Hệ thống câu hỏi và trả lời môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Chân trời sáng tạo

docx 65 trang Thu Mai 06/03/2023 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống câu hỏi và trả lời môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Chân trời sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxhe_thong_cau_hoi_va_tra_loi_mon_ngu_van_lop_7_sach_chan_troi.docx

Nội dung text: Hệ thống câu hỏi và trả lời môn Ngữ văn Lớp 7 Sách Chân trời sáng tạo

  1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ TRẢ LỜI MÔN NGỮ VĂN HKII LỚP 7 SGK CTST Soạn bài 6: Đọc Tự học một thú vui bổ ích CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi 1: Thế nào là tự học? Câu trả lời: Theo em, tự học là sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu, lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Tự học là tự mình tìm hiểu nghiên cứu, thu nhặt các kiến thức tự luyện tập để có kỹ năng. Tự học có thể không cần sự hướng dẫn của người khác. Câu hỏi 2: Theo em, việc tự học có gì thú vị? Câu trả lời: Theo em, tự học thú vị ở chỗ là giúp em thể hiện được khả năng bản thân một cách thoải mái nhất, tự học ở nhà sẽ có không gian học yên tĩnh, thể hiện được những điểm mạnh, năng khiếu của bản thân. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Vì sao tự học là "một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân"? Câu trả lời: Ví tự học như là "một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân" vì khi đó chúng ta độc lập tìm hiểu, tự tìm tòi, khám phá. Câu hỏi 2: Những trích dẫn được sử dụng trong đoạn văn nhằm mục đích gì? Câu trả lời: Những trích dẫn được sử dụng trong đoạn văn nhằm mục đích làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong văn bản. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Văn bản trên được viết nhằm mục đích gì? Bài giải: Mục đích: bàn luận về lối tự học. Câu hỏi 2: Em hãy chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản dựa vào sơ đồ sau: Bài giải:
  2. Câu hỏi 3: Em có nhận xét gì về những bằng chứng tác giả nêu ra trong đoạn trích dưới đây? Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước. Một thầy kí, một bác nông phu, bất kì hạng người nào, nếu chịu học hỏi tìm kiếm, cũng có thể cải thiện phương pháp làm việc của mình, và giảng giải những kinh nghiệm của mình cho người khác. Sau cùng, còn gì vui bằng tìm tòi và khám phá: Pat-xơ-tơ, Anh-xơ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri và hàng trăm nhà bác học khác, suốt đời nghèo nàn mà lúc nào cũng mãn nguyện hơn những vua chúa trên ngai vàng; cả tháng cả năm tự giam trong phòng thí nghiệm, không hề biết những tiêu kiển của người đời mà thấy thời giờ trôi qua vẫn quá mau, là nhờ thú tự học tìm tòi của họ. Bài giải: Tác giả đã đưa ra bằng chững về "bất kì hạng người nào" hay các nhà bác học so sánh với các vị vua chúa. Những bằng chứng ấy đầy sự thuyết phục để làm sáng tỏ lí lẽ về thú vui của tự học. Câu hỏi 4: Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra Tự học - một thú vui bổ ích là văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống? 02Bài giải: Những dấu hiệu giúp em nhận ra Tự học - một thú vui bổ ích là văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống: - Người viết thể hiện rõ ý kiến khen đối với vấn đề cần bàn luận. - Trình bày những lí lẽ, bằng chứng cụ thể. - Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản được sắp xếp theo trình tự logic, hợp lí. Câu hỏi 5: Có bạn cho rằng: Tự học là không cần sự trợ giúp của người khác. Em hãy viết một đoạn văn khoảng 100 chữ để trao đổi về ý kiến này. Bài giải: Ý thức giúp con người có những hành động chính xác, chuẩn mực, không chỉ giúp chúng ta tạo ra của cải vật chất mà còn giúp ta rèn luyện một tâm hồn đa dạng màu sắc. Một trong những ý thức quan trọng mà ta cần rèn luyện chính là tinh thần tự học. Có ý kiến cho rằng: "Tự học là không cần sự trợ giúp của người khác", em hoàn toàn đồng tình với ý kiến này bởi tự học đem lại vô vàn lợi ích đối với chúng ta. Khi tự học, chúng ta sẽ tích cực, độc lập tìm hiểu hơn trong mọi lĩnh vực, không bị phụ thuộc, ỷ lại bởi bất kì ai. Từ đó, mỗi chúng ta sẽ trở
  3. nên năng động hơn trong chính cuộc sống của mình. Vì vậy, trong học tập, mỗi người hãy cố gắng học tập, tích lũy cho bản thân mình những điều bổ ích nhất có thể để phát triển bản thân và cống hiến toàn diện cho xã hội. Soạn bài 6: Đọc Bàn về đọc sách CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Theo em, thế nào là đọc sách có hiệu quả? Câu trả lời: Theo em, đọc sách có hiệu quả là mình đọc sách có tốc độ nhanh nhưng vẫn nắm và thâu tóm được những cái chủ yếu, cái cơ bản của vấn đề được trình bày trong quyển sách đó. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi: Hai trở ngại trong việc đọc sách được nêu trong đoạn văn này là gì? Câu trả lời: Hai trở ngại trong việc đọc sách được nêu trong đoạn văn: - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu: Ngày trước sách ít, “có người đọc đến bạc đầu mới hết một quyển kinh” nhưng đọc nghiền ngẫm nên đã thấm vào xương tủy. Ngày nay, những học giả trẻ đọc nhiều sách nhưng chỉ “lướt qua”, như vậy chỉ là “hư danh nông cạn”. - Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, không phân biệt được những “tác phẩm cơ bản đích thực” với “những cuốn sách “vô thưởng vô phạt”. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Văn bản trên viết ra nhằm mục đích gì? Bài giải: Mục đích của văn bản: khẳng định đọc sách là con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Đồng thời, từ việc đưa ra những sai lầm trong việc đọc sách để hướng tới cách đọc sách khoa học, hợp lí cho con người. Câu hỏi 2: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được nêu trong văn bản. Bài giải:
  4. Câu hỏi 3: Ở đoạn văn thứ hai, việc tác giả sắp xếp các lí lẽ theo trình tự "một là ", "hai là " có tác dụng gì? Bài giải: Tác dụng: đưa ra các lí lẽ, bằng chứng một cách cụ thể, rõ ràng nhằm thuyết phục người đọc và làm cho bố cục của bài viết trở nên hợp lí, chặt chẽ hơn. Câu hỏi 4: Theo em, để tích lũy tri thức qua việc đọc sách, ta có cần lưu ý đến tốc độ đọc và số lượng sách được đọc không? Vì sao? Bài giải: Theo em, để tích lũy tri thức qua việc đọc sách, chúng ta cần đọc cho kĩ - vừa đọc vừa ngẫm nghĩ, vừa đọc vừa chiêm nghiệm để hiểu được cuốn sách đó một cách sâu sắc nhất. Khi đọc, chúng ta cũng không nên quá chú trọng đến việc đọc được nhiều hay ít sách, mà phải đọc cho kĩ càng, hiểu sâu để tích lũy được lượng kiến thức cần thiết cho bản thân. Câu hỏi 5: Từ những ý tưởng trong văn bản, em hãy thiết kế một sản phẩm sáng tạo (bài đăng trang web, in-pho-gráp-phích (infographic), tờ rơi, sơ đồ tư duy để giới thiệu với các bạn phương pháp đọc sách hiệu quả, có thể gồm những nội dung sau: - Tâm thế đọc - Không gian đọc - Xác định mục đích đọc và cách lựa chọn sách - Cách đọc, ghi chú - Cách vận dụng những gì đã đọc vào đời sống Bài giải:
  5. Soạn bài 6: Đọc kết nối Tôi đi học SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Xác định và nêu tác dụng của những phép so sánh dùng để diễn tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật "tôi". Câu trả lời: - "Tôi quên thế nào được cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi giữa bầu trời quang đãng": những cảm nhận trong sáng, hồn nhiên trong ngày đầu đi học. - "Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí óc tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang": ý thức về sự trưởng thành, tự lập thoáng xuất hiện - "Trước mắt tôi sân trường làng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn, oai nghiêm đình làng Hòa Ấp" :cảm nhận rõ ràng vẻ đẹp, sự oai nghiêm của ngôi trường. Câu hỏi 2: Khi vào lớp học, tâm trạng của nhân vật "tôi" thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi ấy? Câu trả lời: Bước vào lớp học, tâm trạng của nhân vật "tôi" bắt đầu thay đổi, đó là những cảm xúc đầy tinh tế của cậu. Nhân vật tôi quan sát xung quanh, thấy mọi thứ vừa xa lạ, vừa gần gũi, có chút ngỡ ngàng nhưng cũng rất tự tin. Cậu thấy những người bạn mới nhưng lại không hề thấy xa lạ, có sự quyến luyến xuất hiện bất ngờ và tự nhiên. Qua đó, thể hiện một sự mới mẻ thích thú khi mới bước vào lớp học, cảm giác xốn xang, vừa lạ vừa quen với mọi vật, với người bạn ngồi bên. Câu hỏi 3: Tôi đi học vừa là nhan đề, vừa là cụm từ nhà văn dùng để khép lại văn bản. Theo em, cụm từ ấy gợi ra ý nghĩa gì? Câu trả lời: Tôi đi học vừa là nhan đề, vừa là cụm từ nhà văn dùng để khép lại văn bản. Theo em, cụm từ ấy gợi ra ý nghĩa nhằm để đánh dấu những kỉ niệm và cảm xúc của ngày đầu tiên đến trường của tác giả. Câu hỏi 4: Kí ức ngày đầu tiên đi học thường là ấn tượng khó phai trong tâm trí mỗi người. Em hãy chia sẻ những kỉ niệm ấy với bạn. Câu trả lời: Tuổi thơ của tôi đã trải qua biết bao kỉ niệm vui buồn, có những kỉ niệm cùng bạn bè, cùng gia đình hay chỉ là kỉ niệm của riêng tôi. Những kỉ niệm chính là những kí ức tươi đẹp đáng nhớ nhất, là quá khứ để tô vẽ nên tương lai của chúng ta, đối với tôi kỉ niệm không thể quên đó là ngày đầu tiên đi học. Nhớ ngày đó, khi tôi mới chỉ là cậu bé 6 tuổi bé tẹo, tôi còn nhớ mình đã rất gìn giữ bộ quần áo mới mặc trong ngày đi học đầu tiên, lúc nào cũng ngó xuống lấy tay phủi bụi rồi lại sửa khăn quàng cho chỉnh tề, không dám đưa tay bẩn lên sờ vào quần áo. Mẹ đưa tôi tới trường rồi mẹ cũng đi làm, chỉ còn mình tôi bơ vơ, tôi sợ đến suýt khóc nhưng nghĩ rằng khóc ở đây thì thật xấu hổ nên lại cố gắng không khóc. Tôi nhìn các bạn đi vào trường cũng theo vào, đứng vào hàng ghế lớp mình và ngồi xuống, một vài bạn cùng lớp với tôi đã bắt chuyện với tôi giúp tôi đỡ bỡ ngỡ và lo lắng hơn, không ngờ sau đó chúng tôi đã chơi thân với nhau cho đến tận bây giờ. Thật khó để kể được hết những cảm xúc của tôi trong ngày đi
  6. học đầu tiên, khó để nói thành lời hay viết thành văn nhưng dù trải qua bao thời gian tôi vẫn ghi sâu và nhớ về những kỉ niệm đó. Soạn bài 6: Thực hành tiếng việt trang 14 Câu hỏi 1: Xác định phép lặp từ ngữ trong những đoạn trích sau: a. Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích) b. Bất kì ta ở một tình thế khắt khe, chua chát nào, mở sách ra là ta cũng gặp người đồng cảnh hay đồng bệnh mà đọc học ta thấy ấm áp lại trong lòng. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích) c. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Câu trả lời: a. Từ "tự học" ở câu (2) lặp lại từ "tự học" ở câu (1) Từ "du lịch" ở câu (2) được lặp lại trong câu 4 lần. b. Từ "ta" ở câu (1) được lặp lại trong câu 2 lần. c. Từ "tôi" ở câu (1) , (2) được lặp lại từ "tôi" ở câu (1) 5 lần. Câu hỏi 2: Xác định phép thế trong những đoạn trích sau: a. Sách tất nhiên là đáng quý, nhưng cũng chỉ là một thứ tích lũy. Nó có thể làm trở ngại cho nghiên cứu học vấn. (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách) b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) c. Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) Câu trả lời: a. Sách - nó. b. Con đường làng dài và hẹp - con đường này. c. Mấy cậu học trò - họ. Câu hỏi 3: Xác định phép nối trong những đoạn trích sau: a. Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đi đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) b. Một là, sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. [ ] Hai là, sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng (Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách) Câu trả lời:
  7. a. Phép nối "nhưng". b. Phép nối "một là, hai là" Câu hỏi 4: Chỉ ra phép liên tưởng trong những đoạn trích sau: a. Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận rồi tự nhiên lạm nhận là vật riêng của mình. (Thanh Tịnh, Tôi đi học) b. Biết bao danh sĩ đã nhờ sự đọc sách, sự tự học mà khỏi chán đời. [ ] Những nỗi đau khổ nhờ đó mà bớt nhói. (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích) c. Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai người khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh phải là kẻ giúp đỡ người khác trên đôi vai của mình. (Nam Cao. Đời thừa) Câu trả lời: a. Lớp - bàn ghế. b. Chán đời - nỗi đau khổ - nhói. c. Vai - đôi vai. Câu hỏi 5: Xác định các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn sau: Trước hết, cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng như một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. [ ] Hơn nữa, tự học quả là một phương thuốc trị bệnh âu sầu. Theo bác sĩ E.Gờ-ron-nơ-veo (E.Groenevelt), người Hà Lan, những bệnh nhân nào biết đọc sách cũng mau khỏe mạnh hơn những bệnh nhân khác. Nhiều bác sĩ Anh và Pháp, sau lời tuyên bố đó, làm những bảng thống kê các bệnh nhân trong các bệnh viện và thừa nhận ông E.Gờ-ron-nơ-veo có lí. [ ] (Nguyễn Hiến Lê, Tự học - một thú vui bổ ích) Câu trả lời: Các phép liên kết được dùng để liên kết hai đoạn văn: - Phép nối: trước hết - hơn nữa. - Phép lặp: tự học. Soạn bài 6: Đọc mở rộng Đừng từ bỏ cố gắng HƯỚNG DẪN ĐỌC Câu hỏi 1: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản. Câu trả lời:
  8. Câu hỏi 2: Văn bản trên được viết ra nhằm mục đích gì? Câu trả lời: Mục đích của văn bản: truyền cảm hứng cho người đọc khi đối mặt với những khó khăn, thử thách hay thậm chí cả thất bại thì cũng đừng bao giờ từ bỏ đi sự cố gắng. Câu hỏi 3: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống trong Đừng từ bỏ cố gắng và tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản dựa vào bảng sau (làm vào vở): Câu trả lời: Đặc điểm của văn bản Biểu hiện trong văn bản Tác dụng trong việc thực hiện nghị luận về một vấn đề Đừng từ bỏ cố gắng mục đích văn bản đời sống Thể hiện rõ ý kiến khen, Văn bản bàn luận về vấn đề Xác định, làm nổi bật ý kiến được chê, đồng tình, phản đối đặc sắc và hấp dẫn, để lại nêu với hiện tượng, vấn đề cần nhiều ấn tượng cho bạn đọc bàn luận Trình bày những lí lẽ, - Thất bại đáng sợ nhất là Dẫn chứng các chi tiết nổi bật từ bằng chứng để thuyết không chiến thắng bản thân, văn bản phục người đọc, người không nỗ lực theo đuổi mục nghe. tiêu, lí tưởng của mình.
