Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 cả năm

docx 128 trang hoanvuK 09/01/2023 1580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_phu_dao_ngu_van_8_ca_nam.docx

Nội dung text: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 cả năm

  1. Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 1:ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 1,2,3,7) A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trường từ vựng. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy & Nội dung trò I.Ôn tập lý thuyết và luyện tập thực hành: ? Thế nào là từ ngữ 1. Bài tập 1 nghĩa rộng, từ ngữ - Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nghĩa hẹp? từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. * Lúa: - Có nghĩa rộng đối với các từ : lúa nếp, lúa tẻ, lúa ? Các từ lúa, hoa, bà tám có nghĩa rộng đối với - Có nghĩa hẹp đối với các từ : từ nào và có nghĩa lương thực, thực vật, hẹp đối với từ nào? * Hoa - Có nghĩa rộng đối với các từ : hoa hồng, hoa lan, - Có nghĩa hẹp đối với các từ : thực vật, cây cảnh, cây cối, * Bà - Có nghĩa rộng đối với các từ : bà nội, bà ngoại, - Có nghĩa hẹp đối với các từ : người già, phụ nữ, người ruột thịt, 2. Bài tập 2 - TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. ? Thế nào là trường * Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người. từ vựng? Cho các từ Chia ra các TTV nhỏ: sau xếp chúng vào - Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đoán, ngẫm, nghiền các trường từ vựng ngẫm,phân tích, tổng hợp, suy, thích hợp? - Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, - nghĩ, nhìn, suy thấy, ngó, ngửi, nghĩ, ngẫm, nghiền - Hoạt động của con người tác động đến đối tượng: ngẫm, trông, thấy, + Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt, túm, nắm, húc, đá, +Hoạt động của đầu: húc, đội, đạp, đi, chạy, đứng, + Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm, ngồi, cúi,suy, phán - Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển, đoán, phân tích, ngó, - Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom, 3. Bài tập 3
  2. ngửi, xé, chặt, cắt * Lập dàn ý: đội, xéo, giẫm, a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Tôi đi học” và cảm xúc của mình khi đọc truyện. b. Thân bài: - Giới thiệu sơ lược về truyện ngắn và cảm xúc của nv “tôi”. - Phân tích dòng cảm xúc của nv “tôi” và phát biểu cảm nghĩ: Đề: Phát biểu cảm + Không gian trên con đường làng đến trường được cảm nghĩ của em về dòng nhận có nhiều khác lạ. Cảm giác thích thú vì hôm nay tôi đi cảm xúc của nhân học. vật “tôi” trong + Cảm giác trang trọng và đứng đắn của “tôi”: đi học là truyện ngắn “ Tôi đi được tiếp xúc với một thế giới mới lạ, khác hẳn với đi chơi, học” của Thanh đi thả diều. Tịnh? + Cảm nhận của nhân vật “tôi” và các cậu bé khi vừa đến trường: không gian của ngôi trường tạo ấn tượng lạ lẫm và oai nghiêm khiến các cậu cùng chung cảm giác choáng ngợp. + Hình ảnh ông đốc hiền từ nhân hậu và nỗi sợ hãi mơ hồ khi phải xa mẹ khiến các cậu khi nghe đến gọi tên không khỏi giật mình và lúng túng. + Khi vào lớp “tôi” cảm nhận một cách tự nhiên không khí gần gũi khi được tiếp xúc với bạn bè cùng trang lứa. Bài học đầu đời và buổi học đầu tiên khơi dậy những ước mơ hòa trộn kỉ niệm và mơ ước tương lai như cánh chim sẽ được bay vào bầu trời cao rộng. - Những cảm xúc hồn nhiên của ngày đầu tiên đi học là kỉ niệm đẹp đẽ và thiêng liêng của một đời người. Giọng kể của nhà văn giúp ta được sống cùng những kỉ niệm. - Chất thơ lan tỏa trong mạch văn, trong cách miêu tả, kể chuyện và khắc họa tâm lí đặc sắc làm nên chất thơ trong trẻo nhẹ nhàng cho câu chuyện. c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về truyện ngắn (hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi” trong sự liên hệ với bản thân). * Viết bài a. Mở bài: “ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường ”. Những câu văn ấy của Thanh Tịnh đã xuất hiện trên văn Viết bài đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không những thế, tác phẩm còn in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh – một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện
  3. vẫn đầy ắp trong tâm trí ta những nét thơ ngây đáng yêu của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp. b. Thân bài: c. Kết bài: HS triển khai phần Truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh còn đọng mãi trong thân bài theo các ý ta kỉ niệm đầu đời trong sáng hồn nhiên, ghi lại khoảnh khắc trong dàn bài. thật đẹp trong tâm hồn tuổi thơ. Những trang văn tinh tế, giàu sức biểu cảm sẽ còn làm biết bao thế hệ học sinh xúc động. III. MỘT SỐ BÀI TẬPBỔ SUNG: Câu 1: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau: Tôi quên thể nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. Gợi ý: Chú ý đây là cách phân tích một phép tu từ so sánh: A như B ( phân tích B để làm rõ A). - Hình ảnh cành hoa tươi biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu, đáng nâng nui của tạo hoá ban cho con người. Dùng hình ảnh cành hoa tươi tác giải nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ, đáng yêu, đáng nâng niu vô cùng. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mói vẹn nguyên. - Phép nhân hoá mỉm cười diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ phía trước. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tương lai. * Nhận xét: Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ. * Đánh giá: Ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè bạn chủa nhà văn Thanh Tịnh. * Bài học khi phân tích giá trị biện pháp tu từ so sánh cần chú ý: + Phải phân tích kĩ hình ảnh được đem ra so sánh(B)( Hình ảnh này biểu trưng cho điều gì? Gợi cho ta suy nghĩ liên tưởng tới điều gì? Giúp ta hiểu gì về hình ảnh sánh (A). + Phải nhận xét, chỉ ra được cái hay của cách nói này(NT). + Phải đánh giá, nhận xét được thái độ, tình cảm, tâm hồn của tác giả. * Gợi ý cách viết mở đoạn: nên đi thẳng, trực tiếp vào vấn đề, không viết dài dòng, lan man và xa đề. VD: Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh thât hay đó là: '' Tôi quên thế nào Câu kết: Tấm lòng, tình yêu của nhà văn Thanh Tịnh với mái trường, thầy cô, bạn bè, với kỉ niệm đầu tiên thiêng liêng sâu nặng đến chừng nào, bao nhiêu năm trôi qua mà vẫn tươi mới, vẹn nguyên. Câu 2: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau: ''Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi'' Gợi ý: + Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh + Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau: - Chỉ ra được vế so sánh
  4. - Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, ngây thơ, dịu dàng đáng yêu của trẻ thơ. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi mà sống mãi, đọng mãi và lung linh trong kí ức. Khát vọng mãnh liệt vươn tới một đỉnh cao, - Qua đó thể hiện tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, vươn tới những chân trời mới. * Viết thành đoạn văn: Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh rất hay đó là: ''Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi''. Đây là phép so sánh hay và rất đẹp. Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, thơ ngây, dịu dàng và đáng yêu của trẻ thơ. Kỉ niệm về ngày khai trường đầu tiên sức sống thật kì diệu, thật mãnh liệt. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi má sống mãi, đọng mãi trong kí ức. Bao nhiêu năm tháng qua rồi vẫn sống dậy lung linh. Ta thấy như đâu đó ánh lên một khát vọng mãnh liệt vươn tới một đỉnh cao. Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và thám đẫm chất trữ tình. Qua đó, ta cảm nhận được một tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, vươn tới những chân trời mới. Ước mơ, khát vọng ấy của nhà văn thật cao đẹp, đáng trân trọng biết những nào. Câu 3 : Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn văn sau: '' Họ như con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rông '' Gợi ý: - Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh -Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau: + Chỉ ra được vế so sánh + Hình ảnh chim con được để dùng để diễn tả tâm trạng của ''tôi'' và các cô cậu lần dầu tiên đến trường. Mái trường như tổ ấm, mỗi cô cậu học trò như cánh chim non đang ước mơ được khám phá chân trời kiến thức, nhưng cũng rất lo lắng trước chân tròi kiến thức mênh mông, bao la bất tận ấy - Qua đó, ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý mái trường, thầy cô bèbạn của nhà văn. Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích cái hay của cách kết thúc thiên truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh ? Gợi ý: + Cách kết thúc: ''Bài viết tập : tôi đi học'' + Cách kết thúc rất tự nhiên và bất ngờ. Dòng chữ tôi đi học vừa khép lại bài văn, vừa mở ra một bầu trời mới, một thế giới mới; một không gian, thời gian mới; một tâm trạng, tình cảm mới trong cuộc đời của đứa bé tôi. Đó là thế giới của mái trường, thầy cô, bè bạn, của kho tri thức, + Dòng chữ này còn thể hiện chủ đề truyện ngắn. Câu 5: Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''? Gợi ý: ( Chất thơ là gì? Ở đâu? Thể hiện như thế nào?) + Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn này, thể hiện ở những vấn đề sau: - Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng chảy cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng làm lòng ta rung lên những cảm xúc. - Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi , các cậu học trò , con đường tới trường ). - Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo. - Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt tười cười của thấy giáo.
