Bài thu hoạch nâng hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2

doc 25 trang nhatle22 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch nâng hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_thu_hoach_nang_hang_tieu_chuan_chuc_danh_nghe_nghiep_gia.doc

Nội dung text: Bài thu hoạch nâng hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng 2

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÀI THU HOẠCH NÂNG HẠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II Người viết thu hoạch: PHẠM NGỌC DŨNG Lớp: K16 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trường Xuân 1 Thời gian tham dự khóa bồi dưỡng: Từ ngày 05/01/2021 đến ngày 26/01/2021 Địa điểm bồi dưỡng: Trung tâm GDTX huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ THỚI LAI – 2021 1
  2. BÀI THU HOACH BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC – HẠNG II I. Đánh giá tóm tắt kiến thức và kỹ năng thu nhận được qua khóa bồi dưỡng: Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học hạng II. Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy cô phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau: Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong bộ máy Nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến pháp ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ thể của 2
  3. quyền lực Nhà nước. Quốc hội do nhân dân bầu ra, là cơ quan Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lực của nhân dân. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện ở các mặt sau đây: - Quốc hội là cơ quan Nhà nước do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. - Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Quốc hội là sự thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đại diện cho trí tuệ của nhân dân cả nước. - Quốc hội có nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân và dân tộc, nói lên tiếng nói của nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước. * Quốc hội có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội thì Quốc hội nước ta có 3 chức năng chính là: Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. *Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Một là: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; - Hai là: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; - Ba là: Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; - Bốn là: Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; 3
  4. - Năm là: Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; - Sáu là: Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; - Bảy là: Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia; - Tám là: Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; - Chín là: Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật; - Mười là: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; - Mười một là: Quyết định đặc xá; - Mười hai là: Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; - Mười ba là: Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; 4
  5. - Mười bốn là: Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; - Mười lăm là: Quyết định trưng cầu ý dân. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam. Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giói. Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa là: + Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế. + Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. + Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. + Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực: Ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa: * Tích cực: - Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao. - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. * Tiêu cực: - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu- nghèo - Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia. Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển. * Toàn cầu hoá vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với Việt Nam: 5
  6. + Thời cơ: Tạo điều kiện cho sự hợp tác, tham gia các liên minh kinh tế, chiếm lĩnh thị trường, tiếp thu thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, tận dụng nguồn vốn, học tập kinh nghiệm quản lí + Thách thức: Phải cố gắng rất lớn trong cạnh tranh về kinh tế, nếu bở lỡ thời cơ sẽ bị tụt hậu rất xa, phải giữ gìn bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của quốc gia. * Những tác động của toàn cầu hóa đến Việt Nam: Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học, lãnh đạo Việt Nam đã nghiên cứu và chỉ ra những tác động của toàn cầu hoá đối với kinh tế, xã hội, chính trị và văn hoá của Việt Nam. - Tác động về kinh tế Không ai có thể phủ nhận được rằng toàn cầu hóa là một quá trình tất yếu và đang tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. Việt Nam từ khi mở cửa, hội nhập, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều công ty nước ngoài vào đầu tư, thương mại phát triển xuyên biên giới, . Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như BTA, AFTA, WTO Đây là cơ hội mà để ngành kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Tác động về xã hội Toàn cầu hoá đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam giao lưu với các nước trên thế giới, mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao. Tuy nhiên, Việt Nam cũng giống như nhiều nước khác trên thế giới đang đứng trước những hiểm hoạ của thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, Đặc biệt toàn cầu hoá kinh tế cùng với việc phát triển nền kinh tế thị trường của đất nước ta. - Tác động về văn hoá Sự giao lưu quốc tế rộng rãi trên cơ sở của phát triển kinh tế toàn cầu cũng có những tác động không nhỏ tới lĩnh vực văn hóa. Cùng với việc phục hồi, phát 6