  9. - Những thành công bắt đầu từ những thất bại khó khăn. Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng - Đưa ra ý kiến thuyết phục Thuyết phục, dễ hiểu, cuốn hút được sắp xếp theo một rằng thất bại đáng sợ nhất là người đọc. trình tự hợp lí không chiến thắng bản thân. - Đưa ra ý kiến thuyết phục rằng những thành công bắt đầu từ những thất bại khó khăn. Soạn bài 6: Viết bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH KIỂU VĂN BẢN Sau khi đọc xong văn bản trên, em hãy trả lời những câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Tác giả viết bài văn này nhằm mục đích gì? Câu trả lời: Mục đích: truyền tải đến người đọc về vai trò quan trọng của sự tha thứ trong đời sống của con người. Câu hỏi 2: Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đây là bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống? Câu trả lời: Dấu hiệu cho em nhận ra đây là bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống: bài văn viết về một vấn đề trong đời sống (sự tha thứ); bài văn đưa ra những lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến. Câu hỏi 3: Bài viết đã đưa ra ý kiến, lí lẽ, bằng chứng nào về sự tha thứ? Câu trả lời: - Lí lẽ 1: sự tha thứ là món quà quý giá mà chúng ta tặng cho người khác và cho chính mình. - Bằng chứng 1: trại giam Gia Trung (Gia Lai) đã tổ chức phong trào viết thư với chủ đề "Gửi lời xin lỗi". - Lí lẽ 2: Sự tha thứ giúp chúng ta buông bỏ thù hận, sự cố chấp và định kiến để từ đó tìm thấy sự bình an, thanh thản trong tâm hồn. - Bằng chứng 2: Quan điểm của nhà văn Gu-i-li-am A-thơ-rơ Gu-ơ-rơ: "Cuộc sống nếu không có sự tha thứ thì chỉ là tù ngục". Câu hỏi 4: Xác định đoạn văn có chức năng giải thích và đoạn văn có chức năng bổ sung, xem xét vấn đề từ nhiều khía cạnh. Câu trả lời: Đoạn văn có chức năng giải thích: tha thứ chính là bỏ qua cho người khác những lỗi lầm của họ sãn lòng tạo điều kiện để người mắc lỗi sửa sai. Đoạn văn có chức năng bổ sung, xem xét vấn đề từ nhiều khía cạnh: Tuy thê, ta cần tránh nhầm lẫn tha thứ với dễ dãi, dung túng cho cái sai, cái ác giá trị tích cực để hàn gắn cho quá khứ.
  10. Câu hỏi 5: Ở phần kết bài, tác giả đã đề xuất giải pháp gì? Theo em, giải pháp ấy có hợp lí, khả thi hay không? Câu trả lời: Ở phần kết bài, tác giả đã đề xuất giải pháp: viết thư cho những người mắc lỗi với ta để thể hiện sự tha thứ và tình yêu thương. Theo em, đó cũng là một giải pháp hợp lí, khá thú vị vì nó có thể lan tỏa đến mọi người sự tha thứ, bao dung của mình. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng vào những trường hợp phù hợp. B. Bài tập và hướng dẫn giải HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH VIẾT Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm. Bài giải: Nhà văn M.Gorki từng nói: “Nơi lạnh giá nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi thiếu vắng tình thương”. Câu nói này khiến ta suy nghĩ về tình yêu thương giữa người với người và quan điểm trách nhiệm của con người với việc yêu thương mọi người. Bàn về vấn đề này Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã đưa ra một quan điểm sống qua bài hát, “Để gió cuốn đi”. “Sống trong đời sống cần có một tấm lòng. Để làm gì em biết không? Để gió cuốn đi”. (Bài hát Để gió cuốn đi) Nếu ví mỗi con người là một loại quả thì, “tấm lòng” chính là cái nhân ngọt bùi, đậm đà của thứ quả đó. Tấm lòng là tình cảm sự quan tâm chia sẻ yêu thương với mọi người xung quanh biết cảm thông và động lòng trước những cảnh ngộ éo le, bất hạnh. Qua câu hát Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn muốn gửi đến chúng ta một thông điệp, một lời khuyên về quan niệm sống đúng đắn. Sống trên đời phải biết yêu thương, quan tâm, động viên và cảm thông với mọi người xung quanh như vậy cuộc sống mới trở nên hạnh phúc, tươi đẹp và giàu ý nghĩa. Vậy tại sao chúng ta “sống trên đời sống cần có một tấm lòng”, ông cha ta thường nói “Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh”, cùng sống trên cuộc đời này có người may mắn sống đủ đầy, hạnh phúc, an nhàn, yên vui nhưng cũng có những mảnh đời bất hạnh kém may mắn, gặp nhiều khó khăn, thử thách thậm chí là bất hạnh bi kịch. Ta được sinh ra trong một gia đình đầy đủ cha mẹ tận tình chăm sóc, bản thân lại khỏe mạnh phát triển tốt đó là những điều tốt đẹp và may mắn mà ai cũng muốn. Nhưng không phải ai cũng có thể tận hưởng được tất cả những điều may mắn đó, đối với chúng ta ngày ăn ba bữa đầy đủ, thức ăn nhiều dinh dưỡng, cơm gạo không bao giờ thiếu có thể là những điều tất yếu điều bình thường mà ta được hưởng hàng ngày. Nhưng có những người họ chẳng có cơm gạo để mà ăn chứ không nói gì đến đồ ăn có chất dinh dưỡng tốt, một ngày lượng cơm thừa ta ăn không hết bỏ đi lại là số cơm gạo mà người nghèo đói mong muốn có trong bữa ăn của mình. Mùa đông giá lạnh có những người chỉ có mỗi chiếc áo mong manh chống chọi với cái rét buốt của thời tiết, rồi đến những trẻ em mồ côi cha mẹ, lang thang đầu đường xó chợ đang còn nhỏ nhưng vẫn phải chật vật kiếm sống qua ngày, bất hạnh hơn là những người bị tàn tật có thể khiếm khuyết bẩm sinh không có được sức khỏe như những người bình thường khác. Họ
  11. là những con người thiệt thòi trong cuộc sống phải chịu tổn thương về thể xác và tinh thần, là những mảnh đời cần được quan tâm che chở. Nadimetlec từng nói, “con hãy lắng nghe nỗi buồn của cành cây héo khô, của chim muông què quặt, của hành tinh lạnh nhất nhưng trước hết con hãy lắng nghe nỗi buồn của con người”. Xung quanh ta còn biết bao người kém may mắn, bất hạnh, khó khăn, vì vậy chúng ta “cần có một tấm lòng”, một tấm lòng chân thành luôn sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ yêu thương với mọi người. Những điều ta được hưởng hàng ngày đối với ta có thể là điều tất yếu, đương nhiên, nhưng có thể với một số người đó là mong muốn, là khát khao để đến với một cuộc sống trọn vẹn. Chúng ta “sống trên đời sống cần có một tấm lòng”, ta biết yêu thương, quan tâm, chăm sóc mọi người thì cuộc sống của ta sẽ trở nên ý nghĩa, tươi đẹp hơn rất nhiều. Bởi lòng yêu thương của con người là vô đáy, nên ta hãy cứ dành cho nhau những điều tốt đẹp nhất, chân thành nhất, như bông hoa Bồ Công Anh bung ra tỏa hết khi gặp gió, nhờ gió mang tinh nhụy của mình đi khắp muôn nơi gieo rắc sự sống. Khi chúng ta làm việc tốt, biết yêu thương người khác là khi tâm hồn ta cảm thấy rất thoải mái, rất dễ chịu. Đừng bao giờ nghĩ mình cho đi chẳng được nhận lại gì từ họ, nhưng thực chất khi ta làm việc tốt, khi ta quan tâm giúp đỡ người khác điều ta nhận lại được đó là niềm vui, niềm hạnh phúc tuy đơn giản, nhỏ bé nhưng vô cùng quý giá. Tình yêu thương con người là thứ tình cảm giản dị nhưng chân thành nhất, ấm áp nhất. Vậy mà đâu đó trong cuộc sống hàng ngày ta vẫn bắt gặp những hành động, những con người không biết yêu thương con người, kể cả với người thân của mình, con cái hắt hủi cha mẹ, cảm thấy mình chịu gánh nặng khi phải chăm sóc người thân của mình. Đó là người thân, còn với những người xung quanh, một số cá nhân có thái độ thờ ơ, ích kỷ, vô cảm trước khó khăn bất hạnh của người khác. Tóm lại, chúng ta hãy sống một cuộc sống đầy ý nghĩa, luôn yêu thương chăm sóc người khác, biết xót xa trước những mảnh đời cơ cực và biết đưa tay để cho những người khó khăn bấu víu, nâng đỡ họ vượt qua khó khăn cuộc đời. Là một người trẻ tuổi trước tiên ta hãy sống trách nhiệm với gia đình và người thân, chúng ta hãy yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị em mình, quan tâm chăm sóc ân cần từ những việc nhỏ nhất, đơn giản nhất. Sau đó chúng ta cần phải giàu lòng bác ái với mọi người xung quanh, sẵn sàng tham gia các phong trào quyên góp, ủng hộ và chương trình tình nguyện “để gió cuốn đi”, mang yêu thương lan tỏa khắp nơi ta sẽ sống một cuộc sống ý nghĩa và sẽ trở thành một người có ích cho gia đình và xã hội. Soạn bài 6: Ôn tập Câu hỏi 1: Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống. Câu trả lời: Các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống: - Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận. - Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận. - Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
  12. Câu hỏi 2: Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đời sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở): Câu trả lời: Văn bản Ý kiến Lí lẽ và bằng chứng Mục đích viết Tự học – - Ý kiến 1: Thú - Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc Bàn luận một thú vui vui học giống thú - Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là về lối tự bổ ích đi chơi bộ một thế giới mênh mông. học. - Ý kiến 2: Tự - Lí lẽ 1.2: Ta được tự do. học là phương - Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc thuốc chữa bện Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu âu sầu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê - Ý kiến 3: Tự - Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh học là thú vui - Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những thanh nhã, nâng bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn. cao tâm hồn - Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết. - Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te- ski-ơ. - Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn. - Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện pp làm việc. - Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá. - Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri. Bàn về đọc - Ý kiến 1: Tầm - Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của Khẳng sách quan trọng của nhân loại. định đọc việc đọc sách - Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những sách là con - Ý kiến 2: thành quả đã tích lũy đó. đường Những khó khăn -Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên quan trọng trong việc đọc sâu. để tích lũy, sách. - Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày nâng cao xưa và nay. học vấn.
  13. - Ý kiến 3: - Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng. Đồng thời, Phương pháp đọc - Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ từ việc đưa sách hiệu quả. khiến con người “tham nhiều mà không thực chất”, ra những không phân biệt được quyển sách tốt. sai lầm - Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc. trong việc - Bằng chứng 3.1: chọn tinh, không xem thường đọc sách sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận để hướng với chuyên môn của mình. tới cách - Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách. đọc sách - Bằng chứng 3.2: đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc khoa học, vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ hợp lí cho thống và kế hoạch. con người. Đừng từ bỏ - Ý kiến 1: Thất - Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi Truyền cố gắng bại đáng sợ nhất mục tiêu, lí tưởng là rất quan trọng. cảm hứng là không chiến - Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa cho người thắng bản thân, ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đọc khi đối không nỗ lực theo đềm thành công.; Thất bại còn là người thầy đầu mặt với đuổi mục tiêu, lí tiên của chúng ta trên đường đời. những khó tưởng mình đã - Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi khăn, thử chọn. sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp thách hay - Ý kiến 2: ta trưởng thành hơn. thậm chí Những thành - Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn – thất bại nhiều cả thất bại công bắt đầu từ lần trước khi phát minh ra dây tóc bóng đèn. Ních thì cũng những thất bại, Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà đừng bao khó khăn. giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi giờ từ bỏ tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người. đi sự cố gắng. Câu hỏi 3: Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết. Câu trả lời: - Nêu được vấn đề cần bàn luận. - Trình bày được ý kiến tán thành, phản đối của người viết với vấn đề cần bàn luận. - Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến. - Đảm bảo bố cục bài viết 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Câu hỏi 4: Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài. Câu trả lời: - Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau các từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có câu trước. - Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.
  14. - Phép liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép liên kết: sử dụng ở những đoạn văn khác nhau sẽ có chức năng liên kết đoạn văn. Câu hỏi 5: Trong quá trình nói, cần lưu ý điều gì khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống. Câu trả lời: - Bài trình bày cần có đủ các phần giới thiệu, nội dung và kết thúc. - Mở đầu và kết thúc cần ấn tượng, nhằm thu hút người nghe. - Trình bày trực tiếp, rõ ràng ý kiến của người nói về vấn đề đó. - Đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục được người nghe. - Nói rõ ràng, rành mạch và đúng thời gian quy định. - Cần tự tin, nhìn vào người nghe khi nói, sử dụng giọng điệu và điệu bộ hợp lí. - Ghi nhận và phản hồi lịch sự, thỏa đáng với những câu hỏi. - Biết bảo vệ ý kiến trước sự phản bác của người nghe. Câu hỏi 6: Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu sau (em có thể trang trí cho đẹp và để ở góc học tập của mình). Câu trả lời: KẾ HOẠCH HỌC TẬP Môn học: Ngữ văn Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.0 điểm) Kế hoạch thực hiện: Thời gian Những việc cần làm Cách thức thực Kết quả cần đạt hiện Từ 5/9 đến - Ôn lại những kiến thức - Học nhóm, tự học, Cơ bản nắm vững cơ bản 31/5 GV đã giảng trong vở ghi hỏi thầy cô, bạn bè phần lí thuyết, Nắm vững kĩ chép. những kiến thức năng thực hành,mở rộng - Ghi nhớ trong SGK chưa nắm rõ, không làm bài tập ngoài SGK. hiểu.
