Đề kiểm tra định kì giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Cánh diều) - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Kim Trung (Có đáp án)

docx 20 trang Hải Lăng 17/05/2024 1670
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Cánh diều) - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Kim Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_canh.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Cánh diều) - Năm học 2023-2024 - Trường Tiểu học Kim Trung (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4 ( Đề 1) Mạch Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng kiến và số thức , kĩ điểm TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL năng 1. Đọc Câu số 1,2,3,4 9 4 1 hiểu văn bản Số điểm 2,0 0,5 2,0 0,5 2. Kiến Câu số 6,7,8 5 10 1 4 thức Tiếng Số điểm 3,0 0,5 1,0 0,5 4,0 Việt Tổng Số câu 4 1 3 1 1 5 5 điểm phần đọc Số điểm 2,0 0,5 3,0 0,5 1,0 2,5 4,5 hiểu
  2. PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG MÔN: TIẾNG VIỆT 4 ( BÀI ĐỌC HIỂU) NĂM HỌC 2023 – 2024 (Thời gian làm bài: 35 phút) ( Đề 1) Giám thị 1 Giám thị 2 Họ và tên: Lớp: Số báo danh: Điểm Lời nhận xét của giám khảo: A, Đọc thầm bài : Chiếc lá Chim sâu hỏi chiếc lá : - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. - Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn ? - Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tối lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ. - Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành một vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa ? - Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường. - Thế thì chán thật! Cuộc đời bạn bình thường thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện !
  3. - Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi : những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói trên kia. Theo Trần Hoài Dương B, Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái cho ý trả lời đúng : 1.(0,5đ) Trong câu chuyện trên , có những nhân vật nào được nhân hóa? a. Chim sâu và bông hoa b. Chim sâu và chiếc lá. c. Chim sâu, bông hoa và chiếc lá. d. Chỉ có chim sâu 2. .(0,5đ) Vì sao chim sâu muốn biết về cuộc đời của chiếc lá? a. Vì chim sâu thấy chiếc lá rất đẹp. b. Vì chim sâu thấy bông hoa rất biết ơn chiếc lá. c. Vì chim sâu thấy chiếc lá muốn giấu bí mật. d. Vì chim sâu thấy bác gió kể nhiều về chiếc lá. 3.(0,5đ) Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? a. Vì chiếc lá rất đẹp. b. Vì chiếc lá rất nhỏ nhoi, bình thường. c. Vì nhờ có lá mới có hoa, quả, đem lại niềm vui cho mọi người. d. Vì chiếc lá từng biến thành ông Mặt Trời, đem lại niềm vui cho mọi người. 4.(0,5đ) Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? a. Hãy biết quý trọng những người bình thường. b. Vật bình thường mới đáng quý. c. Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây. d. Lá, hoa, quả đều rất quan trọng với cây.
  4. 5. (0,5đ)Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường bằng từ nào dưới đây ? a. nhỏ nhắn b. nhỏ xinh c. nhỏ bé d. nhỏ tí 6. (1đ) Trong đoạn văn sau, dấu gạch ngang dùng để làm gì? Câu chuyện Chiếc lá của nhà văn Trần Hoài Dương có ba nhân vật: - Chim sâu ngây thơ, ngộ nghĩnh. - Bông hoa sâu sắc, ân tình. - Chiếc lá giản dị mà có ích. 7.(1đ). Gạch chân dưới các danh từ trong câu sau. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. 8.(1đ) Câu chuyện “Chiếc lá” của nhà văn Trần Hoài Dương giúp tôi biết quý trọng những người bình thường. Dấu ngoặc kép trong câu trên dùng để làm gì? 9.(0,5đ) Bông hoa đã nói với chim sâu về chiếc lá như thế nào ? 10.(1đ) Mỗi bông hoa, mỗi chiếc lá đều góp phần tô điểm cho trường, lớp thêm xanh- sạch- đẹp. Em hãy viết một đoạn văn ngắn nói về ý thức chăm sóc và bảo vệ cây xanh của em( hoặc các bạn em) để giữ gìn trường, lớp của em luôn xanh- sạch- đẹp.