  7. huy các giá trị văn hoá; nền văn hoá Việt Nam có điều kiện tiếp thu các giá trị mới của nền văn hoá thế giới và ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với xã hội Việt Nam là mạnh mẽ và sẽ còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng là chúng ta phải biết khai thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để tạo ra sức mạnh chiến thắng các tác động tiêu cực của nó. Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học. Từ khi thực hiện thông tư 22 BGD-ĐT, giáo viên đã ghi nhận xét hoàn thành hồ sơ học bạ của học sinh. Qua phần kiểm tra nhận xét học bạ của học sinh tôi thấy một số thuận và khó khăn như sau: * Thuận lợi: Thông tư 30 ra đời ngày 28/8/2014, thực hiện Thông tư 30 là một bước đột phá trong thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Đặc biệt là việc thay đổi quan điểm đánh giá từ bằng điểm số sang đánh giá bằng cả quá trình học tập của học sinh. Đây là cách đánh giá phù hợp với xu thế đổi mới đánh giá giáo dục, đó là đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh tự tin, thích học, học tốt, không so sánh học sinh này với học sinh khác, nhấn mạnh đánh giá quá trình. Việc Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22 nhằm kịp thời điều chỉnh và khắc phục những hạn chế, bất cập của Thông tư 30 đã nhận được sự đồng tình, nhất trí cao của cán bộ, giáo viên nhà trường. Vẫn giữ nguyên tinh thần nhân văn. Vào giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II và cuối năm học, giáo viên căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và chuẩn kiến thức, kĩ năng để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau: Về đánh giá về học tập, việc đánh giá theo 3 mức: Hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành, xét về mặt tâm lý, 3 mức này nhìn nhận cụ thể hơn kết quả phấn đấu của học sinh. Đồng thời cung cấp cho giáo viên những thông tin phản hồi rất hữu ích liên quan đến quá trình học tập của học sinh, những lĩnh vực có sự tiến bộ, lĩnh vực học tập nào còn khó khăn; giúp học sinh nhận ra mình thiếu hụt những gì so với chuẩn kiến thức, kỹ năng để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. 7
  8. Đánh giá sự hình thành năng lực, phẩm chất của học sinh: Thông tư 22 viết gọn lại thành 3 nhóm: Tốt, đạt , cần cố gắng. a) Năng lực: tự phục vụ, tự quản; hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề; b) Phẩm chất: chăm học, chăm làm; tự tin, trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; đoàn kết, yêu thương.” Điều này giúp giáo viên dễ dàng hơn trong đánh giá, đồng thời tránh được những hiểu lầm, sự suy diễn, ấp đặt lối suy nghĩ theo kiểu người lớn như ở Thông tư 30. Thông tư 22 cũng quy định thông qua quá trình đánh giá thường xuyên đến giữa và cuối mỗi học kì, lượng hóa mỗi năng lực, phẩm chất thành ba mức: Tốt, Đạt, Cần cố gắng (trước đây theo Thông tư 30 chỉ có 2 mức Đạt và Chưa đạt). Việc lượng hóa này, cho phép giáo viên, cha mẹ học sinh xác định được mức độ hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh sau một giai đoạn học tập, rèn luyện. Từ đó giáo viên có những biện pháp kịp thời giúp đỡ học sinh khắc phục hạn chế, phát huy những điểm tốt để các em ngày một tiến bộ hơn. Học sinh có động lực phấn đấu, cha mẹ học sinh dễ dàng nhận ra con mình ở mức nào. Việc đánh giá học sinh xếp làm 3 mức hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành, cũng như việc khen thưởng theo Thông tư 22 cũng giúp cha mẹ học sinh nhận rõ hơn con mình đang ở mức nào. Bởi tâm lý chung của cha mẹ học sinh vẫn còn hết sức quan tâm đến thành quả học tập, rèn luyện của các con sau một năm học. Nhiều bậc làm cha mẹ tỏ ra băn khoăn, lo lắng và bối rối khi thấy các con mỗi em được khen một kiểu vào dịp cuối năm”. Giáo viên được chủ động trong việc ghi chép sổ sách. Thông tư 22 quy định hồ sơ đánh giá chỉ bao gồm Học bạ và Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục của lớp. Mặt khác trong đánh giá thường xuyên, giáo viên được trao quyền tự chủ theo dõi sự tiến bộ của học sinh, dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết. Thay đổi này giúp cho giáo viên thuận lợi hơn khi thực hiện đánh giá học sinh, có nhiều thời gian hơn để quan tâm đến việc hỗ trợ học sinh trong quá trình dạy học. 8