  15. - Làm lại các bài tập tiếng - Chủ động tìm kiếm Việt trong SGK và trong các kiến thức mở sách bài tập. rộng trên internet, - Lập dàn ý chi tiết các đề sách học tốt. tập làm văn Câu hỏi 7: Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với đời sống của chúng ta. Câu trả lời: - Tri thức mang lại cuộc sống đủ đầy, nâng cao chất lượng đời sống và sống có ích. - Tri thức mang đến những chân trời mới của cuộc sống, con người khẳng định được bản thân là nhờ có tri thức - Tri thức giúp bản thân ngày càng hoàn thiện hơn, biết lựa chọn những tinh hoa để tiếp nhận, rời xa những xấu xa, ích kỉ, nhỏ nhen tầm thường trong cuộc sống, biết " gạn đục khơi trong", biết yêu thương nhiều hơn. - Tri thức là hành trang thiết yếu mà mỗi người cần có trên đường đời. Soạn bài 7: Đọc Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Thiên nhiên tác động như thế nào đến cuộc sống của chúng ta? Câu trả lời: Đối với cuộc sống của con người, thiên nhiên là nơi cung cấp các nguồn tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống và sản xuất sinh hoạt của con người. Đơn giản là chúng ta phải hít thở không khí từ tự nhiên, uống nước từ tự nhiên, khai thác các loại khoáng sản, lâm sản, thổ sản, hải sản để phục vụ cho nhu cầu của mình. Thiên nhiên quyết định đến các đặc điểm hình thái và hình thức quần cư, sinh sống của con người. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Tác giả muốn nói về hiện tượng gì qua câu 6? Câu trả lời: Nói về hiện tượng tự nhiên của trời đất. Đó là sự chênh lệch giữa thời gian ban ngày và ban đêm của các tháng. Cụ thể, đêm tháng năm rất ngắn, ngược lại thời gian của ngày vào tháng mười lại rất ngắn. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết các câu trong văn bản trên là tục ngữ? Bài giải: Những dấu hiệu giúp em nhận biết các câu trong văn bản trên là tục ngữ: các câu trong văn bản đều thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về những hiện tượng thiên nhiên, câu ngắn gọn, có hình ảnh gần gũi. Câu hỏi 2: Các câu tục ngữ trên cùng nói về điều gì? Bài giải: Các câu tục ngữ cùng nói về các hiện tượng thời tiết theo kinh nghiệm của dân gian. Câu hỏi 3: Điền số chữ, số dòng, số vế của các câu tục ngữ số 2,4,6 vào bảng sau (làm vào vở)
  16. Bài giải: Câu Số chữ Số dòng Số vế 1 8 1 2 2 8 1 2 4 13 1 3 6 14 2 2 Câu hỏi 4: Xác định các cặp vần từ câu tục ngữ số 2 đến số 6 và điền vào bảng dưới đây (làm vào vở): Nhận xét về tác dụng của vần trong các câu tục ngữ nêu trên. Bài giải: Câu Cặp vần Loại vần 1 Trưa – mưa Vần cách 2 Hạn – tán Vần cách 3 May – bay Vần cách 4 Đài – hai Vần cách 5 Mưa – vừa Vần cách 6 Sáng - tháng Vần cách => Tác dụng: làm cho các câu tục ngữ có nhịp điệu, thêm sinh động. Câu hỏi 5: Về hình thức, câu tục ngữ số 5 có gì khác biệt so với các câu còn lại? Bài giải: Không có các vế đối xứng nhau, có 3 vế. Câu hỏi 6: Theo em, các câu tục ngữ trên đây có thể giúp ích gì cho con người trong cuộc sống? Bài giải:
  17. Các câu tục ngữ trên đây có thể giúp cho con người trong cuộc sống về dự báo về tình hình thời tiết trong mỗi thời kỳ khác nhau, giúp giải thích các hiện tượng đang xảy ra một cách chi tiết, cụ thể nhất. Câu hỏi 7: Em hãy hình dung một tình huống giao tiếp có thể sử dụng một trong các câu tục ngữ trên. Sau đó, viết một đoạn đối thoại hoặc một đoạn văn về tình huống này với độ dài khoảng 5, 6 câu. Bài giải: Trên đường tới trường, Lan gặp Nam và đã than thở rằng: - Sao dạo này tớ thấy tớ ngủ được ít lắm, mới nằm chút mà trời đã sáng tinh mơ rồi. - Cậu biết tại sao không, Lan? - Tại sao vậy? - Thế cậu nói cho tớ biết bây giờ là tháng mấy? - Tháng 5, nhưng mà sao? - Thế cậu đã nghe câu: "Đêm tháng Năm, chưa nằm đã sáng; Ngày tháng Mười, chưa cười đã tối" chưa? Soạn bài 7: Đọc Những kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Theo em, để trồng trọt, chăn nuôi hiệu quả, người lao động thường đặc biệt chú ý đến những yếu tố nào? Câu trả lời: Theo em, người lao động thường đặc biệt chú ý đến những yếu tố: chọn giống, các yếu tố ảnh hưởng: thời tiết, ánh sáng, các chất dinh dưỡng, TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: "Hoa đất" trong câu 5 được hiểu như thế nào? Câu trả lời: "Hoa đất": mưa ở thời điểm này là tốt, rất có ích cho hoa màu. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Chỉ ra các đặc điểm của tục ngữ được thể hiện trong những câu trên. Bài giải: Các câu tục ngữ đều nói về những đúc rút từ thực tế của dân gian trong lao động sản xuất nhằm tăng thêm độ tin cậy, sức thuyết phục về một kinh nghiệm. Câu hỏi 2: Xác định số chữ, số dòng, số vế của các câu tục ngữ từ số 1 đến số 5. Bài giải: Câu Số chữ Số dòng Số vế 1 4 1 1 2 8 1 2 3 8 1 2 4 6 1 2
  18. 5 8 1 2 Câu hỏi 3: Tìm các cặp vần và nhận xét về tác dụng của vần trong các câu tục ngữ từ số 2 đến số 6. Bài giải: - Câu tục ngữ 2: vần lưng (lụa - lúa) - Câu tục ngữ 3: vần cách (lâu - sâu) - Câu tục ngữ 4: vần lưng (lạ - mạ) - Câu tục ngữ 5: vần lưng (Tư - hư) - Câu tục ngữ 6: vần cách (bờ - cờ) => Tác dụng: làm cho các câu tục ngữ có nhịp điệu, có hình ảnh Câu hỏi 4: Về hình thức, hai câu tục ngữ số 1 và số 6 có gì khác biệt so với các câu 2,3,4,5? Bài giải: Về hình thức, hai câu tục ngữ số 1 và số 6 khác biệt so với các câu 2,3,4,5 ở điểm: - Câu tục ngữ số 1: 1 vế. - Câu tục ngữ số 6: 3 vế. Câu hỏi 5: Dựa vào các từ ngữ "hoa đất" và "hư đất" trong câu tục ngữ số 5, em hãy cho biết tác giả dân gian muốn gửi gắm thông điệp gì qua câu tục ngữ này? Bài giải: Kinh nghiệm trong trồng trọt được ông cha ta đúc kết lại qua câu tục ngữ: thường thì đến tháng ba âm lịch hoa màu rất cần nước nên cơn mưa lúc này rất có ích cho hoa màu nhưng đến tháng tư lúc ấy cây trồng đang trong quá trình phát triển ít cần nước nên những cơn mưa lớn tháng tư sẽ làm hư đất, hư cây trồng. Vì vậy, ông cha ta muốn gửi gắm thông điệp rằng nên biết chọn thời gian phù hợp để canh tác. Câu hỏi 6: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu tục ngữ số 6 và nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp đó. Bài giải: Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa (lúa chiêm - nép - nghe - phất cờ) có tác dụng làm cho câu tục ngữ thể hiện được cách nhìn của người xưa trước hiện tượng tự nhiên đầy sinh động. Câu hỏi 7: Các câu tục ngữ trên cùng nói về nội dung gì? Nêu ý nghĩa của các câu tục ngữ ấy đối với lao động sản xuất. Bài giải: Ông cha ta đã dựa trên kinh nghiệm quan sát và giải thích hiện tượng tự nhiên để đúc kết nên câu ca dao này, thể hiện cách nhìn của người xưa trước các hiện tượng tự nhiên. Qua đó, khẳng định tình yêu thiên nhiên, yêu lao động sản xuất, khát vọng chinh phục thiên nhiên của con người. Soạn bài 7: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong cuộc sống HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH VIẾT Đề bài: Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn về một vấn đề trong đời sống. Câu trả lời:
  19. Trong cuộc sống, con người ta đều có những thành công đạt được và những ước mơ muốn vươn tới. Và để thực hiện được điều đó thì ta phải có lòng kiên trì, bền bỉ, nỗ lực. Chính vì vậy ông cha ta đã có câu: “Có công mài sắt, có ngày nên kim” để động viên, khích lệ hay nói một cách khác là khuyên răn con cháu, dạy bảo những kinh nghiệm trong đời thường, cuộc sống. Câu tục ngữ được chia làm hai vế, mỗi vế có 4 từ. Hai vế này có hai cặp từ tương ứng với nhau: “Có công – có ngày; mài sắt – nên kim”. Một vế chỉ sự nỗ lực, một vế chỉ thành quả đạt được. Cây kim tuy nhỏ nhưng nó rất có ích, tròn trịa, trơn bóng, sắc nét. Để mài được một cây kim như vậy thì thật là khó. Câu tục ngữ này mượn hình ảnh cây kim để nói lên được phẩm chất cao quý truyền thống của dân tộc Việt Nam từ hàng nghìn đời nay. Từ những việc nhỏ như quét nhà, nấu cơm đến những việc lớn như xây dựng đất nước, chống giặc ngoại xâm. Những thành tựu hiện nay mà ông cha ta đạt được đã minh chứng cho điều đó. Những tháp chùa cổ kính có giá trị, một số công trình nghệ thuật nổi tiếng như tháp Chương Sơn, chuông chùa Trùng Quang với những đường nét hoa văn thanh thoát, mạnh mẽ, thể hiện tinh thần thượng võ, yêu nước. Và một thành tựu lớn nhất của ông cha ta đó chính là xây dựng nên được một quốc gia văn minh, nhân dân đồng lòng, đất nước yên bình. Công cuộc dựng, giữ, phát huy, đổi mới đất nước đó đã thể hiện được sự bền bỉ, chịu thương chịu khó, sự sáng tạo, lao động kiên cường của ông cha ta. Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng đã có những việc làm và kết quả đạt được để khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ trên là hoàn toàn đúng. Từ xưa tới giờ, đất nước ta đã gặp phải những khó khăn rất lớn, từ những thảm hoạ thiên nhiên như lụt lội, bão bùng đến những cuộc chiến tranh do con người tạo ra nhưng nhờ sự cố gắng, chịu đựng, vượt khó mà chúng ta đã khắc phục được những trở ngại đó. Và trong học tập thì điều đó lại càng được khẳng định rõ nét hơn. Những em bé chập chững bước vào lớp một, tập toẹ đánh vần, viết chữ đến những năm tháng tiếp theo lên lớp, phải kiên trì cần cù mới mong đạt được kết quả tốt trên con đường học tập của mình. Trong đường đời cũng vậy, những danh nhân, thương gia, thi sĩ, nhà nho, nhà văn nổi tiếng cũng từng phải vất vả, hi sinh, sử dụng những kiến thức mình có nhưng không thể thiếu đi và phải luôn gắn liền với sự kiên trì, chuyên cần, sáng tạo mới có thể thành đạt. Những tấm gương chăm học, những tấm gương chịu khó như Bác Hồ là một điển hình rõ nét nhất. Bác đã phải vất vả làm việc, chịu khó học tiếng nước ngoài, đi bôn ba khắp nơi để tìm đường cứu nước. Thật hiếm ai như vậy! Và cũng nhờ những sự nỗ lực đó mà đất nước ta mới được tự hào về một danh nhân, một vị lãnh tụ vĩ đại nổi tiếng mà khắp năm, châu bốn bể đều biết tới. Câu tục ngữ trên với hình thức ngôn từ dân dã nhưng thật ngắn gọn súc tích, bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Đó chính là những đúc kết lâu đời trong quá trình lao động, kinh nghiệm chiến đấu, sản xuất và cả trong đời thường cuộc sống của ông cha ta. Nó như một bài học quý báu, một thông điệp hữu dụng, một lời dạy chân tình rằng: “Hãy biết tu dưỡng, rèn luyện những đức tính, phẩm chất kiên trì, nhẫn nại, chịu khó, cần cù, sáng tạo, kết hợp với khả năng vốn có của bản thân để làm nên một sức mạnh vô địch vượt mọi gian truân, vất vả trong cuộc sống, những trở ngại éo le nhất mà đi tới thành công, thắng lợi”. Nào chúng ta hãy bắt đầu bằng
  20. những việc nhỏ nhất như học tập chăm chỉ, lao động cần cù để trở thành con ngoan trò giỏi, trở thành chủ nhân tương lai của đất nước nhé! Soạn bài 7: Ôn tập Câu hỏi 1: Tóm tắt nội dung và xác định thể loại của các văn bản 1 và 2 bằng cách điền vào bảng sau (làm vào vở): Câu trả lời: Văn bản Nội dung Thể loại Những kinh nghiệm dân gian về thời Nói về những kinh nghiệm của nhân dân Tục ngữ tiết đã được đúc kết lại để giải thích những hiện tượng về thời tiết Những kinh nghiệm dân gian về lao Những đúc rút từ thực tế của dân gian Tục ngữ động sản xuất trong lao động sản xuất nhằm giúp cho trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả hơn. Những kinh nghiệm dân gian về con Nói về những kinh nghiệm của nhân dân Tục ngữ người và xã hội đúc rút từ cuộc sống Câu hỏi 2: Hãy xác định số dòng, số chữ, các cặp vần, các vế, biện pháp tu từ trong các câu tục ngữ sau: a. Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. b. Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước. c. Én bay thấp, mưa ngập bờ ao Én bay cao, mưa rào lại tạnh. Câu trả lời: Câu Số chữ Số dòng Số vế Cặp vần Biện pháp tu từ a 8 1 2 Đen - đèn Ẩn dụ b 8 1 2 Uôm - chuôm Điệp vần c 12 2 2 Thấp – ngập Điệp ngữ Cao -rào Câu hỏi 3: Thành ngữ và tục ngữ khác nhau như thế nào? Câu trả lời:
  21. - Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó”. - Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. Câu hỏi 4: Viết ba câu có sử dụng biện pháp nói quá và ba câu có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh. Câu trả lời: Ba câu sử dụng biện pháp nói quá: Bài văn này khó quá, tớ nghĩ nát óc mà vẫn không làm được. Vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành của Hạnh khiến nhiều người mơ ước. Mọi người đoàn kết lại có thể lấp biển vá trời. Ba câu sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh: Chiếc váy này không được đẹp lắm. Cậu cần cố gắng nhiều hơn trông môn Văn. Bà Lan bị bệnh nặng nên đã qua đời. Câu hỏi 5: Em hãy chia sẻ với bạn những kinh nghiệm khi viết bài văn nghị luận trình bày ý kiến về một câu tục ngữ hoặc danh ngôn bàn về một vấn đề trong đời sống. Câu trả lời: Cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận. Nêu được ý kiến tán thành hay phản đối vấn đề cần bàn luận. Giải thích những từ quan trọng (nếu có) và ý nghĩa của câu danh ngôn, tục ngữ cần bàn luận. Nếu được lí lẽ thuyết phục, chặt chẽ để làm rõ ý kiến. Nêu được bằng chứng đa dạng, thuyết phục để củng cố cho lí lẽ. Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo một trình tự hợp lí. Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương hướng hành động. Câu hỏi 6: Khi trao đổi ý kiến về một vấn đề trong đời sống, em cần lưu ý những gì để có thể trao đổi một cách xây dựng và tôn trọng các ý kiến khác biệt? Câu trả lời: Thể hiện trực tiếp, rõ ràng ý kiến về vấn đề cần trao đổi. Đưa ra được lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Sử dụng ngôn ngữ và cử chỉ hợp lí. Nghiêm túc lắng nghe ý kiến của người khác. Bảo vệ ý kiến của mình với thái độ xây dựng. Tôn trọng các ý kiến khác biệt. Câu hỏi 7: Qua bài học, em hiểu thế nào về "trí tuệ dân gian"? Câu trả lời: Tri tuệ dân gian được hiểu là hệ thống các tri thức; kinh nghiệm được hình thành Soạn bài 8: Đọc Trò chơi cướp cờ CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Quan sát nhan đề và hình ảnh minh họa văn bản, hình dung về cách chơi của trò cướp cờ. Chia sẻ với bạn về sự hình dung ấy của em.