  5. - Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình thương con bao la vô bờ của mẹ. - Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết. - Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng cảm, đồng điệu của mọi người (kỉ niện tuổi thơ cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt. Câu 6: Hãy chỉ ra 3 hình ảnh so sánh đặc sắc và phân tích hiệu quả nghệ thuật của 3 hình ảnh đó trong truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh ? Gợi ý: + Phải chỉ ra được 3 hình ảnh đặc sắc đó + Ba hình ảnh này xuất hiện trong 3 thời điểm khác nhau: (chỉ rõ 3 thời điểm) + Hiệu quả nghệ thuật: - Các hình ảnh so sánh trên diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật tôi.( làm rõ ý này) - Những hình ảnh so sánh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đến trường. - Các hình ảnh thật tươi sáng, nhẹ nhàng tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. * Đánh giá: Hẳn phải có một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm Thanh Tịnh mới có thể viết lên những hình sánh so sánh hay đến vậy * Viết thành đoạn: Trong truyện ngắn '' Tôi đi học '' Thanh Tịnh đã sử dụng 3 hình ảnh so sánh rất hay và đầy thú vị. Ba hình ảnh được xuất hiện ở ba thời điểm khác nhau. Khi nhớ về ngày đầu tiên đến trường nhà văn đã so sánh '' những cảm giác trong sáng ấy bầu trời quang đãng''. Lúc cùng mẹ trên đường tới trường, Thanh Tịnh lại so sánh '' Ý nghĩ ấy thoáng qua lướt ngang trên ngọn núi'' và khi đứng trên sân trường tác giả lại so sánh '' Họ như con chim ngập ngừng e sợ''. Những hình ảnh này đã diễn tả rất rõ sự vận động tâm trạng của tôi: từ nao nao nhớ về ngày đầu tiên đến trường đến nhớ những cảm giác, ý nghĩ non nớt thơ ngây và cuối cùng là những tâm trạng rụt rè, e sợ của tôi và các cô cậu học trò khác. Các hình ảnh so sánh này đã giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của những em bé lần đầu tiên tới trường. Những hình ảnh so sánh này thật tươi sáng, nhẹ nhàng làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Hẳn phải là một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm, Thanh Tịnh mới có thể viết lên những hình ảnh so sánh hay đến vậy. Câu 7: Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. Theo em, sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu? Gợi ý: + Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học là: - Truyện ngắn đựơc bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩa của nhân vật ''tôi'', theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường. - Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộ lộ tâm trạng cảm xúc. - Sử dụng những hình ảnh so sánh mới mẻ, độc đáo giàu cảm xúc trữ tình. Chính các đặc sắc nghệ thuật trên góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác phẩm. + Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ: - Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trường đầu tiên trong đời đã chắ đựng cảm xúc thiết tha, mang bao kỉ niệm mới lạ, '' mơn man'' của nhân vật ''tôi'). - Tình cảm ấm ấp, triìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường.
  6. - Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả. Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập Trong lòng mẹ Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 2: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 4,5,6,8) A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về tính thống nhất về chủ đề của văn bản, xây dựng đoạn văn. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: ? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp? ? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung I.Ôn tập lý thuyết 1/Thế nào là đoạn văn ? Thế nào là đoạn văn? Dấu - Về hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu hiệu để nhận biết đoạn văn? văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm. - Về nội dung:Biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. ? Thế nào là từ ngữ chủ đề; câu - Từ ngữ chủ đề là từ ngữ duy trì đối tượng được nói chủ đề? đến trong đoạn văn. - Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát cho cả ? Thế nào là từ ngữ chủ đề và đoạn văn.Câu chủ đề thường có đầy đủ các thành câu chủ đề trong đoạn văn? phần chính ( CN – VN),và có thể đứng đầu hoặc cuối đoạn văn. 2/ Cách trình bày đoạn văn a. Đoạn diễn dịch. Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu ? Hãy nêu các cách trình bày còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa minh đoạn văn? hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết. Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác thơ: “ Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt
  7. nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá đáng(2). Điêù ấy không hợp với thơ và không phải phẩm chất của người làm thơ chân chính(3). Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa(4) .Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm chăm: mình phải Cho mỗi cách trình bày một ví ghi dấu ấn của mình vào trong bài thơ này, tập thơ dụ? nọ(5). Chính trong quá trình lao động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút”(6) Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch. b. Đoạn quy nạp. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung. Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. “ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo(1). Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời(9). Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề,
  8. thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp. c. Đoạn song hành Đoạn văn song hành là đoạn không có câu chủ đề,có từ ngữ chủ đề.Các câu trong đoạn có vai trò ngang hàng, bình đẳng không phụ thuộc nhau. Ví dụ: Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ thơ( hát ru). Ca dao là hình thức trò chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái(hát ví, hát xoan, hát ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người đã khuất ( bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của những người sản xuất( hò, lí). d. Đoạn tổng phân hợp. Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn: “ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách mạng(2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách(3). Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do (5)Không thể nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp(7). Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
  9. - Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát về đạo làm người, đó là lòng biết ơn. - Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn. - Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí uống ? Viết đoạn văn trình bày theo nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng xã hội. các kiểu: diễn dịch, quy nạp, Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân song hành? hợp. II. Luyện tập thực hành: A.BÀI TẬP VỀ ĐOẠN VĂN Bài tập 1 1. Kiểu diễn dịch -Đoạn 1: Lão Hạc là một nông dân nghèo khổ nhưng có phẩm chất trong sạch, giàu lòng tự trọng. Gia cảnh túng quẫn, không muốn nhờ vả hàng xóm lão đã phải bán con chó vàng yêu quý. Trong nỗi khổ cực, lão phải ăn củ chuối, củ ráy nhưng vẫn nhất quyết từ chối HS viết tương tự mọi sự giúp đỡ của ông giáo, nhất định dành tiền để nhờ ông giáo lo cho lão khi chết. Bất đắc dĩ phải bán con chó vàng, lão đau đớn dằn vặt lương tâm và cuối cùng dùng bả chó kết liễu đời mình để tạ lỗi với cậu vàng. Lão thà chết để giữ tấm lòng trong sạch và nhất định không chịu bán mảnh vườn của con dù chỉ một sào. -Đoạn 2: Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đoá râm bụt thêm màu đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như vừa được gội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ,sáng rực lên trong ắnh mặt trời. 2.Đoạn qui nạp. “Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả. Cây khoai, cây dong nói bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa, bấy nhiêu tiếng nói.”