  5. Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu Hướng dẫn chấm bài đọc hiểu( Đề 1) Câu 1 : 0,5 đ c .Chim sâu, bông hoa và chiếc lá. Câu 2 : 0,5 đ b. Vì chim sâu thấy bông hoa rất biết ơn chiếc lá. Câu 3 : 0,5 đ c. Vì nhờ có lá mới có hoa, quả, đem lại niềm vui cho mọi người. Câu 4 : 0,5đ a. Hãy biết quý trọng những người bình thường. Câu 5 : 0,5 đ c. nhỏ bé Câu 6 : 1 đ Trong đoạn văn, dấu gạch ngang được sử dụng để đánh dấu các ý được liệt kê. Câu 7 : 1 đ Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Lưu ý : HS tìm được cả DT (những) càng tốt Câu 8 : 1 đ Dấu ngoặc kép trong câu trên dùng để đánh dấu tên bài văn.
  6. Câu 9 : 0,5đ Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi : những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói trên kia. Câu 10 : 1đ VD : Trường em đang có phong trào giữ gìn trường, lớp xanh- sạch- đẹp. Mỗi lớp được phân công chăm sóc một bồn cây. Hàng ngày, em và các bạn trong lớp phân công nhau chăm sóc cây. Chúng em luôn tưới đủ nước cho cây, nhổ cỏ trong bồn cây và chăm chút từng chiếc lá để cây luôn xanh tốt. Lưu ý : Hs làm bài chưa sạch, chữ viết chưa đẹp, còn mắc lỗi chính tả thì GV căn cứ vào mức độ để trừ điểm và trừ không quá 0,25đ toàn bài. Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu
  7. PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4 (Thời gian làm bài: 35phút) ( Đề 1) Bài viết ( 10 đ) Học sinh được chọn một trong hai đề sau Đề bài 1: Làm đơn xin tham gia hoạt ngoại khóa hoặc Câu lạc bộ mà em thích. Đề bài 2: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong một câu chuyện mà em đã học trong môn Tiếng Việt lớp 4. HẾT Hướng dẫn chấm Tiếng Việt 4 – Bài viết 1 Bài viết : (10 điểm) Đề 1: * Yêu cầu:
  8. - Kiểu bài: Viết đơn - Yêu cầu: Người viết cần chọn lọc và biết dùng từ ngữ đặt câu dễ hiểu, thề hiện nguyện vọng. Trong quá trình viết, cần vận dụng các kiến thức đã học để tạo lập thành lá đơn đủ ý. Lời văn cần giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc. Lá đơn cần đủ 3 phần: * Cấu tạo của đơn 1. Phần đầu: ( 1,5 đ) - Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn. - Tên đơn. - Tên người hoặc cơ quan tổ chức nhận đơn. 2. Phần nội dung: ( 5,0 đ) - Giới thiệu bản thân. - Trình bày nguyện vọng. - Lời cam kết. 3. Phần cuối: ( 1,5 đ) Chữ kí, họ và tên của người viết đơn. * Kĩ năng( 0,5 đ) Biết viết thành lá đơn theo chuỗi liên kết giữa các câu theo một trình tự hợp lí, lôgic. * Chữ viết, chính tả ( 0,5 đ) Chữ viết rõ ràng, đúng kích cỡ, độ cao, khoảng cách; không mắc lỗi chính tả. * Dùng từ, đặt câu( 0,5 đ) Biết dùng từ ngữ phù hợp. * Sáng tạo( 0,5 đ) Lá đơn thể hiện sự chân thực, lôgic , sáng tạo và hiểu đề, không dập khuôn theo mẫu. * Cách tính điểm : - Điểm 10: Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được lá đơn đúng yêu cầu đã học. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng , không mắc lỗi chính tả. Diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên , thể hiện được cảm xúc, có sáng tạo. + Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu, cỡ chữ, trình bày bài viết sạch, đẹp. - Điểm 9 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 7,8 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  9. - Điểm 5,6 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu nhưng ít sáng tạo, còn mắc dưới 7 lỗi các loại. - Điểm 3, 4: Bài viết còn mắc về một vài lỗi về : + Cấu tạo: Thiếu một phần của đơn. Thiếu một số mục bắt buộc ở phần đầu của đơn. Thiếu họ tên, chữ kí ở phần cuối của đơn. + Nội dung: Không giới thiệu đủ thông tin vắn tắt về bản thân theo quy định. Cung cấp thông tin không chính xác về bản thân. Không nói rõ nguyện vọng của bản thân. Không có lời cam kết - Điểm dưới 3 : Viết thiếu 1 trong 3 phần của đơn, không theo trình tự . - Điểm 0: lạc đề hoặc không viết. Đề 2: * Yêu cầu: - Kiểu bài: Nêu cảm nghĩ về một nhân vật đã học. - Yêu cầu: Người viết cần chọn lọc và biết dùng từ ngữ đặt câu dễ hiểu, thề hiện sự gần gũi, tình cảm. Trong quá trình viết, cần vận dụng các kiến thức đã học về văn kể chuyện như: tạo lập thành đoạn văn, kết hợp miêu tả ngoại hình, kể lại lời nói, ý nghĩ, hành động của nhân vật. Lời văn cần giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc. Đoạn văn có nhiều cách triển khai khác nhau nhưng cần đủ 3 phần: 1, Mở đầu: ( 1,5 đ) Giới thiệu nhân vật là ai, trong câu chuyện nào? 2, Nêu cảm nghĩ về nhân vật(5.0 đ) 2a: Nội dung( 3,0 đ) Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật và nêu được những đặc điểm nổi bật về nhân vật đó. 2b: Kĩ năng( 1,0 đ) Biết lập thành đoạn văn theo chuỗi liên kết giữa các câu theo một trình tự hợp lí, có câu mở đoạn, câu kết đoạn. Đầu đoạn văn viết lùi vào 1 ô, cuối đoạn có dấu chấm xuống dòng, ngắt câu hợp lí, dùng từ ngữ phù hợp, 2c: Cảm xúc: (1,0 đ) Biết bộc lộ cảm xúc tự nhiên xen kẽ trong khi kể, biết bộc lộ cảm xúc khi miêu tả.( 1,0 điểm) 3, Kết thúc:(1,5đ) Phát biểu cảm tưởng về nhân vật và rút ra bài học cho bản thân
  10. 4, Chữ viết, chính tả ( 0,5 đ) Chữ viết rõ ràng, đúng kích cỡ, độ cao, khoảng cách; không mắc lỗi chính tả. 5, Dùng từ, đặt câu( 0,5 đ) Biết dùng từ ngữ phù hợp. Người viết cần chọn lọc và biết dùng từ ngữ đặt câu dễ hiểu, thề hiện tình cảm, sử dụng dấu chấm câu phù hợp. 6, Sáng tạo( 1,0 đ) Bài viết thể hiện sự chân thực , sáng tạo và hiểu đề, không dập khuôn theo mẫu. * Cách tính điểm : - Điểm 10: Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được đoạn văn về nhân vật đúng yêu cầu đã học. + Trong quá trình kể, cần vận dụng các kiến thức đã học về văn kể chuyện như: tạo lập thành đoạn văn, kết hợp miêu tả ngoại hình, kể lại lời nói, ý nghĩ, hành động của nhân vật. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng , không mắc lỗi chính tả. Diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên , thể hiện được cảm xúc, có sáng tạo. + Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu, cỡ chữ, trình bày bài viết sạch, đẹp. - Điểm 9 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 7,8 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 5,6 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu nhưng ít sáng tạo, còn mắc dưới 7 lỗi các loại. - Điểm 3, 4: Bài viết còn mắc một vài lỗi về: + Cấu tạo: Đoạn văn không có câu giới thiệu tên nhân vật, tên câu chuyện. Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo trình tự hợp lí. + Nội dung: Không thể hiện được cảm nghĩ về nhân vật mà chỉ kể lại câu chuyện. Có những chi tiết không đúng với nội dung câu chuyện. Thể hiện cách hiểu không đúng về nhân vật. - Điểm dưới 3 : Viết thiếu , không theo trình tự .