  22. Câu trả lời: - 2 đội đứng hàng ngang ở vạch xuất phát của đội mình. Các thành viên lần lượt điểm danh từ 1 đến hết. Mỗi người cần nhớ chính xác số của mình. - Khi quản trò gọi tới số nào thì số đó của hai đội nhanh chóng chạy đến vòng và cướp cờ. - Khi quản trò gọi số nào về thì số đó phải về. B. Bài tập và hướng dẫn giả SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Tìm trong văn bản trên những thông tin về luật chơi của trò chơi cướp cờ. Bài giải: Luật chơi: - Người chơi của hai đội đứng thành hàng ngang theo thứ tự trước vạch mốc tại hai đầu sân chơi. - Trọng tài hô to số thứ tự, đến số nào thì người chơi có số thứ tự đó của mỗi đội chạy thật nhanh lên vị trí cầm cờ ở giữa sân, và tìm cách để giật được cây cờ. - Người chơi nào cướp được cây cờ thì chạy nhanh về đội mình, còn người đội kia sẽ tìm cách chặn lại để cướp lại cây cờ bằng cách đập (vỗ) vào người chạy cầm cờ. - Người cầm cờ bị đập (vỗ) phải bỏ cờ xuống đất và người kia cướp cờ vây chạy về đội mình. - Cuộc rượt đuổi tiếp tục cho đến khi người nào về đến đội mình với cây cờ trên tay là thắng cuộc và được tính điểm. - Cứ như thế, cờ lại được vào vị trí quy định để cho người khác trong đội tiếp theo chơi. Trò chơi tiếp tục đến khi nào hết số người chơi của cả hai đội. Câu hỏi 2: Theo em, để ghi được điểm trong trò chơi này, đội chơi phải làm gì? Bài giải: Theo em, để ghi được điểm trong trò chơi này, đội chơi phải cướp được cờ thật nhanh, sau đó chạy về đội và không bị đội bạn đập (vỗ) vào người mình. Câu hỏi 3: Mục đích của văn bản Trò chơi cướp cờ là gì? Những đặc điểm nào của văn bản giúp em nhận ra mục đích ấy? Bài giải: - Mục đích: giới thiệu trò chơi Cướp cờ. - Những đặc điểm mà em nhận ra mục đích: trong văn bản, có đưa ra các mục về mục đích, chuẩn bị và cách chơi trò chơi. Câu hỏi 4: Thông tin trong văn bản Trò chơi cướp cờ được triển khai theo cách nào? Dựa vào đâu mà em xác định được? Cách triển khai thông tin ấy có tác dụng gì trong việc thực hiện mục đích của văn bản? Bài giải: - Thông tin trong văn bản Trò chơi cướp cờ được triển khai theo trình tự thời gian: mục đích - những thứ cần chuẩn bị khi thực hiện trò chơi - hướng dẫn cách chơi. - Trong văn bản được chia làm các mục a,b,c cụ thể, rành mạch nên em xác định được. - Việc triển khai ấy có tác dụng giúp người đọc nắm bắt rõ ràng nhất về mục đích của văn bản đề ra.
  23. Câu hỏi 5: Hình vẽ trò chơi trong văn bản có tác dụng như thế nào đối với việc trình bày thông tin của văn bản? Bài giải: Tác dụng: tạo hứng thú cho người đọc và giúp họ hình dung về trò chơi một cách dễ dàng hơn. Câu hỏi 6: Viết một đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu một vài ưu điểm của trò chơi dân gian (cướp cờ, đá cầu, kéo co, ) so với trò chơi có sử dụng các thiết bị công nghệ. Bài giải: Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm công nghệ như : Ipad, Smartphone, tivi, máy tính, từ rất sớm. Chính vì vậy, rất nhiều đứa trẻ ít khi biết đến các trò chơi dân gian đầy thú vị. Và hơn cả, chúng ít khi biết rằng từ lâu, những trò chơi dân gian Việt Nam đã trở thành một món ăn tinh thần quen thuộc không thể thiếu trong cuộc sống con người từ xa xưa đến hiện đại. Sở dĩ những trò chơi dân gian lại lưu giữ được đến ngày nay vì nó có rất nhiều những ưu điểm mang lại hơn so với các trò có sử dụng các thiết bị công nghệ mà hàng ngày lũ trẻ tiếp xúc. Ngoài việc tạo ra một sân chơi lành mạnh và bổ ích thì những trò chơi dân gian còn giúp chúng ta rèn luyện những kỹ năng sống vô cùng thiết thực (điển hình như sự khéo léo, nhanh tay, lẹ mắt, giữ thăng bằng ). Đồng thời, nó giúp các người chơi phát huy sự linh hoạt, nhanh nhạy và cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Thêm vào đó, các trò chơi dân gian cũng phù hợp với nhiều đối tượng lứa tuổi từ trẻ con, trai gái đến những người trung niên hoặc người lớn tuổi. Và cũng chính vì những ưu điểm đó mà trò chơi dân gian đã tạo nên một nét đẹp trong nền văn hóa của truyền thống Việt Nam, khác biệt hoàn toàn so với các trò chơi công nghệ. Soạn bài 8: Đọc Cách gọt củ hoa thủy tiên CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi 1: Khi quan sát một ai đó tỉ mẩn chăm sóc một nhành hoa hay một chậu cây, em có suy nghĩ như thế nào về họ? Hãy chia sẻ với bạn về điều ấy. Câu trả lời: Khi quan sát một ai đó tỉ mẩn chăm sóc một nhành hoa hay một chậu cây, em thấy họ cẩn thận, chăm chút từng tí một cho các nhanh hoa. Câu hỏi 2: Dựa vào nhan đề, hình ảnh minh họa và đọc lướt toàn văn bản, em dự đoán văn bản này sẽ viết về điều gì? Câu trả lời: Dựa vào nhan đề, hình ảnh minh họa và đọc lướt toàn văn bản, em dự đoán văn bản này sẽ viết về hướng dẫn cách gọt hoa thủy tiên. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Những đề mục như thế này cung cấp thông tin gì cho người đọc? Câu trả lời: Những đề mục cung cấp thông tin chính được đề cập trong văn bản. Câu hỏi 2: Mục đích của đoạn văn "Công đoạn gọt thủy tiên gần như quyết định thành công của một bát thủy tiên sau này đều lên thẳng đuỗn như mớ hành" là gì? Câu trả lời:
  24. Mục đích của đoạn văn "Công đoạn gọt thủy tiên gần như quyết định thành công của một bát thủy tiên sau này đều lên thẳng đuỗn như mớ hành": giải thích lí do phải gọt lá , giò hoa khi vẫn còn là mầm. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu quy tắc trong hoạt động? Bài giải: Những dấu hiệu giúp em nhận biết văn bản Cách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu quy tắc trong hoạt động: - Văn bản được trình bày theo bố cục 3 phần: giới thiệu - chuẩn bị - hướng dẫn thực hiện. - Các đề mục chính được đánh số 1,2,3. - Sử dụng những từ ngữ miêu tả chi tiết cách thức gọt của hoa. - Dùng hình ảnh minh họa. Câu hỏi 2: Xác định thông tin cơ bản và cách triển khai thông tin trong đoạn văn: "Phải chăm chú quan sát, theo dõi cách nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, Đấy là vì, nếu không "tác động" sớm, từ trước khi những cái mầm nhú lên, thì tất cả lá, giò hoa, đều lên thẳng đuỗi như những mớ hành". Theo em, vì sao tác giả chọn cách triển khai thông tin như vậy ở đoạn văn này? Bài giải: - Tác giả trình bày về các bước gọt tỉa củ thủy tiên sao cho khéo léo. - Cách triển khai theo trật tự thời gian, ông trình bày các thông tin theo tứ tự xuất hiện của hoạt động gọt củ. => Theo em, tác chọn cách triển khai thông tin như vậy ở đoạn văn này vì ông muốn làm nổi bật thông tin, cách trình bày thứ tự về gọt củ thủy tiên cho khéo léo cho người đọc dễ nắm bắt. Câu hỏi 3: Mục đích của văn bản là gì? Cách triển khai thông tin chính của văn bản có quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Dựa vào đâu em có thể xác định như vậy? Bài giải: - Mục đích: hướng dẫn cách gọt củ hoa thủy tiên. - Cách triển khai thông tin chính của văn bản làm cho văn bản được rõ ràng, rành mạch, giúp người đọc dễ dàng biết được cách gọt. Dựa vào cách trình bày, cấu trúc của văn bản nên em xác định được như vậy. Câu hỏi 4: Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản là gì? Chỉ ra tác dụng của chúng đối với việc thể hiện nội dung văn bản. Bài giải: - Loại phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh minh họa. - Tác dụng: giúp người đọc hình dung ra hình ảnh củ thủy tiên đã được gọt tỉa sẽ như thế nào. Câu hỏi 5: Vẽ sơ đồ tóm tắt các bước gọt tỉa củ hoa thủy tiên. Bài giải:
  25. Câu hỏi 6: Hãy tưởng tượng em là người gọt được bát hoa thủy tiên đẹp. Khi được gắm thành quả của mình, em có cảm xúc như thế nào? Viết một đoạn văn khoảng 5 - 7 câu thể hiện cảm xúc của em. 02Bài giải: Sau khi đã chăm chút, gọt tỉa từ những củ hoa còn đang khô sần, xếp tròn ở một góc bàn để giờ đây nó đã trở thành một lọ hoa đẹp, tôi thật sự cảm thấy rất vui. Khi tự mình làm ra, chờ đợi thành quả để thành một lọ hoa đẹp như bây giờ, quả thật đó là một điều gì đó khá thú vị. Từ những ngày đầu bắt tay vào những công đoạn ngâm nước và gọt tỉa, tôi luôn mong rằng sản phẩm mình làm ra sẽ thành công, những bông hoa sẽ nở rộ đẹp nhất. Ngắm thành quả của mình, tôi mới thấy được những người nghệ nhân đã thực sự kì công, tỉ mỉ đến mức nào. Thật là một thú vui tao nhã dành cho những người thưởng hoa, được ngắm những cánh trắng hé nở đầy duyên dáng mà còn mang mùi hương thanh khiết. Soạn bài 8: Đọc kết nối Hương khúc SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Qua cách kể và miêu tả của tác giả, em cảm nhận sức hấp dẫn của bánh khúc được tạo nên từ đâu? Câu trả lời: Qua cách kể và miêu tả của tác giả, em cảm nhận sức hấp dẫn của bánh khúc được tạo nên từ người bà của nhân vật "tôi". Những chiếc bánh khúc nóng hổi thơm, ngon, chứa đầy kỉ niệm của người cháu với bà của mình. Câu hỏi 2: Tình cảm của tác giả dành cho chiếc bánh khúc tuổi thơ là tình cảm như thế nào? Những tình cảm ấy trong đoạn trích được thể hiện bằng cách nào? Câu trả lời: - Tình cảm của tác giả dành cho chiếc bánh khúc tuổi thơ là tràn ngập sự ấm áp và thương nhớ, những chiếc bánh khúc đã khiến nhân vật "tôi" nhớ mãi, tạo nên những kỉ niệm khó quên của tuổi thơ cùng người bà của mình. - Những tình cảm ấy được thể hiện qua sự miêu tả về cách làm bánh khúc của người bà và khi tác giả được ăn bánh. Câu hỏi 3: Văn bản trên gợi cho em suy nghĩ gì về nét đẹp trong văn hóa ẩm thực của dân tộc?
  26. Câu trả lời: Văn hóa ẩm thực của dân tộc luôn có những nét đặc trưng , khó quên được bởi sự đẹp mắt, kết hợp với sự đậm đà hương vị cùng nhiều loại gia vị làm tăng sức hấp dẫn trong các món ăn. Soạn bài 8: Thực hành tiếng việt trang 54 Câu hỏi 1: Tìm và xác định chức năng của số từ trong các câu sau: a. Vẽ một vòng tròn nhỏ giữa sân, ở giữa đặt một cây cờ hoặc chiếc khăn, cành lá, tượng trưng cho cờ. (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ) b. Sau đó, cờ lại được đặt vào vị trí quy định để trọng tài tiếp tục gọi hai người chơi tiếp theo của hai đội tham gia. (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy, Trò chơi cướp cờ) c. Sau hai ngày thì đặt ngửa củ hoa lên, đưa vào dụng cụ dưỡng như bình thủy tinh, bình nhựa, bát đất nung. (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) d. Em quẹt que diêm thứ hai, diêm cháy và sáng rực lên. (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm) đ. Mỗi khi dỡ những chiếc bánh khúc trong chõ ra, bà nội lại xếp dăm cái lên đĩa để thắp hương trên bàn thờ. (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) Câu trả lời: a. một vòng tròn, một cây cờ - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ. b. hai người chơi, hai đội - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ. c. hai ngày - biểu thị số lượng sự vật, đứng trước danh từ. d. que diêm thứ hai - biểu thị số thứ tự của danh từ - đứng sau danh từ. Câu hỏi 2: Xác định ý nghĩa của số từ được in đậm trong các ví dụ sau: a. Tục truyền, đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. (Thánh Gióng) b. Con sắt đập ngã ông Đùng Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay. (Ca dao) c. Lần thứ hai cất lưới lên cũng thấy nặng tay. Thận không ngờ thanh sắt vừa rồi lại chui vào lưới mình. Chàng lại ném xuống sông. Lần thứ ba, vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới. (Sự tích Hồ Gươm) d. Khoảng sau một giờ rưỡi, những nồi cơm lần lượt được đem trình trước cửa đình. (Minh Nhương, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân) Câu trả lời: a. thứ sáu:đứng sau danh từ "đời Hùng Vương" để chỉ số thứ tự. hai: đứng trước danh từ "vợ chồng" để chỉ số lượng. b. mười: đứng trước danh từ "chiếc chiếu" để chỉ số lượng. c. lần thứ hai, lần thứ ba: chỉ số thứ tự.
