Câu 2. B. (0,5 điểm) Câu 3. A. (0,5 điểm) Câu 4. B. (1 điểm) Câu 5. D. (0,5 điểm) Câu 6. C (1 điểm) Câu 7. A (0,5 điểm) Câu 8. B. (0,5 điểm) Câu 9. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. (1 điểm) Câu 10.: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT KIỂM TRA CUỐI KỲ II LỚP 5 C. Phần viết I. Chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết (từ Chiều nào cũng vậy đến rủ xuống cỏ cây). Viết đúng chính tả, trình bày sạch, đẹp được 2 điểm, viết sai dưới 5 lỗi không trừ điểm, từ lỗi thứ 6 trở đi mỗi lỗi trừ 0,25 điểm. II. Tập làm văn:( 8 điểm) Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích. - Mở bài: 1,5 điểm - Thân bài: Tả đúng theo yêu cầu của đề bài. Câu văn dùng từ chính xác, có hình ảnh, có cảm xúc, không sai ngữ pháp, chữ viết không mắc lỗi chính tả, rõ ràng, sạch sẽ. (5 điểm) - Kết bài: 1,5 điểm. (Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết, trình bày mà GV có thể cho các mức điểm cho phù hợp: 8 - 7,5 - 7 - 6,5 - 6 - 5,5 - 5 - 4,5 - 4 - 3,5, )