  11. - Điểm 0: lạc đề hoặc không viết. Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4( Đề 2) Mạch Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng kiến và số thức , kĩ điểm TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL năng 1. Đọc Câu số 1,2 4 3 5 3 2 hiểu văn bản Số điểm 1,0 0,5 0,5 1 1,5 1,5 2. Kiến Câu số 7(b) 6,7(a), 9 10 1,5 3,5 thức 8 Tiếng Việt Số điểm 0,5 2,5 0,5 0,5 1,0 3,0
  12. Tổng Số câu 2 1 1,5 2,5 1 2 5 5 điểm phần Số điểm 1,0 0,5 1,0 2,5 0,5 1,5 2,5 4,5 đọc hiểu PHÒNG GD – ĐT HƯNG HÀ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG MÔN: TIẾNG VIỆT 4 ( BÀI ĐỌC HIỂU) NĂM HỌC 2023 – 2024 (Thời gian làm bài: 35 phút) ( Đề 2) Giám thị 1 Giám thị 2 Họ và tên: Lớp: Số báo danh: Điểm Lời nhận xét của giám khảo: A. Đọc thầm bài : Chú Chồn lười học Chồn Mướp sống ở khu rừng thông, vì là con một nên cậu được cha mẹ cưng chiều vô cùng. Tới tuổi đi học rồi, nhưng Chồn Mướp vẫn không chịu đến trường, suốt ngày chỉ biết rong chơi. Vì được nuông chiều quá, Chồn Mướp đâm ra bướng bỉnh, không chịu nghe lời ai. Ai khuyên gì cậu cũng không nghe mà còn cãi bướng. Một hôm, Chồn mải chơi, bị lạc vào sâu trong rừng mà không biết đường ra. Cậu ta lang thang mãi mới tìm được bảng chỉ đường. Nhưng khổ nỗi, không biết chữ nên Chồn không đọc được. Cậu ngồi xuống vừa khóc vừa hối hận, nếu chịu khó đi học biết chữ thì bây giờ đâu phải như thế này. Đúng lúc đó thì bác Sư Tử xuất hiện, chồn tưởng mình sắp bị ăn thịt nên quỳ lạy xin tha mạng. Bác Sư Tử bảo: “Ta chỉ muốn giúp cháu thôi, vì cháu không biết chữ chứ gì?”. Chồn gật đầu. Được bác Sư Tử khuyên răn và chỉ đường, Chồn đã tìm về được ngôi nhà của mình. Chú mừng lắm và nhất quyết từ nay phải đi học. (Sưu tầm)
  13. B. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái cho ý trả lời đúng : Câu 1.( 0,5 điểm) Vì sao Chồn Mướp không chịu đến trường học? A. Vì chú chưa đủ tuổi đến trường học. B. Vì là con một, được cha mẹ cưng chiều vô cùng. C. Vì chú rong chơi suốt ngày. D. Vì chú thích ở nhà với cha mẹ. Câu 2.( 0,5 điểm) Vì sao khi đi lạc vào rừng sâu Chồn Mướp lại không tìm được đường ra? A. Vì chú không đọc được chữ trên bảng chỉ đường. B. Vì chú chỉ ngồi khóc mà không chịu đi tìm đường ra. C. Vì chú bị một con sư tử hung dữ nhốt vào trong hang. D. Vì chân chú bị đau nên không đi tìm đường ra được. Câu 3.( 0,5 điểm) Đánh dấu X vào các ô thích hợp: Sau sự việc đã xảy ra Chồn Mướp đã làm gì? Đúng Sai A. Chồn Mướp phải cố gắng biết nhiều đường trong rừng để không lạc. B. Nhờ bác Sư Tử dạy cho cách đọc bảng chỉ đường. C. Chồn Mướp quyết tâm đi học chữ. D. Chồn Mướp không đến trường vẫn thích rong chơi. Câu 4 .( 0,5 điểm) Để giúp Chồn Mướp không còn sợ mình, Bác Sư Tử đã nói gì? Câu 5.( 1 điểm) Qua câu chuyện trên em rút ra được bài học gì? Câu 6.( 1 điểm) Hãy tìm danh từ có trong bài đọc và điền vào bảng dưới đây: Hai danh từ riêng Ba danh từ chỉ vật