  27. d. Một giờ rưỡi: chỉ số lượng. Câu hỏi 3: Đọc lại đoạn văn đã viết ở câu hỏi 6 (bài học Trò chơi cướp cờ), trang 47, xác định số từ có trong đoạn văn (nếu chưa có thì hãy bổ sung ít nhất một số từ). Sau đó, chỉ ra chức năng của (những) số từ đó. Câu trả lời: Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm công nghệ như : Ipad, Smartphone, tivi, máy tính, từ rất sớm. Chính vì vậy, rất nhiều đứa trẻ ít khi biết đến các trò chơi dân gian đầy thú vị. Và hơn cả, chúng ít khi biết rằng từ lâu, những trò chơi dân gian Việt Nam đã trở thành một món ăn tinh thần quen thuộc không thể thiếu trong cuộc sống con người từ xa xưa đến hiện đại. Sở dĩ những trò chơi dân gian lại lưu giữ được đến ngày nay vì nó có rất nhiều những ưu điểm mang lại hơn so với các trò có sử dụng các thiết bị công nghệ mà hàng ngày lũ trẻ tiếp xúc. Ngoài việc tạo ra một sân chơi lành mạnh và bổ ích thì những trò chơi dân gian còn giúp chúng ta rèn luyện những kỹ năng sống vô cùng thiết thực (điển hình như sự khéo léo, nhanh tay, lẹ mắt, giữ thăng bằng ). Đồng thời, nó giúp các người chơi phát huy sự linh hoạt, nhanh nhạy và cách xử lý vấn đề thông minh hơn. Thêm vào đó, các trò chơi dân gian cũng phù hợp với nhiều đối tượng lứa tuổi từ trẻ con, trai gái đến những người trung niên hoặc người lớn tuổi. Và cũng chính vì những ưu điểm đó mà trò chơi dân gian đã tạo nên một nét đẹp trong nền văn hóa của truyền thống Việt Nam, khác biệt hoàn toàn so với các trò chơi công nghệ. Câu hỏi 4: Chỉ ra nghĩa thông thường và nghĩa theo dụng ý của tác giả đối với các từ ngữ được đặt trong dấu ngoặc kép sau: a. "Chuẩn vị" thủy tiên xưa, lá phải xoăn, thấp, những bông hoa cao lêu đêu cũng là hỏng. (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) b. Theo nghệ nhân Nguyễn Phú Cường, đấy là lúc chiếc lá "ngoan" nhất. (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) Câu trả lời: a. Nghĩa thông thường: gia vị hoàn chỉnh. Nghĩa theo dụng ý của tác giả: phiên bản thủy tiên chuẩn theo đúng thời xưa. b. Nghĩa thông thường: nết na, dễ bảo, chịu nghe lời. Nghĩa theo dụng ý của tác giả: chiếc lá chuẩn, đẹp có thể dùng để uấn nắn. Câu hỏi 5: Trong tiếng Việt, cho, biếu, tặng đều có nghĩa giống nhau là chuyển vật mình đang sở hữu cho người khác mà không đổi lấy gì cả. Trong câu văn "Rồi bà tôi dỡ dăm chiếc bánh khúc nóng hổi cho vào một chiếc đĩa để chị tôi mang vào cuối làng biếu bà ngoại tôi". (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc), vì sao tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng từ cho hoặc tặng? Câu trả lời: Tác giả lại dùng từ biếu mà không dùng từ cho hoặc tặng vì trong câu văn trên, là mang bánh khúc cho bà ngoại (người thuộc hàng trên, bậc trên) nên dùng từ biếu sẽ mang tính trang trọng, thể hiện sự kính trọng với người lớn tuổi. Câu hỏi 6: Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu sau: a. Tôi nâng chiếc bánh khúc lê như nâng một báu vật.
  28. b. Nhưng có lẽ là tôi không thể nào bỏ đi cho dù là một hạt xôi nếp đẹp như một hạt ngọc và ngậy thơm làm vỏ dính trên chiếc bánh được. (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) Câu trả lời: a. Biện pháp tu từ so sánh. Tác dụng giúp gợi hình, mô tả chiếc bánh thêm phần sinh động. b. Biện pháp tu từ so sánh. Tác dụng gợi hình, gợi cảm giúp biểu hiện tình cảm của nhân vật tôi đối với chiếc bánh. Câu hỏi 7: Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích sau: (1) Thường thì vào cuối tháng Mười Một âm lịch, rau khúc đã bắt đầu nở lác đác trên đồng. (2) Nhưng phải sang tháng Giêng, tháng Hai rau khúc mới nở rộ. (3) Đó là khoảng thời gian những làn mưa xuân ấm áp thường trở về trên cánh đồng lúc gần sáng. (4) Hồi còn nhỏ, trong những đêm gần sáng như thế, không hiểu lí do gì mà tôi thường thức giấc. (Nguyễn Quang Thiều, Hương khúc) Câu trả lời: - Về nội dung: liên kết chủ đề - Về hình thức: phép thế (Tháng Giêng, tháng Hai - đó); phép nối (nhưng) Soạn bài 8: Đọc mở rộng Kéo co HƯỚNG DẪN ĐỌC Câu hỏi 1: Chỉ ra những đặc điểm của văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Những đặc điểm ấy có mối quan hệ như thế nào với mục đích của văn bản? Hãy lí giải. Câu trả lời: - Về cấu trúc: 4 phần (người chơi - chuẩn bị - cách chơi - quy định trò chơi) - Về hình thức: + Các mục trong bài được kí hiệu theo các phần a,b,c,d. + Sử dụng các số từ chỉ số lượng: một, hai, ba. + Sử dụng các từ ngữ miêu tả chi tiết về trò chơi kéo co. + Dùng hình ảnh minh họa. => Giúp làm sáng tỏ mục đích của văn bản. Câu hỏi 2: Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo những cách nào? Câu trả lời: Các thông tin trong văn bản Kéo co được triển khai theo trật tự thời gian nhằm làm rõ quy tắc chơi của trò chơi. Câu hỏi 3: Tim phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản và cho biết tác dụng của phương tiện đối với mục đích của văn bản. Câu trả lời: - Phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản: hình ảnh minh họa. - Tác dụng: giúp người đọc hình dung ra cách chơi trò chơi kéo co một cách dễ hiểu. Soạn bài 8: Viết văn bản tường trình HƯỚNG DẪN PHÂN TÍCH KIỂU VĂN BẢN
  29. Câu hỏi 1: Xác định phần mở bài, nội dung tưởng trình và kết thúc của văn bản trên. Câu trả lời: - Văn bản trên gồm: + Mở đầu: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Em tên là Phạm Văn A, hiện đang là học sinh lớp 7A2. + Nội dung tường trình: Em viết văn bản này để tường trình về một sự việc như sau Em xin nhận trách nhiệm về sự việc trên vì đã rủ rê các bạn và trực tiếp làm vỡ chậu cây. + Kết thúc: Em xin nhận lỗi về hành vi Người làm tường trình. Câu hỏi 2: Phần mở đầu của văn bản trên trình bày những nội dung gì? Câu trả lời: Phần mở đầu của văn bản trên trình bày những nội dung: quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm và thời gian viết bản tường trình, tên văn bản và tóm tắt sự việc tường trình, người nhận bản tường trình, thông tin người viết bản tường trình. Câu hỏi 3: Nội dung tường trình của văn bản trình bày những thông tin gì? Câu trả lời: Nội dung tường trình của văn bản trình bày những thông tin: thời gian, địa điểm xảy ra, những người tham gia, diễn biến sự việc, nguyên nhân của sự việc, hậu quả của sự việc và xác định rõ trách nhiệm của người viết tường trình. Câu hỏi 4: Những nội dung nào đã được trình bày ở phần kết thúc của văn bản? Câu trả lời: Những nội dung được trình bày ở phần kết thúc của văn bản: lời đề nghị, lời hứa và chữ kí và tên của người viết tường trình. B. Bài tập và hướng dẫn giải HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH VIẾT Đề bài: Hãy viết tường trình lại về một sự việc xảy ra ngoài ý muốn mà em đã chứng kiến hoặc tham gia. Bài giải: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2022 BẢN TƯỜNG TRÌNH Về việc làm vỡ kính cửa sổ lớp học 7A Kính gửi: Cô Nguyễn Thị H, giáo viên chủ nhiệm lớp 7A, trường THCS Lê Hồng Phong. Em tên là Nguyễn Văn C, hiện đang là học sinh lớp 7A. Em viết văn bản này để tường trình về một sự việc như sau: Vào lúc 13h25 chiều thứ sau, ngày 14 tháng 09 năm 2022, em cùng các bạn Hoàng Văn C, Lê Văn Q, cùng là học sinh lớp 7A, rủ nhau đá bóng trước khuân viên của lớp. Chẳng may, khi nô đùa với nhau, em đã sút bóng vào cửa sổ của lớp 7A. Nguyên nhân của sự việc: mải chơi, không nghiêm túc thực hiện theo nội quy của nhà trường. Hậu quả: cánh cửa sổ lớp 7A đã bị vỡ.
  30. Em xin nhận trách nhiệm về sự việc trên vì đã làm vỡ kính cửa sổ lớp học. Em xin hứa từ nay sẽ không đá bóng trong sân trường nữa để đảm bảo an toàn cho các bạn khác và giữ gìn cơ sở vật chất của nhà trường. Người làm tường tình (Đã kí) Nguyễn Văn C Soạn bài 8: Ôn tập - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo Câu hỏi 1: Chỉ ra một số điểm giống và khác nhau giữa hai văn bản bằng cách điền vào bảng (làm vào vở): Câu trả lời: Văn bản Trò chơi cướp cờ Cách gọt củ hoa thủy tiên Phương diện so sánh Những điểm giống nhau - Triển khai theo trình tự thời - Triển khai theo trình tự thời (nội dung, đặc điểm hình gian. gian. thức, ) - Sử dụng phương tiện phi - Sử dụng phương tiện phi ngôn ngôn ngữ: hình ảnh minh họa. ngữ: hình ảnh minh họa. - Các đề mục được chia cụ thể - Các đề mục được chia cụ 1,2,3. a,b,c. Những điểm khác nhau (nội Giới thiệu trò chơi. Hướng dẫn cách gọt củ hoa thủy dung, đặc điểm hình tiên. thức, ) Câu hỏi 2: Đọc đoạn văn sau và cho biết có thể lược bỏ từ vài hay không. Vì sao? Trước tiên, ngâm củ thủy tiên vào nước vài ngày. Thay nước liên tục cho lớp áo ngoài cùng bợt đi. (Theo Giang Nam, Cách gọt củ hoa thủy tiên) Từ đó cho biết số từ đảm nhận chức năng gì. Câu trả lời:
  31. Không thể lược bỏ từ vài vì nếu bỏ đi câu sẽ không có nghĩa gì cả. Số từ "vài" trong câu này đứng trước danh từ với tác dụng để chỉ số lượng. Câu hỏi 3: Trình bày những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Câu trả lời: Những lưu ý khi đọc văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động: - Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động. - Khi đọc, cần xem văn bản đã được trình bày theo cấu trúc rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ hay chưa. - Việc sử dụng các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lí hay chưa. - Cách triển khai trong văn bản như thế nào? Đã thể hiện được mối quan hệ với mục đích văn bản chưa? Câu hỏi 4: Văn bản tường trình có những đặc điểm gì về cấu trúc và nội dung? Câu trả lời: - Về nội dung: + Cần cung cấp đầy đủ, chính xác những thông tin về thời gian, địa điểm, sự việc, họ tên những người có liên quan, đề nghị của người viết, người gửi, người nhận và ngày, tháng, địa điểm viết tường trình. + Nội dung sự việc được tường trình phải đảm bảo chính xác, đúng với thực tế diễn ra. + Xác định trách nhiệm của người viết đối với sự việc xảy ra. - Về hình thức: cần đảm bảo các phần sau: + Quốc hiệu, tiêu ngữ, địa điểm, thời gian viết, tên văn bản và tóm tắt sự việc tường trình, kính gửi ai. + Một số thông tin của người viết tường trình: họ tên, sinh ngày, quê quán, trình độ học vấn, nơi công tác/ làm việc, + Nội dung tường trình: thời gian và địa điểm xảy ra sự việc, tên cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự việc, trình tự diễn biến của sự việc, người chịu trách nhiệm (nếu có) + Những đề nghị cụ thể, lời cam đoan, lời hứa. Câu hỏi 5: Vì sao khi trao đổi, tranh luận với người khác, chúng ta cần có thái độ xây dựng và tôn trọng những ý kiến khác biệt? Câu trả lời: Khi trao đổi, tranh luận với người khác, chúng ta cần có thái độ xây dựng và tôn trọng những ý kiến khác biệt vì có thể gây bất đồng quan điểm, xảy ra xích mích với nhau. Câu hỏi 6: Làm thế nào để những nét đẹp văn hóa của cha ông được lan tỏa trong cuộc sống hôm nay? Câu trả lời: Trước hết, mỗi người cẩn nhận thức được văn hoá dân tộc là cội rễ bền vững của tâm hồn mỗi con người, không lớn lên và bám chắc vào cội rễ đó, mỗi con người chỉ còn là một cá nhân lạc loài giữa cộng đồng của mình. Đánh mất bản sắc riêng trong nến văn hoá của minh là đánh mất quá khứ, mất lịch sử, mất cội nguồn, sẽ bị hòa tan trong những nền văn hoá khác trong