  10. 3.Đoạn song hành. Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ thơ( hát ru). Ca dao là hình thức trò chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái(hát ví, hát xoan, hát ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những người đã khuất ( bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của những người sản xuất( hò, lí). 4.Đoạn móc xích. Cám tức lắm, vội về nhà kể cho mẹ nghe. Mẹ nó xui bắt chim làm thịt ăn. Cám về cung sai lính giết chim ăn và vứt lông ra vườn. Lông chim lại hoá ra hai cây xoan đào tươi tốt. Vua thấy cây đẹp, lấy làm thích, sai mắc võng đào để nằm chơi hóng mát. 5.Đoạn tổng- phân- hợp. “Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ hiểu biết thời thế. Được thời và có thế thì biến mất thành còn, hoá nhỏ thành lớn. Mất thời không thế thì trở mạnh ra yếu, đổi yếu làm nguy, chỉ ở trong khoảng trở bàn tay thôi. Nay các ngươi không rõ thời thế, chỉ giả dối quan, há chẳng phải là dạng thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh được.” Bài 2. Xác định cách trình bày nội dung và câu Bài 2. Xác định cách trình chủ đề của các đoạn văn sau: bày nội dung và câu chủ đề 1. Trên rừng núi, buổi sáng thường đến chậm. của các đoạn văn sau? Đôi chim yến “ Bóp bóp” đã tìm được nhau từ lâu mà những tia nắng đầu tiên vẫn chưa vượt được các chóp núi và len qua nổi các cụm rừng già cây cối mọc chen chúc dầy đặc. Sương núi nấn ná mãi mới chịu tan đi một cách dần dà như người ngủ nướng. Gà trống dậy trễ. Chúng vẫn rướn cổ đua nhau gáy, không phải để đánh thức mọi người mà chỉ để báo cho mọi người biết rằng chúng đã dậy. 2. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
  11. 3. Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Chân bước đi trên đất Bắc mà lòng vẫn hướng về Nam, nhớ đồng bào trong cảnh lầm than, có lẽ nhớ cả tiếng khóc của bao nhiêu em bé Việt Nam qua tiếng khóc của một em bé Trung Quốc, nhớ người đồng chí đưa tiễn bên sông, nhớ lá cờ nghĩa đang tung bay phấp phới. Nhớ lúc tỉnh và trong cả những lúc mơ. 4. Tảng sáng vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn. Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả. 5. Chí Phèo đã chết, chết trên ngưỡng của trở về cuộc sống. Anh phải chết vì xã hội không cho anh được sống. Và cũng chính vì anh không tìm ra đường sống. Kẻ thù đã bị đền tội, nhưng “Tre già măng mọc”, thằng ấy chết còn thằng khác. Cuộc sống vẫn tối sầm. 6. Trong bốn lần gẩy đàn, chỉ có lần đầu tiên gẩy cho Kim Trọng nghe là Kiều tự nguyện nhất. Thúy Kiều đã trổ hết tài năng và hiểu biết của mình trong ngón đàn: Nào lưu thủy hành văn, nào khúc Quảng Lăng, khúc Chiêu Quân. Đó là tiếng đàn của mùa xuân, của buổi mai, của tuổi trẻ, của tình yêu, của những gặp gỡ diệu kì giữa nhạc và thơ. GV hướng dẫn HS xác định 7. “Nghệ thuật trong thơ Nhật ký trong tù cách trình bày nội dung và rất phong phú. Có bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc câu chủ đề của các đoạn văn hiểu ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn rất thâm thuý. Có bài tự sự , có bài trữ tình, hay vừa tự sự , vừa trữ tình. Lại có bài châm biếm. Nghệ thuật châm biếm cũng rất nhiều vẻ”. 8.”Phó lý , trương tuần cũng như tộc biểu, tuần phu, tuy không phải làm việc gì, ai nấy cũng sợ tóc gáy chạy xuôi chạy ngược. Phó hội,thủ quỹ đối nhau với thư ký, trưởng bạ , mỗi người khoanh tay đứng tựa mỗi cột, dáng bộ len lét như rắn mồng năm. Chánh tổng ngồi ngáp vặt cạnh bức câu lơn, con ruồi đậu mép không muốn đuổi. Chánh hội luôn tay giở cuốn sổ thuế, hai mắt vẫn lấm lét trông đi đằng nào!” 9. Vùng này núi đất xen với núi đá, địa thế hiểm trở. Những chân nhà nhỏ của đồng bào Mùng nằm thưa thớt giữa những nương ngô trên sườn núi hay bên những thửa ruộng nhỏ dưới thung lũng.
  12. Sương trắng từng dải đọng trên các đầu núi. Khung HS lên bảng trình bày cảnh Pắc Bó hiện ra trước mắt như một bức tranh thuỷ mạc. 10. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái , lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quí. 11. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết hung tợn hơn. Tưởng như biển có bao nhiêu nước , trời hút lên, đổ hết xuống đất liền. 12. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải HS lên bảng trình bày tăng gia sản xuất.Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải lo kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật thì phải có văn hoá. Vì vậy công việc bổ túc văn hoá là cực kì cần thiết. 13. Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vút dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xoà xuống mặt đất .Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp loá nắng như rừng mặt trời mới mọc. 14. Rừng chiều Đê Ba nổi lên sừng sững. Nắng nhạt dần làm sáng lên những cụm bông lan trong gió. Trên những bắp ngô, mớ râu non trắng HS lên bảng trình bày như cước.Sương lam nhẹ bò trên các sườn núi. Mặt trời gác bóng, những tia nắng hắt lên các vòm cây.
  13. 15.”Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng vĩ. Núi rừng trùng điệp nhấp nhô một mầu xanh thẳm. Có những ngon núi cao chót vót, bốn mùa mây quấn quanh sườn. Có những cao nguyên chạy dài mênh mông. Có những thung lũng hình lòng chảo lọt vào giữa những khoảng núi đồi.” 16.”Trong khoảnh khắc, sương ửng lên như một làn mây da cam. Bao nhiêu người trên núi reo lên một tiếng, tôi không thể nghe biết ra thế nào. Tất cả quay mặt về đằng ấy. Làn sương tan rất nhanh, mây và sương chen nhau loáng thoáng. Tiếng người reo không ngớt. Tiếng trống phập phình, phập phình. Tiếng tụng kinh như hát” 17. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều.Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên cái bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi HS lên bảng trình bày nhau í ới 18. Một mình chị phải giải quyết mọi công việc của gia đình. Chị phải đương đầu với những thế lực tàn bạo:quan lại cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có khóc lóc kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt, khoanh tay mà tìm cách cứu được chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa vững chắc của cả gia đình. HS lên bảng trình bày 19.“Cà Mau là đất mưa dông.Vào tháng ba, tháng tư, nắng sớm chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó.Mưa hối hả còn kịp chạy vào
  14. nhà.Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.” 20.“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có trường học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu HS lên bảng trình bày lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới của các xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh thần ngày càng tiến bộ.” 21.“Bây giờ muốn mang lại lợi ích cho đồng bào các dân tộc, thì phải nâng cao đời sống của đồng bào. Muốn nâng cao đời sống của đồng bào, không phải cứ nói mà ra cơm gạo. Cơm gạo không phải từ trên trời rơi xuống. Muốn có cơm gạo thì HS lên bảng trình bày mỗi người phải làm cái gì? Muốn ấm no thì phải làm cái gì? Phải làm thế nào? Phải tăng gia sản xuất.” 23. Cánh đại bàng rất khoẻ, nó có một bộ xương cánh tròn dài như ống sáo, và trong như lớp thuỷ tinh. Lông cánh đại bàng ngắn nhất cũng phải tới bốn mươi nhăm phân. Mỏ đại bàng dài tới bốn mươi phân, rất cứng. Và đôi chân thì giống như đôi móc hàng cần cẩu, những móng của nó với những vuốt nhọn có thể cào xơ gỗ như ta tước lạt giang vậy. 24.Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.”