  9. Giáo viên dễ dàng viết giấy khen, hội khuyến học, các tập thể, cơ quan doanh nghiệp, dòng họ thuận lợi khi tổ chức khen thưởng. Thông tư 22 quy định khen thưởng những học sinh hoàn thành xuất sắc các nội dung học tập và rèn luyện và những học sinh có thành tích vượt trội hay tiến bộ vượt bậc về từng nội dung đánh giá và khen thưởng đột xuất, học sinh có thành tích đột xuất trong năm học. Vì vậy việc thay đổi như hiện nay sẽ giúp Hội khuyến học, các tập thể, cơ quan, doanh nghiệp, địa phương, dòng họ thuận lợi khi xác định mức khen và tổ chức khen thưởng cho học sinh. * Khó khăn: Khi nghiên cứu Thông tư 22, tôi nhận thấy vẫn còn băn khoăn ở một số điểm sau: Việc đánh thường xuyên từng năng lực, phẩm chất của học sinh hoàn toàn là định tính và đến khi đánh giá định kì được lượng hóa theo 3 mức: a) Tốt: đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên; b) Đạt: đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên; c) Cần cố gắng: chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.” Thông tư 22 quy định khi đánh giá thường xuyên, giáo viên dùng lời nói chỉ ra cho học sinh biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của học sinh khi cần thiết. Vậy qua phần sửa đổi và bổ sung của Thông tư 22 tôi thấy có nhiều mặt thuận lợi hơn cho giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh được khen thưởng nhiều hơn, giáo viên dạy các bộ môn khi đánh giá và nhận xét cho học sinh trong toàn trường . Năm học 2018-2019. Thông tư 22 đánh giá học sinh tiểu học ngày càng có nhiều thuận lợi hơn cho mỗi học sinh và giáo viên dạy. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học. Tiền lương Tiền lương là yếu tố rất quan trọng bởi nó giúp người lao động có điều kiện thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống là những nhu cầu sinh lý trong hệ thống nhu cầu của Maslow (ăn, mặc, ở, đi lại, ). Khi tiền lương cao và ổn định, 9
  10. người lao động sẽ đảm bảo được cuộc sống từ đó tạo điều kiện cho họ có thể tái sản xuất sức lao động và có một phần cho tích lũy. Mặt khác, tiền lương không chỉ thể hiện giá trị công việc mà nó còn thể hiện giá trị, địa vị của người lao động trong gia đình, trong tổ chức và xã hội. Khi xây đựng quy chế trả lương cần đảm bảo tuân thủ nguyên tắc đó là: - Ðảm bảo tính hợp pháp, phải tuân thủ các quy định trong các văn bản pháp luật. - Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động giản đơn có nghĩa là phải đảm bảo mức chi tiêu tối thiểu của người lao động. - Tiền lương được trả đựa trên các chỉ tiêu lao động đã được xác định, nó phản ánh số luợng và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho tổ chức. Hay chỉ tiêu lao động còn để so sánh mức độ thực hiện công việc giữa những người lao động với nhau. Tiền thưởng Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần (thường vào cuối quý hoặc cuối năm) cho sự thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm ngoài tiền lương và tiền công nhằm khuyến khích người lao động. Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất khi ghi nhận những thành tích xuất sắc của người lao động như: hoàn thành các dự án công việc quan trọng, tiết kiệm nguyên vật liệu, có sáng kiến mới mang lại hiệu quả cao. Khi xây dựng quy chế trả thưởng và đánh giá xét thưởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm việc và đảm bảo sự công bằng cho mỗi người lao động. Tiền thưởng phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Tiền thưởng gắn liền với kết quả thực hiện công việc của người lao động. - Mỗi mức thưởng phải gắn với từng chỉ tiêu cụ thể, phân hạng rõ ràng để những người làm tốt hơn phải nhận được mức thưởng cao nhất. Các chế độ phúc lợi. Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được chi trả duới dạng hỗ trợ cuộc sống cho người lao động. Việc cung cấp các hoạt động phúc lợi có ý nghĩa rất lớn đối với cả người lao động và tổ chức. Các tổ chức, cơ sở giáo dục thực hiện tốt các 10
  11. chương trình phúc lợi sẽ thể hiện sự quan tâm đến người lao động, góp phần tạo sự yên tâm, tạo động lực cho người lao động. Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường Tiểu học. Mô hình trường học mới Việt Nam dựa trên quan điểm và lí luận của giáo dục hiện đại và kết hợp hài hòa với thực tiễn Việt Nam. Một mô hình trường học mới có đầy đủ ưu việt nhưng nó không thể phủ nhận và xóa bỏ mô hình trường học truyền thống. Mô hình trường học mới chỉ thay thế phương thức sư phạm mới tốt hơn nhưng vẫn tiếp tục giữ gìn và phát triển tinh hoa vốn có của giáo dục dân tộc như: Mục tiêu giáo dục; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập; phương pháp và hình thức tổ chức lớp học; vai trò, vị trí của cán bộ quản lí giáo dục, GV và HS; đánh giá kết quả học tập; dân chủ trong quá trình quản lí nhà trường. Về mục tiêu giáo dục: Mô hình trường học mới phát triển toàn diện nhân cách, năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho HS. Chuẩn bị cho các em sớm thích ứng, hòa nhập với đời sống xã hội và phát triển cộng đồng. Về nội dung giáo dục: Nội dung học gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của