  32. điều kiện giao lưu quốc tế mở rộng như hiện nay. Do vậy, việc giữ gìn bản sắc văn hóa đôi khi cũng đến từ những hành động vô cùng nhỏ bé: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những ngày lễ lớn của đất nưc, gìn giữ các trò chơi dân gian, Từ đó, những nét đẹp văn hóa của cha ông luôn được lan tỏa trong cuộc sống. Soạn bài 9: Đọc Dòng "Sông đen" - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Tưởng tượng em ở trong phòng khách của một tàu ngầm và tàu đang lặn xuống đáy biển, dưới mặt nước năm mươi mét. Hãy ghi lại những hình dung của em về cảnh vật trong không gian đó. Câu trả lời: Em như lạc giữa "khu vườn" đầy mê hoặc dưới nước, nơi những chú cá đầy màu sắc đua nhau bơi lội tạo thành phong cảnh đẹp như tranh vẽ. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Dựa vào hành trình mà giáo sư A-rô-nắc đã kể, em hãy giải thích tại sao tác giả lại đặt tên chương này là Dòng "Sông Đen"? Câu trả lời: Tác giả đặt tên chương này là Dòng "Sông Đen" vì hải lưu họ đi có tên Nhật Bản là Cư-rô- xi-ô (Kuroshio), nghĩa của từ kuroshio là đen, và nó là hình ảnh của màu lam sẫm của nước biển ở đó. Câu hỏi 2: Qua 5 lượt thoại giữa giáo sư A-rô-nắc và Nét Len, em thấy họ có ý kiến như thế nào về thuyền trưởng Nê-mô và việc ở lại con tàu Nau-ti-lúx? Câu trả lời: - Nét-len không kiềm chế được bản thân nên đã nóng giận và cho rằng ý kiến mà giáo sư A- rô-nắc đưa ra là điên rồ, không hợp lí. Càng lo lắng hơn về việc mình ở lại con tàu này. - Trái với Nét-len, giáo sư A-rô-nắc lại cảm thấy như mình sẽ biết thêm được điều gì thú vị nếu nhưng ông quan sát và tìm hiểu, bình tĩnh, tận hưởng trong con tàu. Câu hỏi 3: Xác định những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của đáy biển qua cửa kính của con tàu Nau- ti-lúx. Câu trả lời: Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của đáy biển qua cửa kính của con tàu Nau-ti-lúx: - Quang cảnh trước mắt tôi đẹp tuyệt vời, không bút nào tả xiết. - Chẳng bàn tay họa sĩ nào vẽ được tất cả cái dịu dàng của màu sắc, của ánh sáng lung linh trong nước biển trong vắt từ đáy lên. - Bóng tối trong phòng càng tăng thêm ánh sáng rực rỡ bên ngoài. - Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ. Câu hỏi 4: Em hình dung như thế nào về cảnh được miêu tả? Câu trả lời: Em hình dung được khung cảnh miêu tả đẹp như tranh vẽ. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
  33. Câu hỏi 1: Văn bản viết về đề tài gì? Bài giải: Đề tài: những ngày đầu của hành trình hai vạn dặm dưới biển trên con tàu Nau-ti-lúx. Câu hỏi 2: Xác định tình huống, nhân vật, không gian, thời gian trong văn bản. Bài giải: - Tình huống: cuộc tranh luận đầy mâu thuẫn của giáo sư A-rô-nắc và Nét-len trong con Nau-ti- lúx của thuyền trưởng bí ẩn Nê-mô dưới lòng đại dương. - Nhân vật: giáo sư A-rô-nắc, Nét-len, Công-xây. - Không gian: dưới lòng đại dương. - Thời gian: giả định. Câu hỏi 3: Liệt kê những sự kiện chính xảy ra với nhân vật giáo sư A-rô-nắc trong văn bản. Bài giải: Những sự kiện chính xảy ra với nhân vật giáo sư A-rô-nắc trong văn bản: - Suy nghĩ về thuyền trưởng Nê-mô. - Cuộc tranh cãi giữa giáo sư với Nét-len. - Thích thú, say mê trước cảnh đẹp dưới lòng đại dương. Câu hỏi 4: Tác giả để cho giáo sư A-rô-nắc và Nét Len tranh luận về vấn đề gì? Em có đồng ý với cách giải quyết mâu thuẫn giữa hai nhân vật này của tác giả không? Vì sao? Bài giải: - Tác giả để cho giáo sư A-rô-nắc và Nét Len tranh luận về kế hoạch muốn bỏ trốn của Nét- len và sự muốn tìm tòi khám phá đại dương của giáo sư. - Em đồng ý với cách giải quyết mâu thuẫn giữa hai nhân vật này của tác giả vì trước cảnh đẹp đến nao lòng, các nhân vật đã bộc lộ được sự thích thú của mình mà quên đi cuộc mâu thuẫn trước đó. Câu hỏi 5: Tìm trong văn bản một số chi tiết về nhân vật Nê-mô và điền vào cột thứ 2 của bảng sau (làm vào vở): Bài giải: Nhân vật Nê-mô Biểu hiện qua các chi tiết Cử chỉ, hành động của Nê- Đón tiếp 3 người họ lạnh lùng nhưng vẫn chu đáo. mô Thái độ của A-rô-nắc về Suy nghĩ rất nhiều và cảm thấy khó hiểu về ông Nê-mô Nê-mô Thái độ của Công-xây về Gọi ông Nê-mô là một thiên tai “bị người đời hắt hủi” Nê-mô
  34. Thái độ của Nét Len về Hỏi A-rô-nắc về lai lịch, ý đồ của ông Nê-mô. Nê-mô Câu hỏi 6: Tóm tắt nội dung văn bản. Bài giải: Truyện xoay quanh cuộc sống của Nét Len, giáo sư A-rô-nắc và Công-xây khi họ bị rơi xuống biển và được tàu Nau-ti-lúx cứu. Họ đã xảy ra cuộc mâu thuẫn khi họ đi vào hải lưu của dòng "Sông đen" về kế hoạch chạy trốn hay là cùng nhau quan sát, tìm hiểu những điều hay ho dưới đáy biển này. Được chứng kiến tận mắt những cảnh đẹp mê hồn đó, dường như mỗi người đều thả hồn, chăm chú, đầy thích thú với cảnh vật mà quên đi cuộc tranh luận trước đó và họ dần hiểu ra thế giới đặc biệt với những bí mật thầm kín của người thuyền trưởng đầy bí ẩn Nê-mô. Câu hỏi 7: Tàu Mau-ti-lúx được điều khiển hoàn toàn bằng điện năng, trong khi vào thời điểm tác phẩm ra đời, điện năng chưa phải là năng lượng chủ yếu trong công nghiệp. Tàu Nau-ti- lúx có thể lặn xuống bất cứ độ sâu nào mà không bị vỡ cửa kính. Những khả năng vượt trội như vậy của tàu Nau-ti-lúx giúp em hiểu thêm điều gì về đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng? Bài giải: Những khả năng vượt trội như vậy của tàu Nau-ti-lúx cho em thấy truyện khoa học viễn tưởng được viết theo thể hư cấu về một điều giả định được dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của người viết truyện. Soạn bài 9: Đọc Xưởng Sô-cô-la (Chocolate) - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Hãy ghi lại những tưởng tượng của em (bằng từ ngữ hoặc tranh vẽ) về xưởng sản xuất sô-cô-la của một nhà máy kẹo. Câu trả lời: Trong nhà máy kẹo sản xuất sô-cô-la, em thấy được dây chuyền sản xuất rất chuyên nghiệp, những thanh sô-cô-la được cắt gọn, được chia vào các hộp trông rất ngon và đẹp mắt. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Theo em, dòng sông nâu, con thác và những đường ống khổng lồ có vai trò như thế nào trong việc sản xuất sô-cô-la? Câu trả lời: Theo em, dòng sông nâu, con thác và những đường ống khổng lồ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc sản xuất sô-cô-la vì nó là một dây chuyển nối tiếp nhau để sản xuất ra được thanh kẹo socola. Câu hỏi 2: Chi tiết cỏ và cây hoa mao lương vàng có thể ăn được cho ta thấy điều gì về ông Quơn-cơ? Câu trả lời: Chi tiết cỏ và cây hoa mao lương vàng có thể ăn được cho ta thấy ông Quơn-cơ luôn muốn giới thiệu những chất liệu ngon nhất để làm ra sô-cô-la, vừa có thể khẳng định những thứ được làm ra trong kẹo đều là những đồ tốt, ngon và sạch, vừa tạo thích thú cho những đứa trẻ. Câu hỏi 3: Việc in nghiêng một số từ trong lời thoại của các nhân vật (trong đoạn bắt đầu từ câu "thình lình, có tiếng la " đến cuối văn bản) có dụng ý gì?
  35. Câu trả lời: Việc in nghiêng một số từ trong lời thoại của các nhân vật (trong đoạn bắt đầu từ câu "thình lình, có tiếng la " đến cuối văn bản) có dụng nhấn mạnh ý của các lời thoại đó. B. Bài tập và hướng dẫn giải Câu hỏi 1: Tìm các sự kiện có tính chất giả tưởng (phi thực tế) mà Sác-li trải qua khi thăm xưởng sô-cô-la của ông Quơn-cơ. Bài giải: Các sự kiện có tính chất giả tưởng (phi thực tế) mà Sác-li trải qua khi thăm xưởng sô-cô-la của ông Quơn-cơ: - Thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên, dưới đáy thung lũng, cuộn chảy một dòng sông nâu. - Có con thác lớn và một mớ đường ống thủy tinh kếch xù. - Dọc hai bờ sông: cây cối mọc nom thật đẹp mắt: liễu, trắc, những bụi đỗ quyên cao, với từng chùm hoa các màu đỏ, hồng và tím nhạt, cây mao lương hoa. - Những con người tí hon nhỏ xíu - không lớn hơn những con búp bê cỡ trung bình. Câu hỏi 2: Tìm một số chi tiết miêu tả: - Thái độ, hành động của ông Quơn-cơ khi giới thiệu với mọi người về những điểm khác biệt trong cách ông sản xuất kẹo sô-cô-la mà không một nhà máy nào trên thế giới có. - Thái độ, hình động của ông Quơn-cơ khi giới thiệu với mọi người về vẻ đẹp của không gian nhà máy, về những sáng chế cỏ, hoa có thể ăn được. Từ những chi tiết đó, hãy cho biết nhân vật ông Quơn-cơ thể hiện những đặc điểm nào của nhân vật truyện khoa học viễn tưởng. Bài giải: - Thái độ, hành động của ông Quơn-cơ khi giới thiệu với mọi người về những điểm khác biệt trong cách ông sản xuất kẹo sô-cô-la mà không một nhà máy nào trên thế giới có: mượn hình ảnh thung lũng, đồng cỏ xanh, con sông, con thác, đường ống để nói về chu trình làm nên kẹo sô-cô-la. - Thái độ, hình động của ông Quơn-cơ khi giới thiệu với mọi người về vẻ đẹp của không gian nhà máy, về những sáng chế cỏ, hoa có thể ăn được: "chất liệu khác ngon lành", "cỏ mà các cháu đang giẫm lên đó, các cháu thân mến của ta, đều được làm từ một loại đường mềm có bạc hà mà ta sáng chế ra", "thử nếm một cọng cỏ coi". - Từ những chi tiết đó, nhân vật ông Quơn-cơ thể hiện là một người có khả năng sáng tạo kì lạ cùng với những sự kiện mang tính chất giả tưởng. Câu hỏi 3: Xác định đề tài của văn bản. Bài giải: Đề tài: hành trình khám phá xưởng sản xuất sô-cô-la bên trong nhà máy. Câu hỏi 4: Tóm tắt nội dung chính của văn bản Xưởng Sô-cô-la. Bài giải: Truyện kể về chuyến đi tham quan nhà máy sô-cô-la của Sác-li khi đi cùng ông nội Châu, và cùng bốn bạn nhỏ khác đi cùng bố mẹ. Đoàn khách được ông Quơn-cơ dẫn đi tham quan nhà máy. Tại đây, dưới sự giới thiệu đầy thú vị của ông Quơn-cơ về nhà máy, Sác-li được chứng
  36. kiến những điều kì diệu, đầy thú vị ở bên trong nhà máy sô-cô-la: về các quy trình sản xuất ra được những thanh kẹo sô-cô-la thơm ngon thông qua hình ảnh dòng sông sô-cô-la khủng lồ cùng con thác để nhào trộn sô-cô-la, các sản phẩm kẹo kì lạ và cả những người công nhân tí hon đặc biệt nơi đây. Câu hỏi 5: Không gian được miêu tả trong văn bản có gì đặc biệt? Bài giải: Không gian được miêu tả trong nhà máy, có nhiều điều kì diệu, thú ví bên trong: dòng sông socola khồng lồ cùng con thác để nhào trộn socola. Câu hỏi 6: Nhân vật trong câu chuyện được đặt vào tình huống như thế nào? Bài giải: Nhân vật trong câu chuyện được đặt vào tình huống khi Sác-li đi tham quan nhà máy sản xuất kẹo so-cô-la mà cậu được chứng kiến những điều kì diệu, thú vị bên trong đó. Câu hỏi 7: Từ câu chuyện về xưởng sô-cô-la của ông Quơn-cơ, em hãy viết đoạn văn khoảng 100 chữ về sự kì diệu của trí tưởng tượng của con người. Bài giải: Trong cuộc sống, ta không thể phủ nhận được sự kì diệu của trí tưởng tượng của con người đóng vai trò rất quan trọng. Trí tượng tượng mang lại nhiều lợi ích to lớn cho con người, thậm chí là khỏi nguồn cho những khám phá mới, tri thức mới của nhân loại. Vì tưởng tượng nó có một sức mạnh phi thường vượt không gian và thời gian, nó đem lại cho người vận hành nó cảm giác thăng hoa đang tưởng nó nhưng giống như đang sống thật ở hiện tại. Hơn thế, nó cho phép con người hình dung ra được kết quả cuối cùng, từ đó có thế làm nên nhiều điều kì diệu. Trí tưởng tượng cần song hành với tri thức vì thiếu đi một trong hai, con người và xã hội loài người sẽ không thể phát triển toàn diện được. Do vậy, chúng ta cũng nên học hỏi nhiều hơn nữa, luôn ý thức về sự hoàn thiện và phát huy kiến thức có được để sáng tạo cái mới và phải biết tưởng tượng, ước mơ để tạo động lực cho tương lai. Soạn bài 9: Đọc Trái tim Đan-xô - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Tóm tắt các sự kiện chính trong đoạn trích. Câu trả lời: Các sự kiện chính trong đoạn trích: - Đan-kô dẫn những người trong bộ lạc đi vào rừng sâu. - Đường đi gian nan, đoàn người mệt lả, họ không giám thú nhận sự yếu hèn nên đã trút căm hờn và giận dữ vào Đan-kô trách rằng không biết dẫn họ đi đâu. - Họ dừng lại và bắt đầu kết tội Đan-kô. Hai bên cãi nhau, rừng cũng phải gầm lên. - Quan sát những vẻ mặt của họ khiến Đan-kô bùng lên nỗi niềm phẫn nộ sục sôi, nhưng lòng lại thương hại mọi người. - Họ tưởng anh nổi khùng lên nên đã chờ xem anh đánh lại họ, vây chặt lấy anh để dễ bề bắt và giết anh. Hiểu được ý đồ của họ, tim anh lại cháy rực hơn. - Anh đưa hai tay lên xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu. Đoàn người sửng sốt, đứng trơ ra như phỗng. - Họ xông lên theo anh, họ chạy và mạnh bạo. Rừng giãn ra nhường lối cho anh.