  15. 25.“Phượng không thơm, phượng chưa hẳn đã là đẹp nhưng phượng đỏ và phượng nhiều, phượng có một linh hồn sắc sảo mênh mang. Hoa phượng tươi cười nhưng mà tươi quá quắt. Hoa phượng đẹp nhưng mà đẹp não nùng.” 26. “Câu thơ giản đơn như những lời thì thầm. Chữ nghĩa sống động khiến cảnh sắc như lộ ra trước mắt. Hình ảnh hiện lên với vẻ đẹp tinh trong kì lạ. Toàn bộ bài thơ như reo lên trong nắng.” 27. Chẳng có nơi nào như sông Thao quê tôi, HS lên bảng trình bày rừng cọ trập trùng. Thân cọ cao vút. Búp cọ dài như thanh kiếm sắc. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài. 28.“Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh HS lên bảng trình bày mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu.” 29.Dạy văn chương ở phổ thông có nhiêu mục đích. Trước hết nó tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với một loại sản phẩm của con người, kết quả của một thứ lao động đặc thù- lao động nghệ thuật. Đồng thời, dạy văn chương chính là hình thức quan trọng giúp các em hiểu biết, nắm vững và
  16. sử dụng tiếng mẹ đẻ cho đúng cho hay. Dạy văn chương cũng là một trong những con đường của giáo dục thẩm mĩ. 30. “Nhiệm vụ của học sinh là học tập thật tốt, tiếp thu đầy đủ tri thức của thầy cô giáo truyền đạt trên lớp. Muốn tiếp thu đầy đủ thì phải ghi chép HS lên bảng trình bày cẩn thận. Vì ghi chép cẩn thận sẽ giúp chúng ta nắm rõ vấn đề một cách đầy đủ và có hệ thống. Muốn như vậy, cần phải đi học đều đặn.” 31. “Tấm gương là người bạn chân thật suốt cuộc đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai dù đó là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh tiến.Dù gương có tan xương nát thịt vẫn cứ nguyên tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha sinh ra nó.Nếu ai có bộ mặt không được xinh đẹp thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh HS lên bảng trình bày đẹp. Nếu ai có mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay ” 32. Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời bác về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn đắp lại đường.
  17. 33.Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con HS lên bảng trình bày chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. 34.Nguyên Hồng(1918-1982) tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bề bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết, Bài 3.Viết đoạn văn chủ đề về nhà trường trình bày nội kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi dung theo cách diễn dịch, qui nạp, song hành. nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật(năm 1996). Bài 4. Xác định các phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những phần Bài 3.Viết đoạn văn chủ đề về nhà trường trình trích sau: bày nội dung theo cách diễn dịch, qui nạp, song hành. Bài 4. Xác định các phương tiện liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những phần trích sau: a)Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
  18. b.Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới. Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ. c.Giảng văn rõ ràng là khó. Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù doạ, càng không phải để làm ngã lòng. d.Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số Bài 5. Chon các từ ngữ hoặc đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí câu thích hợp điền vào chỗ bảo cho mình sửa chữa. trống trong đoạn văn sau để Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải làm phương tiện liên kết có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà đoạn. tiến bộ. Bài 5. Chon các từ ngữ hoặc câu thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau để làm phương tiện liên kết đoạn. a.Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân. ( .)oán nặng, thù sâu, hàng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. b.Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu Bài 6. Viết bài văn của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được ngắn nêu cảm nhận của em làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các về vẻ đẹp của một trong văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh những bài thơ(em thích) có ( )điều đáng kẻ là việc xây dựng tháp đã sử dụng phương tiện liên kết là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức đoạn văn. trong công tác xây dựng. Bài 6. Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của một trong những bài thơ(em Phân tích “Trong lòng mẹ”, thích) có sử dụng phương tiện liên kết đoạn văn. em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng B.BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC mẹ đã ghi lại những rung động * Lập dàn ý: cực điểm của một tâm hồn trẻ a. Mở bài: dại” - Giới thiệu đoạn trích và nhận định b. Thân bài: *. Đau đớn xót xa đến tột cùng: Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn trắng trợn Hồng đã không kìm nén được nỗi đau đớn, sự
  19. uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau đớn, uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội *. Căm ghét đến cao độ những cổ tục . Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc Càng yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ tục kia là một vật như mới thôi” *. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi buồn bực Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong lòng em lên tới cực điểm *. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực điểm khi được ở trong lòng mẹ. Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ. c. Kết bài: Viết bài - Khẳng định lại nhận định. * Viết bài a. Mở bài: “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí trung thực và cảm động về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng trong chế độ cũ. Đây là tác phẩm có giá trị của Nguyên Hồng và cũng là tác phẩm có giá trị của văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. “Trong lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm đã miêu tả một cách sinh động những rung cảm mãnh liệt của môt tâm hồn trẻ dại đối với người mẹ, bộc lộ sâu sắc lòng yêu thương HS triển khai phần thân bài mẹ của bé Hồng. theo các ý trong dàn bài. b. Thân bài: c. Kết bài: Tình thương mẹ là một nét nổi bật trong tâm hồn bé Hồng. Nó mở ra trước mắt chúng ta cả một thế giới tâm hồn phong phú của bé. Thế giới ấy luôn luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của nó. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập văn bản “Tức nước vỡ bờ” Ngày soạn:
  20. Ngày dạy: Buổi 3: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 9,10,11,12) A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: ? Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại”? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1 Cảm nhận của em về nhân vật * Lập dàn ý: chị Dâu qua đoạn trích a. Mở bài: Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Giới thiệu về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm xúc Tố của mình về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài: - Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” - Là người nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả + Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mình chị đôn đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng , cho chú Hợi- em trai chồng mình. Chị đã phải đứt ruột bán đứa con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói. - Chị đã phải vùng lên đánh nhau với người nhà lí trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mình. + Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng không nghe tên cai lệ đã đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh Dậu,chỉ đến khi đó chị mới liều mạng cự lại + Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ” Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng cháu gọi ông nữa mà lúc này là “ ông- tôi”. Bằng sự thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế ngang hàng nhìn thẳng vào mặt tên cai lệ + Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp rồi nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậyvới niềm căm giận ngùn ngụt “ Chị Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này cách xưng hô đã thay đổi đó là cách xưng hô đanh đá của người đàn bà thể hiện sự
  21. căm thù ngùn ngụt khinh bỉ cao độ đồng thời thể hiện tư thế của người đứng trên kẻ thù và sẵn sàng chiến đấu => CD tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng bị đẩy đến bước đường cùng chị đã vùng lên chống trả quyết liệt thể hiện một thái độ bất khuất * Là người nông dân mộc mạc hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả, nhưng không hoàn toàn yếu đuối mà tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm nghĩ về nhân vật chị Dởu. * Viết bài a. Mở bài: Viết bài Nhắc đến Ngô Tất Tố là ta nhớ đến tiểu thuyết Tắt đèn. Nói đến Tắt đèn ta nghĩ đến nhân vật chị Dậu. Đó là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, cần cù lao động, giàu tình thương chồng thương con, dũng cảm chống lại bọn cường hào. Nhà văn đã xây dựng nhân vật chị Dậu tiêu biểu cho cảnh ngộ khốn khổ và phẩm chất tốt đẹp của người đàn bà nhà quê trước năm 1945. Đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” đã để lại bao ấn tượng sâu sắc về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài: c. Kết bài: - Có thể nói CD là điển hình về cuộc đời và số phận của HS triển khai phần thân bài người nông dân trong xã hội cũ. Họ là những người theo các ý trong dàn bài. nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng, bị ức hiếp bị chà đạp vùi dập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới bàn tay của XHPK. Dù trong hoàn cảnh nào họ vẫn ánh lên phẩm chất cao đẹp của người nông đân hiền lành lương thiện giàu tình yêu thương và giàu lòng tự trọng và luôn tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. 2. Bài tập 2 * Lập dàn ý: 1. Mở bài: Nêu cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày đi học đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đâm nhất ? Kể lai những kỉ niệm sâu 2. Thân bài: Kể lại kỉ niệm theo diễn biến của buổi khai sắc của ngày đầu tiên đi trường. học? + Đêm trước ngày khai trường : - Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới. - Tâm trạng em nôn nao, háo hức lạ thường. + Trên đường đến trường: - Tung tăng đi bên cạnh mẹ, nhìn cái gì cũng thấy đẹp đẽ đáng yêu(bầu trời, mặt đất, con đường, chim muông ) - Thấy ngôi trường thật đồ sộ, còn mình thì quá nhỏ bé. - Ngại ngùng trước chỗ đông người.