HS. Hệ thống kiến thức phù hợp, vừa sức với các em. Ngoài ra, mô hình trường học mới còn chú trọng kĩ năng thực hành, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Về phương pháp dạy học: PPDH lấy HS làm trung tâm. GV là người tổ chức cho HS hoạt động để khám phá chiếm lĩnh các kiến thức và kĩ năng mới. Từ đó năng lực học tập suốt đời của HS được hình thành và phát triển. Về đánh giá HS: Đánh giá để thay đổi cách dạy, cách học cho hiệu quả hơn. Việc đánh giá cần được diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động học tập của HS, có tác dụng khơi dậy, phát triển năng lực và phẩm chất cho các em. HS có khả năng đánh giá, tự đánh giá và tự chịu trách nhiệm về quá trình và kết quả học tập của mình . Về các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Gia đình phải phối hợp thường xuyên với nhà trường, hợp tác với GV để giúp đỡ HS học tập 11
  12. một cách thiết thực. Nhà trường cần phải tôn trọng và cuốn hút được cộng đồng cũng như nền văn hóa của địa phương trong hoạt động giáo dục. Về quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục theo hướng cởi mở và dân chủ, thích ứng với vai trò mới của GV và có chiến lược tập huấn, bồi dưỡng GV mang tính hiệu quả và phù hợp với thực tế. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học. Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hóa là: - Nâng cao nhận thức về vị trí và nhiệm vụ công tác cũng như kỹ năng sống của đội ngũ giáo viên. Giúp giáo viên hiểu được mục tiêu, chương trình đổi mới theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa từ đó tự hoàn thiện mình và thúc đẩy công tác tự học, tự nâng cao về phong cách nhà giáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục giác ngộ cho đội ngũ giáo viên. - Bồi dưỡng cho giáo viên nhận thức về các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; về vai trò, vị trí của giáo viên; về mục tiêu, nội dung, chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy. - Bồi dưỡng về cách ứng xử, sự thân thiện. Đây là một nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên bởi sự thân thiện, gần gũi với học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo. Đối với người go viên tiểu học lòng yêu nghề, sự say mê nghề và ý thức vượt mọi khó khăn trong học tập và rèn luyện, toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp giáo dục là biểu hiện của đạo đức nghề nghiệp nhà giáo. Cụ thể, như:100% giáo viên được tham gia tập huấn học tập bồi dưỡng chính trị hè do huyện tổ chức và viết bài thu hoạch, có nhận xét đánh giá rút kinh nghiệm và biểu dương những bài đạt kết quả cao. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu học. Bước 1: Xây dựng kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng HS năng khiếu, HS giỏi. Gồm: GV lớp khảo sát chất lượng HS chọn trong lớp, cho HS thi chọn trong khối lớp, GV tổ chức thi chọn đội tuyển HS năng khiếuvà HS giỏi của trường) Bước 2: Tổ chức bồi dưỡng GV 12
  13. Bước 3: Tổ chức tuyển chọn và phân công giáo viên bồi dưỡng HS Bước 4: Tổ chức biên soạn tài liệu giảng dạy bồi dưỡng HS Bước 5: Tổ chức hoạt động dạy bồi dưỡng HS Người giáo viên giảng dạy trong các lớp bồi dưỡng phải có những phương pháp sư phạm hợp lý hiện đại, thiên về phát triển các năng lực tư duy, năng lực suy luận. * Các phương pháp đó có thể được xem xét trên các phương diện sau: - Hoạt động với học sinh như một người giúp đỡ, hỗ trợ, động viên các em làm sáng tỏ tri thức, kinh nghiệm đã có. - Luôn tạo ra những tình huống có vấn đề, những chướng ngại để cuốn hút học sinh tham gia vào quá trình khám phá giải quyết nó. - Những bài giảng luôn gợi mở những ý tưởng mới, những hướng đi mới đòi hỏi các em có năng khiếu cao phải nghiên cứu giải quyết nó. - Khai thác công nghệ, truyền thông vào dạy học. - Tạo cơ hội cho học sinh tự học, tự giải quyết và trình bày các vấn đề đã khám phá, đã giải quyết được. - Tôn trọng những giải pháp, những cách giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau của học sinh, để động viên khuyến khích các em nẩy nỡ các sáng tạo, những ý tưởng khác lạ. Bước 6: HS tham gia các kì thi HS năng khiếu, HS giỏi các cấp. Bước 7: Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng HS. Bước 8: Tổ chức thi đua, khen thưởng về công tác bồi dưỡng HS. Vấn đề của giáo dục và đào tạo là phải sớm phát hiện, nhận dạng ra được các tài năng tự nhiên đó để bối dưỡng đào tạo thành tài năng hiện thực phục vụ cho xã hội. Nhận dạng tài năng tự nhiên của HS: Bước đầu tiên của đào tạo nhân tài là tìm cách phát hiện ra những em sau này có thể chứng tỏ những thành tích vượt trội, tức là có tài năng trên một lĩnh vực nào đó. Tiêu chí đối với tài năng của học sinh không phải là thành tích cao trường học, mà là chất lượng của sự đóng góp mà một con người – với tư cách là người trưởng thành, sẽ đóng góp cho lĩnh vực đó. Do đó 13