  14. Câu 7.( 1 điểm) a. Gạch chân dưới những từ ngữ thể hiện nhân hoá trong câu văn sau sau: “ Được bác Sư Tử khuyên răn và chỉ đường, Chồn đã tìm về được ngôi nhà của mình. ” b. Kiểu nhân hóa được sử dụng trong các câu trên là: A. Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người. B. Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người. C. Nói với sự vật như nói với người. D. Cả A, B đúng. Câu 8.( 1 điểm) Điền dấu câu thích hợp vào ô trống: Bảng tin thư viện Sách mới hôm nay có: Truyện Chồn con lười học Báo Thiếu niên Tiền phong số 59. Sách Mười vạn câu hỏi vì sao? Câu 9.( 0,5 điểm) Có thể thay từ nhất quyết trong câu Chú mừng lắm và nhất quyết từ nay phải đi học. bằng từ nào dưới đây ? a. quyết tâm b. quả quyết c. quyết đoán Câu 10.( 0,5 điểm) Em hãy viết một câu với từ em vừa chọn để thay thế từ nhất quyét. Hết Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu
  15. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT GIỮA KÌ 1 – LỚP 4 PHẦN ĐỌC HIỂU ( Đề 2) PHẦN ĐỌC HIỂU: (7 điểm) Câu 1: (0,5 điểm) C. Vì chú rong chơi suốt ngày. Câu 2. Vì sao khi đi lạc vào rừng sâu chú Chồn Mướp lại không tìm được đường ra? (0,5 điểm) A. Vì chú không đọc được chữ trên bảng chỉ đường. Câu 3. Đánh dấu X vào các ô thích hợp: (0,5 điểm) Sau sự việc đã xảy ra Chồn Mướp đã làm gì? Đúng Sai A. Chồn Mướp phải cố gắng biết nhiều đường trong rừng để không lạc. X B. Nhờ bác Sư Tử dạy cho cách đọc bảng chỉ đường. X C. Chồn Mướp quyết tâm đi học chữ. X D. Chồn Mướp không đến trường vẫn thích rong chơi. X Câu 4: (0,5 điểm) Bác Sư Tử bảo: “Ta chỉ muốn giúp cháu thôi, vì cháu không biết chữ chứ gì?”. Câu 5: (1 điểm) HS tự viết, thể hiện được một số ý trong những ý sau: - Việc học tập rất quan trọng. - Đi học sẽ học được nhiều kiến thức mới. - Những kiến thức đó sẽ giúp ích cho cuộc sống của chúng ta. Câu 6: (1 điểm) Hãy tìm danh từ có trong bài đọc và điền vào bảng dưới đây. Hai danh từ riêng Ba danh từ chỉ vật VD: rừng thông, trường, ngôi nhà, bảng VD: Sư Tử, Chồn Mướp chỉ đường, Câu 7: (1 điểm) a. Gạch chân dưới những từ ngữ thể hiện nhân hoá trong câu văn sau: (0.5 điểm) “Được bác Sư Tử khuyên răn và chỉ đường, Chồn đã tìm về được ngôi nhà của mình.” b. Kiểu nhân hóa được sử dụng trong các câu thơ trên là: (0.5 điểm)