  22. - Được mẹ động viên nên mạnh dạn hơn đôi chút. + Lúc dự lễ khai trường: - Tiếng trống vang lên giòn giã, thúc giục. - Lần đầu tiên trong đời, em được dự một buổi lễ long trọng và trang nghiêm như thế. - Ngỡ ngàng và lạ lùng trước khung cảnh ấy. - Vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp một. - Rụt rè làm quen với các bạn mới. 3. Kết bài: Cảm xúc của em: Thấy rằng mình đã khôn lớn. Tự nhủ HS về nhà viết bài phải chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập Lão Hạc. Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi : LUYỆN TẬP VĂN BẢN LÃO HẠC A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Lão Hạc” của Nam Cao. - Ôn tập lại các kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh;Liên kết các đoạn văn trong văn bản. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: ? Cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập: Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1 Đề: Truyện ngắn Lão Hạc * Lập dàn ý: của Nam Cao giúp em hiểu gì a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Lão Hạc ” và về tình cảnh của người nông khái quát tình cảnh của người nông dân dân trước cách mạng? b. Thân bài: I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng. 1. Lão Hạc
  23. *. Nỗi khổ về vật chất Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật. Nam Cao đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh. *. Nỗi khổ về tinh thần. Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con vì chưa làm tròn bổn phận của người cha. Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cô độc. Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó. Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát 2. Con trai lão Hạc Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát. Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân, truyện còn giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông dân 1. Lòng nhân hậu Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút: lão bắt rận, tắm, cho nó ăn bằng bát như nhà giàu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng, rồi lão mắng yêu, cưng nựng. Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm của người cha đối với người con.
  24. Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão coi đó là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng tội với ông giáo mong được dịu bớt nỗi đau dằng xé trong tâm can. Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự làm người khi đối diện trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã dường như lão muốn tự trừng phạt mình trước con chó yêu dấu. 2. Tình yêu thương sâu nặng Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai lão. Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. Thương con lão càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó chứ đâu có còn là con tôi ”. Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con. Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết. Và lão đã quyên sinh không phải lão không quý mạng sống, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao. 3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng, cũng luôn giữ ý để khỏi bị coi thường. Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của ông giáo, rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên lòng nhắm
  25. mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giàu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng trọng. III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chất của một bộ phận tầng lớp nông dân trong xã hội đương thời: Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của con người. Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác . c. Kết bài: Khái quát về cuộc sống và phẩm chất của người nông dân. Cảm nghĩ của bản thân. * Viết bài Viết bài a. Mở bài: Nói đến Nam Cao là phải nói đến Lão Hạc. Tác phẩm này được coi là một truyện ngắn hiện thực xuất sắc trong trào lưu hiện thực phê phán của thời kì 1930 – 1945. Truyện không những tố khổ người nông dân trước tai trời ách đất, trước xã hội suy tàn mà đáng chú ý hơn cả là đã nêu bật được hình ảnh HS triển khai phần thân bài một lão nông đáng kính với phẩm chất của một con theo các ý trong dàn bài. người đôn hậu, giàu lòng tự trọng và rất mực yêu thương con, để lại trong lòng người đọc niềm xót xa, cảmm thông và mến phục. b. Thân bài: c. Kết bài: - Có thể nói LH là điển hình về cuộc đời và số phận ? Thế nào là từ tượng hình, từ của người nông dân trong xã hội cũ. Lão là người tượng thanh? VD? nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng, bị ức hiếp bị chà đạp vùi dập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới bàn tay của XHPK. Hoàn cảnh của lão phải bán chó thâm chí phải tự kết liễu đời mình vì quá túng quẫn cơ cực. Dù trong hoàn cảnh nào lão vẫn ánh lên phẩm chất cao đẹp của người nông đân hiền lành lương thiện giàu tình yêu thương và giàu lòng tự trọng. ? Tìm các từ tượng hình, 2. Bài tập 2 tượng thanh trong các VD *Từ tượng hình gợi tả h/a dáng vẻ hoạt động trạng sau? thái của con người *Từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của tự nhiên , con người *Công dụng: gợi được h/a âm thanh cụ thể sinh động có giá trị biểu cảm cao.
  26. Đoạn thơ dưới đây có những - Các từ tượng hình tượng thanh là soàn soạt, ha từ nào là từ láy? Hãy nêu rõ hả, tác dụng gợi tả của các từ láy hì hì, hô hố, hơ hớ, bịch, bốp đó: - Các từ tượng hình: Lò dò, khật khưỡng,ngất ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu. rón rén, lẻo khẻo,chỏng quèo. VD: a) Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà b) Dôc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời c) Thân gầy guộc lá mong manh Mà sao nên lũy nên thành tre ơi d) Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu Đề bài: người ấy sống mãi Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy trong lòng tôi 3. Bài tập 3 G: H/d lập dàn ý Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy? Hãy nêu rõ tác dụng gợi tả của các từ láy đó: Quýt nhà ai chín đỏ cây, Hỡi em đi học hây hây má tròn Trường em mấy tổ trong thôn Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa. 4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới (Tố Hữu) đây có thành công gì nổibật *Đáp án tham khảo: trong cách dùng từ? Điều đó - Các từ láy có trong đoạn thơ trên là: hây hây, ríu đã góp phần miêu tả nội ra ríu rít. dung sinh động như thế nào? - Tác dụng gợi tả: + hây hây: (Chỉ màu da đỏ phơn phớt trên má) gợi màu sắc tươi tắn, đầy sức sống tươi trẻ. + ríu ra ríu rít: (Chỉ tiếng chim hoặc tiếng cười nói ) gợi âm thanh trong và cao,vang lên liên tiếp và vui vẻ. 4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổibật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào? Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoănthoắt.Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léoxéo.Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt,mặt buòn rầu, sợ sệt, (NgôTấtTố) *Đáp án than khảo: Đoạn văn có thành công nổi bật trong cách dùng Viết bài các từ tượng thanh (eng éc, chíp chíp, cạc cạc, léo xéo, ăng ẳng) và các từ tượng hình (kĩu kịt, vung vẩy, thoăn thoắt). Điều đó đã góp phần miêu tả sinh động một bức tranh buổi sớm thường gặp ở