  14. chúng ta phải có kế hoạch nhận dạng những học sinh có năng khiếu cao về một lĩnh vực nào đó. * Kế hoạch nhận dạng học sinh có năng khiếu: Kế hoạch nhận dạng những học sinh tiềm năng có năng khiếu cao cần tuân thủ theo quy trình sau: - Xác định lĩnh vực mà học sinh có năng khiếu cao tiềm năng cần được nhận dạng ở trường học. - Xây dựng tiêu chí để đo đạc, đánh giá và quyết định. - Xác định nguồn thông tin cho mỗi tiêu chí. - Lựa chọn những công cụ đặc biệt chuyên dụng để nhận dạng học sinh có năng khiếu cao. - Xác định các tiêu chuẩn mà dựa theo đó, các thông tin khác nhau được cân nhắc và kết hợp với nhau. a. Các tiêu chí của năng khiếu cao - Thành tích học tập. - Tính sáng tạo - Động cơ thành tích - Năng lực xã hội và trí tuệ cảm xúc b. Các bước nhận dạng năng khiếu cao Bao gồm tối thiểu hai bước lớn: Sàng lọc ban đầu và lựa chọn cuối cùng. Sàng lọc ban đầu thường là sự tiến cử của giáo viên dạy lĩnh vực đó lớp đó, bước lựa chọn cuối cùng thường được tiến hành với sự hỗ trợ của các phương pháp kỹ thuật có tính chính xác cao. *Phương pháp chọn lọc ban đầu để đảm bảo độ tin cậy cao, chúng ta cần tìm hiểu các nguồn thông tin sau: - Quan sát hoạt động của học sinh ở trường - Dựa vào điểm số học tập. - Lấy ý kiến đề cử của giáo viên dạy lớp đó. - Nhận dạng thông qua điểm số cao ở kỳ thi đầu vào. - Nhận dạng thông qua kỳ thi Olympic. - Nhận dạng thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh. 14
  15. - Nguồn thông tin từ phụ huynh, mọi người lớn xung quanh. -Từ chính bản thân học sinh. Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục (Các trường Tiểu học) a. Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông Là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. b. Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục gồm các bước sau: 1. Thành lập hội đồng tự đánh giá. 2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. 5. Viết báo cáo tự đánh giá. 6. Công bố báo cáo tự đánh giá. c. Hội đồng tự đánh giá 1. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá của cơ sở giáo dục. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 5 thành viên. 2. Thành phần của hội đồng tự đánh giá: - Chủ tịch hội đồng tự đánh giá là hiệu trưởng cơ sở giáo dục. - Phó chủ tịch hội đồng tự đánh giá là phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục; - Thư ký hội đồng tự đánh giá là thư ký hội đồng trường hoặc tổ trưởng tổ văn phòng hoặc tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc trưởng các bộ phận khác (nếu có) của cơ sở giáo dục; - Các thành viên khác: Đại diện hội đồng trường đối với trường công lập hoặc hội đồng quản trị đối với trường tư thục; tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, trưởng các bộ phận khác (nếu có); đại diện cấp ủy Đảng và các tổ chức đoàn thể. d. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá. 15
  16. - Hội đồng tự đánh giá có chức năng triển khai tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng biện pháp nâng cao chất lượng các hoạt động của cơ sở giáo dục. - Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng tự đánh giá + Hội đồng tự đánh giá có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá của cơ sở giáo dục; + Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá; + Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng uỷ quyền; + Thư ký hội đồng, các uỷ viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao. - Hội đồng tự đánh giá được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá nếu cần thiết. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về kiểm định chất lượng giáo dục và các kỹ thuật tự đánh giá. Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP) ứng dụng ở trường Tiểu học. Các bước tiến hành một Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Bước 1. Giai đoạn chuẩn bị: Xác định vấn đề nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu. Một nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường xuất phát từ thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, GV suy ngẫm đưa ra các giải pháp mới nhằm cải thiện hiện trạng. Câu hỏi tự nhiên xuất hiện: Giải pháp nào có thể thay đổi được hiện trạng? Câu hỏi đó chính là vấn đề nghiên cứu. Trả lời cho vấn đề nghiên cứu chính là giả thuyết nghiên cứu. - Suy ngẫm về hiện trạng 16
  17. + Công tác giảng dạy và giáo dục HS luôn đứng trước những tình huống cần đổi mới. + Có những thực trạng tiêu cực cần phải thay đổi. + Có những thực trạng đã đổi mới nhưng kết quả chưa cao + GV và CBQLGD luôn phải nhìn lại quá trình làm việc của mình để tìm cách cải tiến nó ngày càng tốt hơn Bước 2. Giai đoạn nghiên cứu:Các công việc trong giai đoạn nghiên cứu: * Bao gồm: - Nghiên cứu lí luận: Chọn đọc các tài liệu có liên quan, phân loại - Nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp Quan sát, Điều tra, Tổng kết kinh nghiệm, Thực nghiệm - Tổ chức thực nghiệm sư phạm: để đánh giá tính khả thi, hiệu quả cả các biện pháp sư phạm mới đã đề xuất. Thiết kế nghiên cứu trong Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. * Tổ chức thực nghiệm là bước đầu tiên và quan trọng khi tiến hành một Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Thực nghiệm ở đâu, bằng cách nào, với đối