  16. D. Cả A, B đúng. Câu 8: (1 điểm) Điền dấu câu thích hợp vào ô trống. Bảng tin thư viện Sách mới hôm nay: - Truyện “ Chồn con lười học ” - Báo Thiếu niên Tiền phong số 59. - Sách “ Mười vạn câu hỏi vì sao? ” Câu 9: (0,5 điểm) a. quyết tâm Câu 10: (0,5 điểm) HS tự đặt câu( Chữ cái đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm) Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu PHÒNG GD&ĐT HƯNG HÀ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM TRUNG NĂM HỌC 2023- 2024 MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4 (Thời gian làm bài: 35phút) ( Đề 2) BÀI VIẾT: 10 điểm Đề bài : Em hãy viết đơn xin nghỉ một buổi học vì lí do sức khỏe. Hết Hướng dẫn chấm Tiếng Việt 4 – Bài viết 2 Bài viết: (10 điểm) * Yêu cầu: - Kiểu bài: Viết đơn
  17. - Yêu cầu: Người viết cần chọn lọc và biết dùng từ ngữ đặt câu dễ hiểu, thề hiện nguyện vọng. Trong quá trình viết, cần vận dụng các kiến thức đã học để tạo lập thành lá đơn đủ ý. Lời văn cần giản dị, trong sáng, giàu cảm xúc. Lá đơn cần đủ 3 phần: * Cấu tạo của đơn 1. Phần đầu: ( 1,5 đ) - Quốc hiệu, tiêu ngữ. - Địa điểm, ngày, tháng, năm viết đơn. - Tên đơn. - Tên người hoặc cơ quan tổ chức nhận đơn. 2. Phần nội dung: ( 5,0 đ) - Giới thiệu bản thân. - Trình bày nguyện vọng. - Lời cam kết. 3. Phần cuối: ( 1,5 đ) Chữ kí, họ và tên của người viết đơn. * Kĩ năng( 0,5 đ) Biết viết thành lá đơn theo chuỗi liên kết giữa các câu theo một trình tự hợp lí, lôgic. * Chữ viết, chính tả ( 0,5 đ) Chữ viết rõ ràng, đúng kích cỡ, độ cao, khoảng cách; không mắc lỗi chính tả. * Dùng từ, đặt câu( 0,5 đ) Biết dùng từ ngữ phù hợp. * Sáng tạo( 0,5 đ) Lá đơn thể hiện sự chân thực, lôgic , sáng tạo và hiểu đề, không dập khuôn theo mẫu. * Cách tính điểm : - Điểm 10: Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được lá đơn đúng yêu cầu đã học. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng , không mắc lỗi chính tả. Diễn đạt trôi chảy, lời văn tự nhiên , thể hiện được cảm xúc, có sáng tạo. + Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu, cỡ chữ, trình bày bài viết sạch, đẹp. - Điểm 9 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 3 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 7,8 : Bài viết đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên song còn mắc dưới 5 lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
  18. - Điểm 5,6 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu nhưng ít sáng tạo, còn mắc dưới 7 lỗi các loại. - Điểm 3, 4: Bài viết còn mắc về một vài lỗi về : + Cấu tạo: Thiếu một phần của đơn. Thiếu một số mục bắt buộc ở phần đầu của đơn. Thiếu họ tên, chữ kí ở phần cuối của đơn. + Nội dung: Không giới thiệu đủ thông tin vắn tắt về bản thân theo quy định. Cung cấp thông tin không chính xác về bản thân. Không nói rõ nguyện vọng của bản thân. Không có lời cam kết - Điểm dưới 3 : Viết thiếu 1 trong 3 phần của đơn, không theo trình tự . - Điểm 0: lạc đề hoặc không viết. Người thẩm định đề Người ra đề Vũ Thị Thu Hương Lê Thị Thúy Lừu