  27. những vùng quê với những hình ảnh quen thuộc của các bà, các chị đang gồng gánh hàng họ đi chợ trong một không khí thật nhộn nhịp và khẩn trương. HS triển khai phần thân bài 5. Bài tập 5 theo các ý trong dàn bài. * Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu về người ấy và cảm xúc của mình đối với người ấy. b. Thân bài: - Giới thiệu về người ấy: hình dáng, tính nết. - Kể về kỉ niệm sâu sắc giữa mình và người ấy. c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về truyện ngắn (hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi” trong sự liên hệ với bản thân). * Viết bài a. Mở bài: Tuổi thơ mỗi người gắn liền với những ngày tháng thật êm đềm. Tuổi thơ tôi cũng vậy, nhưng sao mà mỗi lần nhắc đến, lòng tôi lại rung động và xót xa vô cùng. Phải chăng điều đó đã vô tình khơi đậy trong tôi những cả xúc yêu thương mãnh liệt, da diết về người. Đó không ai khác ngoài nội. b. Thân bài: Nội sinh ra và lớn lên khi đất nước còn trong chiến tranh lửa đạn. Do đó như bao người cùng cảnh ngộ, nội hoàn toàn "mù chữ". Đã bao lần, nội nhìn từng dòng chữ, từng con số với một sự thơ dại, nội coi đó như một phép màu của sự sống và khát khao được cầm bút viết chúng, được đọc, được đánh vần. Thế rồi điều bà thốt ra lại đi ngược lại những gì tôi kể: "Bà già cả rồi, giờ chẳng làm chẳng học được gì nữa đâu, chỉ mong sao cháu bà được học hành đến nơi đến chốn. Gía như bà có thêm sức khoẻ để được chứng kiến cảnh cô cháu bé bỏng hôm nào được đi học nhỉ? " Một ước muốn cỏn con như thế, vậy mà bà cũng không có được! Lên năm tuổi, bà tôi qua đời. Đó quả là một mất mát lớn lao, không gì bù đắp nổi. Bà đi đẻ lại trong tôi ba xúc cảm không nói được thành lời. Để rồi hôm nay, những xúc cảm đó như những ngọn sóng đang trào dâng mạnh mẽ trong lòng. Nội là người đàn bà phúc hậu. Nội trở nên thật đặc biệt trong tôi với vai trò là người kể chuyện cổ tích đêm đêm. Tôi nhớ bà kể rất nhiều chuyện cổ tích. Hình như bà có cả một kho tàng chuyện cổ tích, bà lấy đâu ra nhiều chuyện thú vị và kì diệu đến thế nhỉ??? Cũng giống như chú bé A-li-ô-sa, tuổi thơ
  28. của tôi đã được sưởi ấm bằng thứ câu chuyện cổ tích ấy. Tôi lớn lên nhờ chuyện cổ tích, nhờ cả bà. Bà là người đàn bà tài giỏi, đảm đang. Bà thông thạo mọi chuyện trong nhà ngoài xóm. Bà thành thạo trong mọi viêc: việc nội trợ, đến việc coi sóc tôi. Bà làm tất cả chỉ với đôi bàn tay chai sạn. Hình ảnh của bà đôi khi cứ hiện về trong kí ức tôi, trong những giấc mơ như là một bà tiên. Nhớ rất rõ những hôm có chợ đêm, hai bà cháu đi bộ ra đó chơi. Khung cảnh hiện lên rực rỡ màu sắc ánh đèn, chợ thật đông vui với đầy đủ các thứ hàng hoá và thêm cả trò chơi đu quay "sở trường". " Pằng! Pằng! Pằng!" Bà vẫy tay đưa mắt dõi theo." Bay lên nào! Hạ xuống thôi! Bùm bùm chéo! " Tôi thích thú vô cùng. Đêm về ngã vào vòng tay bà nghe bà ru và kể chuyện cổ tích. Giọng kể êm ái và đầy ngọt ngào đưa tôi chìm sâu vào giấc ngủ. c. Kết bài: Mới đó mà đã hơn chục năm trôi. Chục năm đã đi qua nhưng " bà ơi, bà à ! Những kỉ niệm về bà trong kí ức cháu vẫn còn nguyên vẹn. Dù cho bà không còn hiện diện trên cõi đời này nữa nhưng trái tim cháu, bà còn sống mãi". Người bà trong linh hồn của một đứa trẻ như tôi cũng cũng giống như thần tiên trong chuyện cổ tích. Mãi mãi còn đó không phai mờ." Bà ơi, cháu sẽ ngoan ngoãn và cố gắng học hành chăm chỉ như lời bà đã từng dạy bảo, bà nhé." Cháu gái bé bỏng của bà 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập Văn bản tự sự Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi LUYỆN TẬP “CÔ BÉ BÁN DIÊM” A. Mục tiêu cần đạt:
  29. - Ôn tập lại các kiến thức về từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Cô bé bán diêm” của An đéc xen. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung ? Thế nào là từ địa phương? 1. Bài tập 1 thế nào là biệt ngữ xã hội? -Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được dùng ở 1 địa ph- Cho VD? ương nhất định. - Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. - Nón: mũ và nón, thơm: quả dứa, trái: quả, chén: cái bát, cá lóc: cá quả, ghe: thuyền, vô: vào. ? Gạch chân các từ ngữ địa -Mè đen - vừng đen; quả dứa (Nam Bộ). phương và biệt ngữ xã hội VD: trong các VD sau. Tìm từ ngữ a) Con ra tiền tuyến xa xôi toàn dân tương ứng và tầng Yêu bầm (mẹ) yêu nước cả đôi mẹ hiền lớp sử dụng biệt ngữ xã hội b) Chuối đầu vườn đã lổ (trổ) này? Cam đầu ngõ đã vàng Em nhớ ruộng nhớ vườn Không nhớ anh răng (sao) được c) Nó đẩy (bán) con xe với giá hời d) Lệch tủ (không trúng phần mình học) nên nó không làm được bài kiểm tra. G: h/d học sinh ôn tập truyện e) Con nín đi! Mợ (mẹ) đã về với các con rồi mà “Cô bé bán diêm” của An 2. Bài tập 2 đéc xen. 1. Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm: Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm: - Anđecxen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch và thế giới. Ông có sở trường về những truyện viết cho trẻ em. - Truyện của ông, dù là truyện thần tiên hay truyện đời, đều bắt nguồn từ cuộc sống và đều chứa đựng một ý nghĩa nhân loại rất sâu sắc. Nhân vật của ông, từ thần tiên cho đến người đời, từ muông thú đến những vật tưởng như vô tri vô giác đều có một sinh mệnh và một linh hồn vô cùng phong phú. Cho nên, truyện của ông, dù viết ở những thế kỉ trước mà đến nay người đọc vẫn thấy gần gũi, chân thật. Đúng như Pautôpxki - nhà văn Liên Xô nổi tiếng đã nhận xét: "Trong mỗi truyện cổ tích cho trẻ con của ông còn có một truyện cổ tích khác mà chỉ người lớn mới có thể hiểu hết ý nghĩa Ông là nhà thơ của những người nghèo khổ. Ông là một ca sĩ bình dân. Cả cuộc đời ông chứng tỏ rằng kho báu của nghệ thuật chân