tượng nào là công việc mà người nghiên cứu phải suy nghĩ, cân nhắc và lựa chọn. Đây được gọi là thiết kế nghiên cứu. TKNC sẽ cho phép việc thu thập dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thực hiện một cách tối ưu nhất để CM cho giả thuyết NC đã đặt ra. * Các loại thiết kế trong Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng - Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với một nhóm HS duy nhất. - Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với 2 nhóm HS tương đương. - Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với nhóm ngẫu nhiên. - Thiết kế kiểm tra sau tác động đối với nhóm ngẫu nhiên. Bước 3. Giai đoạn hoàn thành một Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. - Viết báo cáo toàn văn, đọc đi đọc lại để chỉnh sửa hoàn chỉnh. - Tổ chức báo cáo trước HĐ nghiệm thu. 17
  18. * Phân tích dữ liệu thu thập trong Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. - Mô tả dữ liệu - So sánh dữ liệu - Phép kiểm chứng t-test; - Phép kiểm chứng Khi bình phương - Xác định mức độ ảnh hưởng của tác động sư phạm. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. - Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội. - Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học ; - Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh; Chức năng, nhiệm vụ của văn hóa - Văn hóa có chức năng tổ chức: Văn hóa có chức năng điều chỉnh.Văn hóa có chức năng giao tiếp. - Văn hóa có chức năng giáo dục: văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách con người, tạo nên nền tảng tinh thần của xã hội. Văn hóa đưa con người gia nhập vào cộng đồng xã hội; bởi vậy mà có người gọi chức năng này của văn hóa là chức năng xã hội hóa. Văn hóa tổ chức và điều chỉnh xã hội, giúp con người giao tiếp và thông tin, văn hóa giáo dục và đưa con người gia nhập vào cộng đồng xã hội. Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu và động lực phát triển của xã hội xuyên suốt thời gian và không gian. Văn hóa là chất men gắn kết con người trong cộng đồng xã hội. Tóm lại: Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn 18
  19. hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra. II. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã thu nhận được vào thực tiễn công tác của bản thân: Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 của trường Tiểu học Trường Xuân 1, xã Trường Xuân, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. A. PHẦN MỞ ĐẦU Đặc biệt, bản thân là tổ trưởng chuyên môn nên việc được học qua chuyên đề “sinh hoạt tổ chuyên môn”. Là điều rất may mắn va hữu ích cho bản thân tôi trông công tác quản lí tổ trao dồi, học hỏi thêm về chuyên môn. Đó cũng chính là chuyên đề mà bản thân muốn hướng đến trong bài thu hoạch cuối khoá này cụ thể đó là phần “Sinh hoạt tổ chuyên môn”. B. NỘI DUNG 1. Lý do chọn đề tài: a. Cơ sở lý luận: Công tác sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động hết sức quan trọng trong tất cả các hoạt động của trường học nói chung và trường tiểu học nói riêng. Sinh hoạt tổ chuyên môn không chỉ giúp mỗi người giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân mà còn là hoạt động tạo điều kiện cho tất cả các giáo viên trao đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác. Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức chuyên môn trong thực tiễn, những kỹ năng mềm dẻo trong công tác giảng dạy và quản lý học sinh. Do đó vấn đề sinh hoạt chuyên môn hiện nay đang được các cấp quản lý giáo dục quan tâm và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng của buổi sinh hoạt chuyên môn thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. b. Cơ sở thực tiễn: Trong những năm qua, công tác sinh hoạt chuyên môn ở các trường học nói chung và Trường tiểu học Trường Xuân 1 nói riêng đã được tổ chức thực hiện 19
  20. thường xuyên. Song các buổi sinh hoạt chuyên môn thường diễn ra theo hai hình thức: Hội thảo theo chuyên đề và dự giờ trao đổi, rút kinh nghiệm. Với các nội dung như triển khai học tập các văn bản chỉ đạo về chuyên môn của cấp trên, tập huấn phương pháp dạy học thường do Ban giám hiệu triển khai. Bên cạnh đó là việc tổ chức thảo luận, dự giờ trao đổi kinh nghiệm về một số bài học. Cả hai hình thức trên đã được thực hiện khá tốt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên các buổi sinh hoạt chuyên môn hiện nay còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập cần phải thay đổi. Còn có tình trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao, một số giáo viên còn chưa chú trọng tự học tự bồi dưỡng chuyên môn. Đó là, chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn còn chưa cao. Nội dung sinh hoạt chuyên đề chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế. Trong một trường học nói chung và trong các tổ chuyên môn nói riêng, do đặc thù nội dung sinh hoạt của từng tổ khối khác nhau nên khối lượng công việc các tổ khối cũng sinh hoạt khác nhau. Do đó, việc tổ chức các hoạt động trong tổ chuyên môn cần phải được chú trọng. Hiện nay