  37. - Chàng Đan-kô bật lên tiếng cười tự hào, rồi gục xuống và chết. Đoàn người mải vui sướng nên không hề đề ý rằng anh đã chết. Một người nhìn thấy và giẫm lên trái tim của anh. Câu hỏi 2: Cách dùng dấu ngoặc kép trong văn bản trên cho thấy có sự kết hợp lời kể khác nhau của hai người kể chuyện. Hãy xác định lời của mỗi người kể chuyện bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở): Câu trả lời: TT Từ câu đến câu Là lời kể Ngôi kể thứ của 1 Bà lão im lặng và nhìn ra thảo nguyên, chỉ Nhân vật Ngôi thứ nhất chờ trong giây lát. tôi 2 “Đan-kô dẫn họ đi trái tim tóe ra một loạt tia Nhân vật Ngôi thứ ba sáng, rồi tắt ngấm, ” bà 3 Bây giờ khi bà lão đã kể xong câu chuyện cổ Nhân vật Ngôi thứ nhất tích tuyệt đẹp của mình trí tưởng tượng của tôi nhân loại đã sáng tạo nên biết bao nhiêu truyền thuyết đẹp đẽ và đầy khí phách. Câu hỏi 3: Hãy chỉ ra sự khác biệt về cách sử dụng yếu tố tưởng tượng trong các văn bản truyện khoa học viễn tưởng mà em đã học và văn bản Trái tim Đan-kô. Câu trả lời: Câu chuyện hư cấu, sự kiện giả tưởng (trong văn bản Trái tim Đan-kô: xé toang lồng ngực, dứt trái tim ra và giơ cao lên đầu). Soạn bài 9: Thực hành tiếng việt trang 83 - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. Câu hỏi 1: So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ: a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào. a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào. b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà. b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
  38. c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan-kô. c2. Họ dừng lại, và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô. d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng. d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên. đ1. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường. đ2. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà. Câu trả lời: - a1 và a2: Trong câu a2, mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ (Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh). So với câu a1, có tác dụng bổ sung đặc điểm cho Đan-kô. - b1 và b2: Trong câu b2, mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ (Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào). So với câu b1, có tác dụng làm rõ cụ thể địa điểm. - c1 và c2: Trong câu c2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú), mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ (trong bóng tối run rẩy) và mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ (những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy). So với câu c1, có tác dụng làm rõ các hình ảnh sự việc có trong câu. - d1 và d2: Trong câu d2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên). So với câu câu d1, có tác dụng miêu tả rõ nét về cảnh vật). - đ1 và đ2: Trong câu đ2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà). So với câu đ1, có tác dụng bổ sung thông tin về chú ong). Câu hỏi 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau: a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ. b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người. c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô. Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ "khổng lồ" ở câu a, "dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người" ở câu b, "phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô" ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào? Câu trả lời: a. Trạng ngữ: Nhìn qua ô cửa Chủ ngữ: ta Vị ngữ: có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ. b. Chủ ngữ: trái tim Vị ngữ: cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người. c. Trạng ngữ: dưới ánh hoàng hôn Chủ ngữ: chiều, sông. Vị ngữ: đã về chiều, đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.
  39. Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ "khổng lồ" ở câu a, "dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người" ở câu b, "phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô" ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi, ý nghĩa sẽ không được thể hiện rõ nét về đặc điểm nữa. Câu hỏi 3: Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ khác biệt về nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng: a. Trời mưa. b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành. c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trông thật đẹp. Câu trả lời: a. Trời mưa tầm tã. b. Chú mèo của bé Lan đang nằm ngủ ngon lành. c. Dưới ánh trăng mờ ảo, cảnh vật trông thật đẹp. Việc mở rộng thêm trong câu, đã giúp các câu có đặc điểm, ý nghĩa hơn. Câu hỏi 4: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau: a. Trước ánh sáng của trái tim Đan-kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm. b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đau thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ. Câu trả lời: a. Biện pháp tu từ nhân hóa (cái mõm hôi thối của đầm lầy). Tác dụng giúp cho hình ảnh về cái đầm lầy trở nên sinh động hơn. b. Biện pháp tu từ so sánh (Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, ) Tác dụng: gợi hình, giúp cho việc mô tả về cây cối được cụ thể, sinh động hơn. Soạn bài 9: Đọc mở rộng Một ngày của Ích-chi-an - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. HƯỚNG DẪN ĐỌC Câu hỏi 1: Chỉ ra các đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng trong văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở): Đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng Thể hiện trong Một ngày của Ích-chi-an Đề tài Tình huống Sự kiện Nhân vật Không gian Thời gian Câu trả lời: Đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng Thể hiện trong Một ngày của Ích-chi-an
  40. Đề tài Cuộc dạo chơi của Ích-chi-an khi xuống nước là người cá. Tình huống Khi Ích-chi-an dạo chơi dưới nước bằng chiếc đuôi cá. Sự kiện - Các cách mà Ích-chi-an làm quen với chính đuôi cá của mình. - Những khoảnh khắc mà Ích-chi-an quan sát. Anh rong chơi với những đám cá con. Ích-chi-an tập thể dục. Nhân vật Ích-chi-an Không gian Dưới biển Thời gian Giả định Câu hỏi 2: Ích-chi-an ra đời trong một cơn sinh khó, người mẹ mất ngay sau khi sinh và chú bé cũng bị nguy hiểm về tính mạng. Trong hoàn cảnh đó, ông bác sĩ Xan-va-tô đã phẫu thuật anh thành người cá Ích-chi-an. Theo em, việc sử dụng khoa học đển biến một người bình thường thành người cá trong trường hợp này là nên hay không? Vì sao? Câu trả lời: Theo em, việc sử dụng khoa học đển biến một người bình thường thành người cá trong trường hợp này là nên vì đó là trường hợp như tạo thêm sự sống cho một nhân vật. Câu hỏi 3: Từ tình yêu mà Ích-chi-an dành cho biển cả, cho các loài sinh vật biển, em hãy thiết kế áp-phích trình bày các hành động cụ thể mà em và các bạn có thể thực hiện để bảo vệ vẻ đẹp của biển. Câu trả lời: Một số mẫu áp-phích tham khảo
  41. Soạn bài 9: Viết đoạn văn tóm tắt văn bản - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (từ 150-200 chữ) để tóm tắt một văn bản nghị luận hoặc một truyện ngắn mà em yêu thích. Câu trả lời: Tóm tắt truyện ngắn: Cô bé bán diêm Truyện kể về số phận đáng thương của cô bé bán diêm đã chết trong đêm giao thừa. Trước đây, cô bé từng có một gia đình thật hạnh phúc. Thế nhưng, hạnh phúc ấy chẳng kéo dài bao lâu. Mẹ mất sớm, bà cũng bỏ em mà đi. Gia đình sa sút, em phải sống một mình với người cha nghiện ngập và tàn bạo. Nơi em ở là một căn gác xép tồi tàn, ẩm thấp và dơ bẩn. Hằng ngày em đi bán diêm để kiếm sống. Số tiền có được đều bị người cha lấy mất để uống rượu. Ngày nào không có tiền mang về, em bị cha đánh đập thậm tệ khiến em sợ lắm, nhiều lúc không dám về nhà. trông đêm giao thừa năm ấy, khi tất cả mọi người đều trở về quây quần bên gia
  42. đình đón đợi giao thừa thì em vẫn còn lag thang trên hè phố, mong ai đó mua giúp em bởi cả ngày em chưa bán được bao diêm nào. Đơn độc, em tìm một góc khuất, nép mình tránh rét. Quá lạnh, em lấy hết can đảm quẹt những que diêm để sưởi ấm. Ánh sáng chói lóa của que diêm đưa em vào những mộng tưởng tuyệt đẹp của những ngày hạnh phúc bên người bà hiền hậu, làm vơi đi cái rét, cái đói, nỗi cô đơn cùng cực. Sáng hôm sau, người ta thấy em đã chết, hai má vẫn còn ửng hồng, khuôn mặt rạng rỡ, đôi môi mỉm cười bên cạnh những hộp diêm đã đốt cháy hết. Soạn bài 9: Ôn tập - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. Câu hỏi 1: Truyện khoa học viễn tưởng có những đặc điểm gì? Câu trả lời: Những đặc điểm của truyện khoa học viễn tưởng: - Đề tài: đa dạng, phong phú thường gắn với các phát minh khoa học, công nghệ như: chế tạo dược liệu, khám phám đáy đại dương, du hành vũ trụ, - Cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học. - Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng. - Sự kiện: thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại và những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định. - Nhân vật: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ. - Không gian, thời gian: mang tính giả định, chẳng hạn thời gian trộn lẫn từ quá khứ, hiện tại và tương lai; không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển, Câu hỏi 2: Tóm tắt những nét đặc sắc của truyện khoa học viễn tưởng trong các văn bản đã học dựa vào bảng sau (làm vào vở): Dòng “Sông đen” Xưởng Sô-cô-la Một ngày của Ích-chi-an Đề tài Nhân vật Sự kiện Không gian Thời gian Câu trả lời: Dòng “Sông đen” Xưởng Sô-cô-la Một ngày của Ích-chi-an Đề tài Những ngày đầu của hành Hành trình khám phá Cuộc dạo chơi của Ích-chi- trình hai vạn dặm dưới biển xưởng sản xuất sô-cô-la an khi xuống nước là người trên con tàu Nau-ti-lúx. bên trong nhà máy. cá.
  43. Nhân vật Giáo sư A-rô-nắc, Nét-len, Sác-li, ông nội Châu, Ích-chi-an Công-xây. ông Quơn-cơ. Sự kiện Cuộc tranh luận đầy mâu Khi Sác-li đi tham quan - Các cách mà Ích-chi-an thuẫn của giáo sư A-rô-nắc nhà máy sản xuất kẹo làm quen với chính đuôi cá và Nét-len trong con Nau- so-cô-la mà cậu được của mình. ti-lúx của thuyền trưởng bí chứng kiến những điều - Những khoảnh khắc mà ẩn Nê-mô dưới lòng đại kì diệu, thú vị bên trong Ích-chi-an quan sát. dương đó. Anh rong chơi với những đám cá con. - Ích-chi-an tập thể dục. Không gian Dưới đáy đại dương Trong nhà máy Dưới biển Thời gian Giả định Giả định Giả định Câu hỏi 3: Mở rộng thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ: a. Mưa rơi. b. Dưới gốc cây, những đứa trẻ đang nô đùa. Câu trả lời: a. Mưa rơi rả rích. b. Dưới hàng cây rợp bóng mát, những đứa trẻ đang nô đùa. Câu hỏi 4: Khi viết đoạn văn tóm tắt văn bản, em cần lưu ý những điều gì? Câu trả lời: Khi viết đoạn văn tóm tắt văn bản, em cần lưu ý những điều: - Cần giới thiệu được nhan đề và tác giả của văn bản cần tóm tắt. - Trình bày đầy đủ, ngắn gọn các sự kiện chính và các chi tiết quan trọng trong văn bản. - Đảm bảo hình thức là một đoạn văn. - Đảm bảo yêu cầu về độ dài đoạn văn. Câu hỏi 5: Nêu hai bài học kinh nghiệm mà em rút ra sau khi thảo luận trong nhóm về một nhân vật gây tranh cãi (ví dụ: cách trình bày ý kiến, cách thuyết phục, tranh luận với bạn, ). Câu trả lời: - Tranh luận với bạn: nghiêm túc lắng nghe và cần tôn trọng các ý kiến của bạn, bảo vệ ý kiến của mình với thái độ xây dựng và cần có cử chỉ, lời nói hợp lí. - Cách trình bày ý kiến: đưa ra những ý kiến có bằng chứng, lí lẽ thuyết phục, bảo vệ được ý kiến của mình trước sự phản bác của các thành viên khác trong nhóm. Câu hỏi 6: Trí tưởng tượng có vai trò như thế nào trong cuộc sống của chúng ta? Câu trả lời: Nhờ có trí tưởng tượng, chúng ta có thể sửa đổi và phát triển môi trường xung quanh để rồi tạo ra và phát minh ra những ý tưởng mới, cấu trúc mới, công nghệ mới. Trí tưởng tượng cũng trao tặng cho chúng ta sự đồng cảm để chúng ta có thể hình dung ra cuộc đời của một ai đó mà không cần phải ở trong hoàn cảnh thật. Soạn bài 10: Đợi mẹ - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo.
  44. CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Đợi chờ luôn mang lại cho người đợi những cảm xúc đặc biệt. Hãy chia sẻ với các bạn những cảm xúc của em khi đợi chờ một ai đó/một điều gì đó. Câu trả lời: Khi đợi chờ một ai đó/một điều gì đó, em cảm thấy hạnh phúc, trong lòng luôn háo hức mong chờ và ngóng đợi. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Em hình dung thấy điều gì khi đọc đoạn thơ này? Câu trả lời: Em hình dung về một em bé đang ngồi thắc thỏm, mong ngóng, chờ đợi người mẹ vẫn đang làm ngoài đồng chưa về. Câu hỏi 2: Mẹ đã bế ai vào nhà? Dựa vào đâu mà em cho là như vậy? Câu trả lời: Mẹ đã bế em bé vào nhà. Dựa vào câu thơ "mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ", câu thơ ý chỉ "nỗi đợi" đã vô thức ăn sâu vào tâm tưởng, đi cả vào giấc mơ của em. Em bé đợi mẹ ngay cả trong mơ. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Xác định cách gieo vần và ngắt nhịp của bài thơ. Em có nhận xét gì về cách gieo vần và ngắt nhịp ấy? 02Bài giải: - Cách gieo vần: vần lưng. - Cách ngắt nhịp: 3/3, 2/3, 3/2. - Cách ngắt nhịp, gieo vần linh hoạt giúp bài thơ giàu sức gợi, giản dị và đầy tự nhiên. Câu hỏi 3: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh "Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ". 02Bài giải: Hình ảnh "Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ" đã cho em thấy ngày nào người mẹ cũng đi làm về muộn như thế, ngày nào em bé cũng thắc thỏm chờ , nên "nỗi đợi" đã vô thức ăn sâu vào tâm tưởng, đi cả vào giấc mơ của em. Em bé đợi mẹ cả trong mơ. Hình ảnh đã khiến em suy nghĩ rằng đến bao giờ cuộc sống của mẹ và bé mới bớt nhọc nhằn, bao giờ mẹ mới được về sớm để em bé vui niềm vui bình dị bên mẹ mỗi khi chiều về chứ không phải đợi đến mỏi mòn rồi ngủ quên bên bậu cửa. Câu hỏi 4: Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì về tác giả? Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc ấy. 02Bài giải: - Bài thơ "Đợi mẹ" đã thể hiện được tình cảm của tác giả đối với mẹ của mình, được viết lên từ những rung cảm chân thành, xúc động của một trái tim luôn khát khao tình yêu thương của mẹ.