  30. chính chỉ có ở trong tri thức của nhân dân và không ở một nơi nào khác". ?Tóm Tắt truyện “Cô bé 2. Tóm Tắt truyện “Cô bé bán diêm”: bán diêm”: Trong đêm giao thừa, trời rét mướt, có một cô bé - Giáo viên nhận xét, đánh đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang rầu rĩ đi bán diêm giá. trong bóng tối. Cô bé bán diêm ấy đã mồ côi mẹ và cũng đã mất đi người thương yêu em nhất là bà nội. Em không dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em. Vừa lạnh vừa đói, cô bé 2. Khái quát những thành ngồj nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm công về nội dung và nghệ để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm thuật của truyện “Cô bé áp như ngồi bên lò sưởi. Em vội quẹt que diêm thứ hai, bán diêm” em được thấy một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em quẹt que diêm thứ ba và được thấy cây thông Nô-en. Quẹt que diêm thứ tư: bà nội hiền từ của em hiện lên đẹp đẽ, gần gũi và phúc hậu biết mấy. Nhưng ảo ảnh đó nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của que diêm. Em vội vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội lại. Cô bé bán diêm đã chết trong giá rét khi mơ cùng bà bay lên cao mãi. 3. Khái quát những thành công về nội dung và nghệ thuật của truyện “Cô bé bán diêm” a. Nội dung: - Tryện ngắn đã tái hiện được hiện thực về tình cảnh khốn khổ của “Cô bé bán diêm”, đồng thời vẽ lên thế giới Giáo viên tổng kết khái quát: mộng tưởng với những khát khao đến tội nghiệp của “Cô Với câu chuyện về cuộc đời bé bán diêm”: cô bé bán diêm, nhà văn An + Khát khao được sống trong tình yêu thương. đecxen đã gửi tới mọi người bức thông điệp: Hãy yêu + Khát khao được thoát khỏi cuộc đời buồn đau, khổ ải. thương trẻ em, hãy giành cho - Cũng qua đó, ta hiểu được tấm lòng trắc ẩn và niềm trẻ em một cuộc sống bình cảm thương chân thành của nhà văn đối với những số yên và hạnh phúc! Hãy cho phận phải chịu nhiều thiệt thòi, bất hạnh. trẻ em một mái ấm gia đình! b. Nghệ thuật : Hãy biến những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành - Nghệ thuật đối lập, hình ảnh tương phản hiện thực cho trẻ thơ. - Hình ảnh ảo - thực đan xen. - Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm. 4. Đánh dấu vào những câu trả lời đúng: Câu 1. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để làm nổi bật hoàn cảnh của Cô bé bán diêm? ? Đánh dấu vào những câu a. Ẩn dụ b. Tương phản c. Liệt trả lời đúng: kê d. So sánh
  31. Câu 2. Nghệ thuật nổi bật nhất trong cách kể chuyện của Anđecxen ở truyện “Cô bé bán diêm” a. Sử dụng nhiều hình ảnh tương đồng với nhau. b. Sử dụng nhiều hình ảnh tương phản c. Sử dụng nhiều từ tượng thanh, tượng hình. d. Đan xen giữa hiện thực và mộng ảo Câu 3. Sự thông cảm, tình thương yêu của nhà văn dành cho “Cô bé bán diêm” được thể hiện qua những chi tiết nào? a. Miêu tả mộng tưởng qua mỗi lần quẹt diêm; b. Miêu tả cảnh hai bà cháu cùng bay lên trời. c. Miêu tả thi thể cô bé với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. d. Cả ba nội dung trên đều đúng. 5. Cho đoạn văn - Học sinh đọc đoạn văn: “Cuối cùng em đánh liều quẹt một que diêm”. Họ đã về chầu Thượng đế” ? Cho đoạn văn - Học sinh a. Dấu hiệu nào cho biết thứ tự các lần quẹt diêm? Ngữ đọc đoạn văn: “đánh liều” cho ta biết tình trạng cô bé đó như thế nào? “Cuối cùng em đánh - Đoạn trích kể về những lần quẹt diêm của cô bé liều quẹt một que diêm Họ - Dấu hiệu: Đánh liều quẹt một que diêm. đã về chầu Thượng đế” Em quẹt tất cả những que diêm còn lại - Ngữ “đánh liều” cho ta biết tình trạng cô bé lúc đó: quá rét, không chịu nổi nữa, buộc phải quẹt diêm để sưởi ấm cho đỡ rét. b. Đoạn trích trên được biểu đạt theo phương thức nào? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự D. Kết hợp tự sự + miêu tả + biểu cảm c. Tại sao Anđecxen lại đặt tình huống: Cô bé đi bán diêm mà không phải bán một thứ hàng nào khác? Ý nghĩa của hình ảnh nghệ thuật này là gì? Gợi ý: Nhà văn đã để cho cô bé đi bán diêm mà không phải là một thứ hàng nào khác là một dụng ý. Vì diêm là nguồn gốc của ánh sáng, của sự ấm áp, đối lập với bầu trời đêm giao thừa tối tăm, buốt giá, đối lập với cuộc sống đen tối, lạnh lùng của đất nước Đan Mạch thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa tư bản còn đang ngự trị. Đó cũng là cách tác giả thể hiện thái độ phủ nhận đối với cái xã hội bất công đương thời, đồng thời thể hiện niềm tin và khát vọng sống tốt đẹp cho những con người khốn khổ.
  32. 6. Có ý kiến cho rằng: Những que diêm nhỏ bé kia đã trở thành "những que diêm hi vọng" của tâm hồn trẻ thơ. Em có đồng ý với ý kiến đó: Trong tăm tối khổ đau, những que diêm nhỏ bé thực sự là "những que diêm hi vọng" của tâm hồn trẻ thơ, bởi vì: - Ánh sáng ấy xua tan cái lạnh lẽo, tăm tối để em bé có ? Có ý kiến cho rằng: thể quên đi những bất hạnh, cay đắng của kiếp mình, Những que diêm nhỏ bé sống trong niềm vui giản dị với những niềm hi vọng kia đã trở thành "những thiêng liêng. que diêm hi vọng" của tâm hồn trẻ thơ. Em có đồng ý - Ánh sáng lửa diêm đã thắp sáng những ước mơ đẹp đẽ, với ý kiến đó không? Vì những khát khao mãnh liệt của tuổi thơ, đem đến thế giới sao? mộng tưởng với những niềm vui, niềm hạnh phúc thực sự, những gì mà em bé không thể có được ở cuộc sống trần gian. Ngọn lửa diêm có ý nghĩa xoá mờ hiện thực, phủ nhận hiện thực, thắp sáng lên và giúp em bé vươn tới một thế giới tưởng tượng không còn cô đơn, khổ đau và đói rét. 7. Đằng sau ngòi bút kể, tả khách quan là những thái độ rất rõ ràng của tác giả. Em hãy chỉ rõ. - Miêu tả hoàn cảnh của em bằng nỗi xót xa, thương cảm. - Miêu tả những mộng tưởng của em bé với thái độ trân trọng, nâng niu. - Miêu tả thái độ vô tình của những người khách qua đường mà ngầm bộc lộ sự bất bình, phẫn nộ ? Đằng sau ngòi bút kể, tả khách quan là những thái độ rất rõ ràng của tác giả. Em hãy chỉ rõ. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: BTVN: Viết đoạn văn PBCN của em về Cô bé bán diêm. - Xem lại lý thuyết ở văn bản “Cô bé bán diêm”. - Tóm tắt văn bản; - Sưu tầm những truyện có nội dung tương tự truyện “Cô bé bán diêm” ở VN
  33. - Về nhà hoàn thiện nốt bài tập 7. Học bài, chuẩn bị ôn tập Đánh nhau với cối xay gió Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 6 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về trợ từ, thán từ - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Đánh nhau với cối xay gió” của Xecvantet. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung ? Đọc các ví dụ sau và rút ra 1. Bài tập 1 trật tự của trợ từ? a. Tôi thì tôi xin chịu. b. Chính bạn Lan nói với mình như vậy. c. Ngay cả cậu cũng không tin mình ư? - Trợ từ dùng để nhấn mạnh: đứng ngay trước từ mà nó muốn nhấn mạnh; - Trợ từ biểu hiện thái độ đánh giá sự vật, sự việc. ? Nêu đặc điểm của thán từ * Đặc điểm của thán từ: - Dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của người nói trước một sự việc nào đó - Thường làm thành phần biệt lập trong câu hoặc tách thành câu độc lập. ? Tìm những câu văn, câu thơ có dùng thán từ thể hiện rõ * Tìm những câu văn, câu thơ có dùng thán từ thể hai đặc điểm trên. hiện rõ hai đặc điểm trên. a. Bác đã đi rồi sao Bác ơi! Mùa xuân đang đẹp nắng xanh trời. b. Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không? ? Xác định ý nghĩa của trợ từ c. Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ. qua các ví dụ sau? VD a. Nó hát những mấy bài liền.