việc sinh hoạt ở một số tổ chuyên môn đôi lúc mang tính hình thức, chưa đem lại hiệu quả cao. Cho nên các tổ chuyên môn cần tìm các giải pháp để tổ chức sinh hoạt chuyên môn có chất lượng hơn. Năm học 2018-2019, trường Tiểu học Trường Xuân 1 là một đơn vị trường được coi là một trường học trọng điểm trong huyện về nội dung, chương trình dạy học như: Chương trình dạy học theo mô hình trường học mới từ khối lớp 2 đến khối lớp 5. Chính vì vậy nên việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối gặp rất nhiều khó khăn. Đây là những vấn đề mà chúng tôi trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. Do đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường tiểu học” để tìm ra các biện pháp nhằm thúc đẩy và đổi mới các hoạt động sinh hoạt chuyên môn tại trường tiểu học Trường Xuân 1. 2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu: - Phạm vi: Tổ chuyên môn khối 5. - Trường tiểu học Trường Xuân 1, xã Trường Xuân, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ. 20
  21. - Đối tượng: Tìm các biện pháp đổi mới, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học. 3. Mục đích: Để đạt được mục tiêu dạy học thì việc đổi mới cách sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối sao cho đạt hiệu quả cao là một vấn đề hết sức cần thiết trong thực tiễn hiện nay ở các trường học nói chung và của trường Tiểu học Trường Xuân 1 nói riêng, trong đó mỗi thành viên trong tổ là một hạt nhân quan trọng. Nhằm nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn trong nhà trường, nhất là việc sinh hoạt chuyên môn tập trung theo tổ, khối và đặc biệt là ý thức tự học, tự bồi dưỡng; tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi giáo viên trong việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp, trau dồi nghiệp vụ tay nghề, nghiệp vụ sư phạm trong sự nghiệp trồng người mà Đảng và Nhà nước đã tin tưởng giao cho ngững người làm công tác dạy học, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 4. Điểm mới của đề tài: Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt tổ chuyên môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn của những người trực tiếp làm công tác giảng dạy. Trong đó điểm nổi bật là tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ được phân công. Những biện pháp được đưa ra thực hiện đảm bảo tính khoa học, phù hợp với mỗi giáo viên và sát với thực tế. Khi áp dụng các biện pháp đó, mỗi giáo viên cảm thấy thoải mái, tự tin hứng thú khi tham gia sinh hoạt chuyên môn. Từ đó, mỗi giáo viên đã tự học hỏi và nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo của mình trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. 5. Thực trạng 5.1 Thuận lợi Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp. Ban giám hiệu nhà trường và các ban đoàn thể trong trường, nhất là việc ban hành các chủ trương, 21
  22. chính sách đầu tư cho Giáo dục và Đào tạo; công tác tham mưu, quản lý, chỉ đạo của ngành tiếp tục có nhiều đổi mới mang lại hiệu quả tích cực, tạo niềm tin và động lực cho toàn trường giữ vững kỷ cương, trách nhiệm và uy tín. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên ổn định, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có tinh thần học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm tạo được sự đồng thuận trong việc quyết tâm chấn chỉnh kỷ cương trong dạy học có ý thức đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả giáo dục. 5.2. Khó khăn Hiện nay các buổi sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường còn có tình trạng đơn điệu cả về hình thức và nội dung, chưa đạt hiệu quả cao. Chất lượng chuyên môn cũng như khả năng tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa cao. 6. Nguyên nhân Phương tiện cập nhật thông tin, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp một cách tự phát không có khoa học kỹ thuật. Do một số nguyên nhân sau: - Chương trình giáo dục mô hình trường học mới nên một số phụ huynh chưa cập nhật kịp thời. - Nội dung đưa ra các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. *CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN 1. Biện pháp 1. + Quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác sinh hoạt chuyên môn trong trường tiểu học. + Tổ chức cho giáo viên xác định các nội dung sinh hoạt chuyên môn dựa trên nhu cầu của từng người đã xác định trong kế hoạch năm học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Nội dung chuyên đề được lựa chọn đa dạng và xuất phát từ các vấn đề trong thực tế giảng dạy. Xác định nội dung cơ bản trọng tâm mà đa số giáo viên đều có nhu cầu bồi dưỡng. Lựa chọn thời gian, địa điểm tổ chức khoa học nhằm phát huy 22