  45. - Những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc ấy: + Em bé nhìn vầng trăng, nhưng chưa nhìn thấy mẹ. + Mẹ lẫn trên cánh đồng. + Em bé nhìn đóm bay, chờ tiếng bàn chân mẹ. + Bàn chân mẹ lội bùn ì oạp phía đồng xa. + Mẹ đã bế vào nhà nỗi đợi vẫn nằm mơ. Câu hỏi 5: Theo em, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì qua bài thơ trên? 02Bài giải: Thông điệp: bài thơ giúp chúng ta cảm nhận được tình yêu thương của em dành cho mẹ, vị trí đặc biệt của mẹ trong tâm hồn em. Đồng thời, bài thơ còn khắc họa một cách chân thực, cảm động hình ảnh người mẹ tần tảo, lam lũ vì mưu sinh, và vì con. Câu hỏi 6: Tình cảm của bé và mẹ dành cho nhau gợi cho em suy nghĩ gì về tình cảm giữa những người thân trong gia đình? 02Bài giải: Nếu có ai hỏi tôi tình cảm cao đẹp nhất trên thế giới này là gì? Tôi sẽ không ngần ngại mà trả lời rằng đó là tình cảm gia đình. Gia đình là bến đỗ bình yên nhất của mỗi con người. Vì ở đó tôi nhận được sự yêu thương, chăm sóc và bảo vệ của những người thân yêu. Nhờ có tình cảm gia đình, mà mỗi chúng ta sẽ có thêm nguồn sức mạnh to lớn để vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Bởi vậy mỗi người cần phải trân trọng tình cảm gia đình từ những hành động cụ nhỏ bé nhất. Tình cảm gia đình thật đáng trân trọng và bảo vệ. Soạn bài 10: Đọc Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. CHUẨN BỊ ĐỌC Câu hỏi: Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp tình cảm của em đối với một con thú cưng hoặc một con vật nào đó (trong sách, phim) mà em yêu quý. Câu trả lời: Nhà em nuôi một chú chó rất xinh. Tên của nó là Mích. Chú rất thích đi dạo với em vào mỗi buổi chiều. Khi em đi học về, chú ngoáy tít đuôi, mừng rỡ chào đón em. Em coi chú chó là người bạn đáng tin cậy của mình trong nhà. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN Câu hỏi 1: Em hình dung thế nào về hình ảnh "một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi"? Câu trả lời: Hình ảnh "một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi" cho em hình dung ra chú mèo này rất cuốn lấy nhân vật "tôi" và gắn bó với nhau. Câu hỏi 2: Theo em, trái tim của nhân vật "tôi" ca hát về những điều gì? Câu trả lời: Theo em, trái tim của nhân vật "tôi" ca hát về những lời ru dành cho chú mèo đầy âu yếm. B. Bài tập và hướng dẫn giải SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
  46. Câu hỏi 1: Liệt kê những từ ngữ, hình ảnh miêu tả "con mèo nằm ngủ trên ngực tôi" trong khổ thơ thứ hai. Em có cảm nhận gì về hình ảnh đó? Bài giải: Hình ảnh miêu tả "con mèo nằm ngủ trên ngực tôi" trong khổ thơ thứ hai: - Đôi mắt biếc trong veo - Hàm răng dài nhọn nhoắt - Móng vuốt của đêm hen. Những hình ảnh đó là những đặc điểm về một chú mèo vừa đáng yêu nhưng cũng vừa "hung dữ" trước những con chuột. Câu hỏi 2: Nhân vật "tôi" đã có những cảm nhận thế nào khi để cho một chú mèo ngủ yên trên ngực mình? Bài giải: Nhân vật "tôi" đã có những cảm nhận khi để cho một chú mèo ngủ yên trên ngực mình: "trái tim tôi hòa nhịp trái tim mèo", "lâng lâng như hạnh phúc", "nghe trái tim mình hát". Qua đó, ta thấy được nhân vật "tôi" dành rất nhiều tình cảm yêu thương dành cho chú mèo của mình. Câu hỏi 3: Xác định các biện pháp tu từ, cách ngắt nhịp và tác dụng của chúng trong khổ thơ sau: Ngủ đi, ngủ đi đôi tai vểnh ngây thơ Ngủ đi, ngủ đi cái đuôi dài bướng bỉnh Ngủ đi, ngủ đi con hổ con kiêu hãnh Hàng ria mép ngang tàng, đôi mắt biếc trong veo Bài giải: - Sử dụng biện pháp tu từ điệp từ "ngủ đi, ngủ đi" có tác dụng nhấn mạnh lời hát ru. - Cách ngắt nhịp 4/5 có tác dụng thôi thúc, sức biểu đạt mạnh mẽ hơn. Câu hỏi 4: Xác định những dòng thơ sử dụng các từ ngữ "trên ngực tôi", "trái tim" và nhận xét về cách sử dụng các từ ngữ ấy trong bài thơ. Bài giải: - Những dòng thơ sử dụng các từ ngữ "trên ngực tôi", "trái tim" : + Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi + Dưới con mèo trái tim tôi đang đập + Trái tim tôi hòa nhịp trái tim mèo + Trên ngực tôi một con mèo nằm ngủ + Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi + Tôi nằm nghe trái tim mình ca hát + Trên ngực tôi nằm ngủ một con mèo. - Nhận xét: cách sử dụng từ ngữ gần gũi, quen thuộc đạt hiệu quả cao trong việc thể hiện tình cảm yêu thương với chú mèo của nhân vật "tôi". Câu hỏi 5: Qua văn bản trên, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì? Thông điệp ấy gợi cho em suy nghĩ gì? Bài giải:
  47. - Thông điệp: gửi gắm tới các bạn đọc về thứ tình cảm đáng yêu giữa con người và con vật nuôi. Hãy luôn biết cách yêu thương, chăm sóc, thể hiện sự ân cần, âu yếm đến những con vật bởi chúng như là một món quà vô giá có thể giúp cuộc sống của chúng ta trở nên ý nghĩa, vui tươi mỗi ngày. - Thông điệp đó gợi cho em suy nghĩ về những câu chuyện trên thực tế về tình cảm của loài người đối với những con vật nuôi đầy lòng trắc ẩn. Những con vật nuôi chúng giống như người bạn đồng hành trong cuộc sống, có giá trị vô cùng lớn lao về mặt tinh thần. Câu hỏi 6: Hãy thể hiện tình cảm của em đối với thiên nhiên, loài vật theo cách mà em thấy phù hợp nhất: vẽ tranh, làm thơ, viết nhật kí, sưu tầm những bức ảnh, bài nhạc, liên quan. Bài giải:
  48. Soạn bài 10: Đọc kết nối Lời trái tim - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI Câu hỏi 1: Theo nhà luyện kim đan, vì sao cậu bé chăn cừu lắng nghe tiếng nói trái tim mình? Câu trả lời: Theo nhà luyện kim đan, cậu bé chăn cừu lắng nghe tiếng nói trái tim mình vì cậu không bao giờ bắt trái tim của cậu im lặng được, ngay cả khi cậu làm nhưng không thèm nghe nó thì nó vẫn luôn ở trong người cậu, và nhắc cậu những điều cậu nghĩ vê cuộc đời và thế giới. Câu hỏi 2: Nhà luyện kim đan khuyên cậu bé chăn cừu làm gì để không bị trái tim đánh bất ngờ? Câu trả lời: Để không bị trái tim đánh bất ngờ, nhà luyện kim đan khuyên cậu bé chăn cừu cần hiểu rõ trái tim mình, như vậy sẽ không xảy ra điều già bất trắc, bởi cậu biết rõ nó mơ ước gì và biết phải ứng xử như thế nào. Cậu nên lắng nghe trái tim mình nói. Câu hỏi 3: Em có đồng tình với ý kiến của nhà luyện kim đan: "Sợ phải đau khổ còn đau đớn hơn là chính sự đau khổ, và chưa từng có trái tim nào phải chịu khổ khi tìm cách thực hiện giấc mơ" không? Vì sao? Câu trả lời:
  49. Em đồng tình với ý kiến của nhà luyện kim đan: "Sợ phải đau khổ còn đau đớn hơn là chính sự đau khổ, và chưa từng có trái tim nào phải chịu khổ khi tìm cách thực hiện giấc mơ" bởi khi ta cố gắng thực hiện giấc mơ của mình, mỗi ngày sẽ đều chan hòa niềm vui. Khi ta sống và nỗ lực theo những hoài bão, khát vọng thì cuộc sống sẽ vô cùng ý nghĩa, tràn đầy hạnh phúc cho dù có gặp phải những chông gai, thử thách. Câu hỏi 4: Đoạn trích trên có nhiều lời thoại nói về sự cần thiết của việc lắng nghe tiếng nói trái tim. Lời thoại nào em yêu thích nhất? Vì sao? Câu trả lời: "Bởi vì trái tim cậu ở đâu thì kho báu cậu tìm cũng ở đó". Đây là câu mà em tâm đắc nhất trong lời thoại này vì khó báu sẽ chính là những thành công lớn trong cuộc đời mỗi con người khi mà khao khát đạt được. Soạn bài 10: Thực hành tiếng việt trang 104 - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo. Câu hỏi 1: Đọc đoạn thơ sau: Em bé ngồi nhìn ra ruộng lúa Trời tối trên đầu hè. Nửa vầng trăng non. (Vũ Quần Phương, Đợi mẹ) a. Xác định nghĩa của từ "non" trong đoạn thơ trên. Dựa vào đâu em xác định được nghĩa của từ ấy? b. Từ ví dụ trên, em hãy nêu cách xác định nghĩa của từ dựa vào ngữ cảnh. Câu trả lời: a. Nghĩa của từ "non" trong đoạn thơ: ý chỉ không nhìn thấy mặt trăng trên bầu trời, trăng bị khuyết. Em dựa vào ngữ cảnh trong câu thơ. b. Khi xác định nghĩa của từ, cần phải lưu ý xem trong ngữ cảnh, từ có được dùng với nghĩa thông thương không hay dùng với nghĩa khác. Câu hỏi 2: Đọc đoạn thơ sau: Trái tim tôi trong một phút bỗng mềm đi, Một nỗi gì lâng lâng như hạnh phúc. Được âu yếm, được vuốt ve, đùm bọc, Được âm thầm cất tiếng ca ru. (Anh Ngọc, Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi) a. Dựa vào ngữ cảnh, hãy xác định nghĩa của từ "mềm". b. Đặt một câu có từ "mềm" được dùng với nghĩa trên. Câu trả lời: a. Nghĩa của từ "mềm" trong ngữ cảnh: mềm lòng, yếu lòng, siêu lòng. b. An đã mềm mỏng trong cuộc nói chuyện với Linh. Câu hỏi 3: Đọc đoạn trích sau: Quả tim cậu không phải lúc nào cũng ngoan ngoãn: trước kia nó quen được đi hoài đi mãi, bây giờ nó chỉ muốn mau đến đích. Có lúc trái tim cậu kể lể hàng giờ liền về nỗi nhớ nhung của nó; lúc khác nó lại xúc động trước cảnh mặt trời mọc trên sa mạc đến nỗi làm cậu phải khóc thầm. Tim cậu đập nhanh khi nó kể về kho báu, đập chậm hẳn khi cậu mơ màng lặng
  50. nhìn chân trời vô tận trên sa mạc. Nhưng nó không bao giờ câm nín, kể cả khi cậu và nhà luyện kim đan không nói với nhau một lời nào. (Pao-lo Cau-ê-lô, Nhà giả kim) a. Xác định nghĩa của từ "câm nín" trong đoạn văn trên. b. Dựa vào đâu em nhận ra nghĩa ấy của từ? Câu trả lời: a. Nghĩa của từ "câm nín" trong đoạn: không đập. b. Dựa vào ngữ cảnh trong đoạn nói về quả tim mà em xác định được. Câu hỏi 4: Xác định nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong các câu sau và giải thích cách xác định nghĩa của các từ ấy. a. Cha ông ta đã mở mang vùng đất hoang này để trồng trọt, sinh sống từ rất lâu đời. Công lao khai khẩn ấy con cháu cần đời đời ghi nhớ. b. Một mình chị ấy quán xuyến mọi việc trong gia đình từ dọn dẹp, nấu ăn đến đưa đón, dạy dỗ con cái. c. Người vị tha luôn vì người khác, biết nghĩ cho người khác. Đây là một đức tính tốt. Trái với người vị tha là người vị kỉ. d. Bây giờ tôi chẳng thiết tha với chuyện gì cả. Tôi chỉ tha thiết mong anh giải quyết cho trường hợp của tôi. Câu trả lời: a. khai khấn: làm cho đất hoang trở thành đất trồng trọt. b. quán xuyến: đảm đương. c. người vị kỉ: người ích kỉ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân, không quan tâm đến người khác. d. thiết tha: không muốn nghĩ đến, không quan tâm. Soạn bài 10: Đọc mở rộng Mẹ - Sách ngữ văn 7 tập 2 chân trời sáng tạo HƯỚNG DẪN ĐỌC Câu hỏi 1: So sánh vần và nhịp trong bài Mẹ với bài Đợi mẹ và Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi. Phân tích tác dụng của những cách gieo vần và ngắt nhịp khác nhau trong ba bài thơ. Câu trả lời: Bài thơ Gieo vần – nhịp Tác dụng Mẹ Vần cách – Nhịp 2/2 Dễ thuộc, dễ nhớ. Đợi mẹ Vần lưng – Nhịp 3/3, 2/3, 3/2 Sử dụng nhịp điệu linh hoạt nhằm giàu sức gợi, giản dị và đầy tự nhiên. Một con mèo nằm ngủ trên Vần cách – Nhịp 3/5, 4/5, 3/4 Sử dụng nhịp điệu linh hoạt ngực tôi khiến bài thơ vừa thôi thúc, vừa nhẹ nhàng, tăng sức biểu đạt mạnh mẽ nhằm thể hiện tình cảm giữa nhân vật “tôi” với mèo.