  23. và khai thác tối đa các nguồn lực cho buổi sinh hoạt chuyên môn. Tạo không khí thẳng thắn, thoải mái cho tất cả những thành viên tham gia sinh hoạt chuyên môn. 2. Biện pháp 2 - Giúp giáo viên đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. - Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn với nội dung sinh hoạt phong phú, đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ. - Tổ khối trưởng phối kết hợp cùng nhau thảo luận xây dựng nội dung sinh hoạt chuyên môn. Tập trung vào các nội dung cụ thể mà cán bộ, giáo viên quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần chia sẻ, hỗ trợ trong quá trình dạy và học. Một số nội dung sinh hoạt chuyên môn: + Đối với cách đánh giá học sinh theo thông tư 22/2016 BGD&ĐT; + Đối với chương trình mô hình trường học mới: tập trung vào bồi dưỡng kiến thức Toán, Tiếng Việt, Ngoài ra, có thể thêm những nội dung khác mà thấy cần thiết với giáo viên và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy và học. 3. Biện pháp 3 - Sau dự giờ giúp giáo viên nắm được trên thực tế trong tiết dạy mà đồng nghiệp đã thực hiện. - Nâng cao chất lượng của hoạt động dự giờ, sau dự giờ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. - Việc dự giờ là để giáo viên thiết kế lại bài học dựa trên thực tế trong tiết dạy mà đồng nghiệp đã thực hiện. Thực tế tiết dạy giúp chúng ta thấy rõ việc dạy của giáo viên và ý thức, thái độ, kết quả học tập của học sinh. Việc thảo luận, rút kinh nghiệm sau giờ dạy là rất quan trọng. Để tạo ra bầu không khí mà trong đó mọi giáo viên có thể thoải mái bày tỏ với đồng nghiệp những ý kiến, chia sẻ những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học, cần thực hiện như sau: + Khuyến khích các giáo viên tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài học, chủ động sáng tạo chuẩn bị bài căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. 23
  24. +Tạo không gian lớp học thoáng mát; sắp xếp học sinh, các nhóm, chỗ ngồi cho người dự giờ đảm bảo, hợp lý để người dự quan sát được giáo viên, học sinh trong quá trình dự giờ. + Thay đổi mục đích, thay đổi suy nghĩ của việc dự giờ trong buổi sinh hoạt chuyên môn, từ dự giờ để đánh giá sang dự giờ để học hỏi kinh nghiệm. + Trong quá trình thảo luận, khuyến khích giáo viên cùng chia sẻ các suy ngẫm của mình về bài học trên cơ sở lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau. Như vậy sẽ tạo tâm thế thoải mái cho người dạy cũng như người dự khi đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp. 4. Biện pháp 4 - Nâng cao khả năng tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên rất quan trọng, giáo viên được trau dồi, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối, nhà trường, nâng cao ý thức trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên. Muốn vậy, cần thực hiện các biện pháp sau: +Tuyên truyền và chuẩn bị tốt các điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng chuyên môn. Xác định được công tác tự học và tự bồi dưỡng là cần thiết, phải duy trì thường xuyên đối với từng giáo viên. + Tham gia hội giảng, hội thảo, hội thi kết hợp với tự học tự bồi dưỡng; có sổ ghi chép các nội dung bồi dưỡng và giải bài tập; có sổ dự giờ, ghi chép và đánh giá theo quy định, dự giờ học hỏi đồng nghiệp tối thiểu 02 tiết/tháng. + Chủ động, sáng tạo, tích cực tham mưu đề xuất những vấn đề về chuyên môn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, phù hợp với nhiệm vụ được giao. C. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Năm học 2018 – 2019 cuối học kì 1, với quyết tâm nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, với trách nhiệm của mình đã cùng nhau nghiên cứu, cùng với nhà trường triển khai và thực hiện các biện pháp một cách cụ thể ngay từ đầu năm học, đến nay kết quả đạt được như sau: 24
  25. - Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về thực hiện các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường. - Đội ngũ giáo viên thành viên trong tổ cùng với tổ khối trưởng xây dựng được nội dung sinh hoạt chuyên môn phong phú, đa dạng, thiết thực. - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức. - Cán bộ, giáo viên cập nhật đầy đủ nội dung sinh hoạt, áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả. Buổi sinh hoạt chuyên môn đã thực sự là cơ hội để mọi người được trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ được những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong quá trình dạy học; góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường nói chung và thành viên tổ năm nói riêng. Qua áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn từ thực tế của nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định: Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn đa dạng về nội dung, hình thức. Buổi sinh hoạt chuyên môn đã thực góp phần nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên trong nhà trường. III. Đánh giá khóa bồi dưỡng: (Đánh dấu chéo vào mức độ mà bạn cho là thích hợp) Mức độ đánh giá TT Tiêu chí Rất hài lòng Hài lòng Ít hài lòng Không hài lòng 1 Giảng viên HD học tập x 2 Tài liệu học tập x 3 Cách thức đào tạo trực tuyến x 4 Hình thức thi trắc nghiệm x 5 Cách thức tổ chức lớp học x 6 Đánh giá chung x Cuối cùng, kính chúc sức khỏe đến với quý thầy cô trong hội đồng chấm bài thu hoạch. Xin chân thành cảm ơn ! Thới Lai, ngày 23 tháng 01 năm 2019 Người viết thu hoạch Phạm Ngọc Dũng 25