  34. b. Chính các cháu đã giúp Lan học tập tốt. c. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm. d. Ngay cả bạn thân nó cũng ít tâm sự. e. Anh tôi toàn những lọ là lọ. Gợi ý: - Trường hợp a, e: trợ từ nhấn mạnh sự quá ngưỡng về mức độ; - Trường hợp b, c, d: Nhấn mạnh độ chính xác, đáng tin cậy. ? Đặt câu sử dụng trợ từ, thán từ? Đặt câu A! Mẹ đã về! G: h/d học sinh ôn tập truyện Eo ơi, con lươn những 20kg. “Đánh nhau với cối xay 2. Bài tập 2 gió” của Xecvantet. ? Giới thiệu thêm về tác giả, Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm: tác phẩm: Xecvantec có biệt hiệu "người cụt tay trong trận Lêpantô". Ông đã từng tham gia quân đội và từng bị bọn cướp biển bắt và cầm tù. Trở về nước, ông là một viên chức nhỏ, gia đình có nhiều khó khăn về kinh tế. Chính vì vậy, ông phải viết sách để kiếm thêm tiền và trong hoàn cảnh đó, ông đã cho ra đời tiểu thuyết Đônkihôtê bất hủ. "Đôn Kihôtê" của Xecvantec là một kiệt tác gồm hai phần: phần I có 52 chương, xuất bản năm 1605; phần II gồm 70 chương, xuất bản năm 1615. Tác phẩm đã thể hiện được tư tưởng nhân đạo và nghệ thuật xây dựng tác phẩm của nhà văn, nhất là nghệ thuật khắc hoạ nhân vật. Trong đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió", bằng tài năng xây dựng nhân vật rất độc đáo, Xecvantec đã khắc hoạ rõ nét tính cách của Đônkihôtê và Xanchô Panxa. Đây là cặp nhân vật bất ? Đánh dấu vào câu trả lời hủ mà Xecvantec đã góp vào văn học nhân loại. đúng nhất. 1. Đánh dấu vào câu trả lời đúng nhất. Câu 1: Khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, Đôn Kihôtê ở vào tình trạng như thế nào? A. Hoàn toàn tỉnh táo C. Mê muội đến mức mù quáng B. Không tỉnh táo lắm D. Đang say rượu Câu 2: Ý nào không nói lên mục đích của cuộc giao chiến giữa Đôn Kihôtê với những cối xay gió? A. Thu được chiến lợi phẩm để trở nên giàu có. B. Đánh bại kẻ thù để trở nên vinh quang. C. Quét sạch cái giống xấu xa khỏi mặt đất. D. Để chứng tỏ sức mạnh của mình.
  35. Câu 3: Câu nói sau đây của Đôn Kihôtê giúp em hiểu gì về con người lão? " Ta không kêu đau là vì các hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào cũng không được rên rỉ, dù xổ cả ruột ra ngoài." A. Đây là một người hoàn toàn không biết sợ ai hay một thế lực nào? B. Đôn Kihôtê coi thường tất cả mọi sự đau đớn. C. Đôn Kihôtê muốn noi gương các hiệp sĩ giang hồ. D. Đôn Kihôtê đang cố tỏ ra không đau đớn trước mặt Xanchô Panxa. Câu 4: Em đánh giá như thế nào về những ước vọng của Đôn Kihôtê được thể hiện trong đoạn trích? A. Chính đáng và tốt đẹp. C. Ngớ ngẩn và điên rồ B. Tầm thường và xấu xa. D. Không phù hợp với thời đại. Câu 5: Trong đoạn trích, Xanchô Panxa là người như thế nào? A. Là một con người xấu xa. B. Là một người có tính cách không rõ ràng. B. Là một giám mã yếu đuối. D. Là một con người vừa có mặt xấu vừa có mặt tốt. Câu 6: Cách nào không phải là cách nhà văn dùng để làm nổi bật cá tính của Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa? A. Sử dụng biện pháp tương phản, đối lập. B. Để cho nhân vật tự bộc lộ mình. C. Để cho nhân vật này đánh giá về nhân vật khác. D. Trực tiếp đưa ra những lời đánh giá về nhân vật. Câu 7: Nội dung tư tưởng của đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió" là gì? A. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió, tác giả muốn thể hiện Đôn Kihôtê vừa là một người đáng trách, vừa là một người đáng thương. B. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió, tác giả muốn nói lên những nét khác thường trong suy nghĩ và hành động của Đôn Kihôtê. C. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió, tác giả muốn ca ngợi tính cách dũng cảm của Đôn Kihôtê.
  36. D. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió, tác giả muốn làm rõ sự tương phản về mọi mặt giữa ?Em hãy lập bảng so sánh Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa. sự đối lập giữa hai nhân vật 2. Lập bảng so sánh sự đối lập giữa hai nhân vật Đôn Kihôtê và Xanchô Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa được thể hiện trong Panxa được thể hiện trong đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió". đoạn trích "Đánh nhau với Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa là cặp nhân vật cối xay gió". tương phản về mọi mặt: xuất thân, hình dáng, mục đích lí tưởng, hành động, tính cách, ? Xây dựng cặp nhân vật 3. Xây dựng cặp nhân vật tương phản song song bên tương phản song song bên nhau, nhà văn có dụng ý: nhau, nhà văn có dụng ý gì? - Đem đến cho người đọc lời nhắc nhở: Mỗi người đều phải biết phát huy những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm của bản thân để hướng tới sự hoàn thiện nhân cách và tâm hồn mình. - Hơn nữa, qua từng nhân vật, tác giả đã thể hiện rất rõ thái độ của mình đối với nhiều hạng người trong xã hội đương thời. + Qua nhân vật Đôn Kihôtê, tác giả phê phán những lí tưởng hiệp sĩ đã trở nên lỗi thời qua hàng loạt những suy nghĩ, hành động nực cười, hài hước. + Qua nhân vật Xanchô Panxa, tác giả cảnh tỉnh mọi người trước lối sống thực dụng, chăm chút quá đến những nhu cầu của bản thân, khiến con người trở nên tầm thường, ích kỉ. Viết một đoạn văn về nhân - Viết bộ tiểu thuyết này, Xecvantex đã cố tình nhại vật Đôn Kihôtê trong đoạn lại những tiểu thuyết hiệp sĩ đang nhan nhản trong đời trích "Đánh nhau với cối sống xã hội đương thời để nhằm phê phán, chế giễu, xay gió". thậm chí kết tội loại tiểu thuyết đó. - GV gọi một số HS đọc trước 4. Viết một đoạn văn về nhân vật Đôn Kihôtê trong lớp, nhận xét và chữa bài. đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió". - HS viết bài. Bảng so sánh: Các mặt so sánh Đôn Kihôtê Xanchô Panxa - Xuất thân - Quý tộc nghèo, trạc 50 tuổi - Nông dân - Hình dáng - Gầy gò, cao lênh khênh - Béo, lùn - Vật cưỡi - Ngựa còm Rôxinantê - Lừa xám - Nhận thức - Mê muội, ảo tưởng hão - Tỉnh táo, thực tế; - Hành động huyền; - Hèn nhát, né tránh - Khát vọng, lí - Dũng cảm nhưng điên rồ; - Ước muốn tầm thường: tưởng - Đẹp đẽ, cao cả: Muốn trở Muốn làm thống đốc một vài thành một hiệp sĩ, hành hiệp hòn đảo, muốn được ăn uống giang hồ để cứu khốn phò no nê. nguy. - Tính cách
  37. - Người dũng mãnh, khát - Người thật thà, chất phác khao công lí, trọng danh dự nhưng thực dụng, tầm nhưng gàn dở, ngông cuồng. thường Là nhân vật vừa đáng khâm phục, vừa đáng chê Có cả ưu điểm và nhược cười. điểm 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ ? Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ, Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết. - Học bài, chuẩn bị ôn tập Chiếc lá cuối cùng
  38. Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về tình thái từ. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen ri. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung ? Thế nào là tình thái từ? 1. Bài tập 1 Cho ví dụ? - Là những từ dùng để thêm vào câu và tạo các kiểu câu. VD: à, ư, hử, hả, thay, sao đi, nào, với, ạ, nhé, cơ, ? Tình thái từ có những chức mà năng gì? Nêu cách sử dụng? - Chức năng + Tạo câu nghi vấn, khẳng định, cảm thán + Biểu thị sắc thái của câu - Sử dụng tính thái từ phải chú ý sao cho phù hợp ? Cho ví dụ sau. Đọc kĩ và tìm với hoàn cảnh giao tiếp. tình thái từ? ví dụ: a. U nhất định bán con đấy à? U không cho con ở nhà nữa ư? "à, ư" tạo câu nghi vấn. b. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn. "chăng" tạo câu nghi vấn. c. Này u ăn đi! U ăn khoai đi để "đi" tạo câu cầu khiến. d. Em không! Nào! Em không cho bán chị Tí nào! "nào" tạo câu cầu khiến. e. Mẹ cho con đi với. "với" tạo câu cầu khiến. g. Sướng vui thay tất cả của ta Ồ tất cả của ta đây sướng thật! "Thay, ồ, thật" tạo câu cảm thán. h. Kiếp ai cũng thế thôi cụ ạ! i. Thế nó cho bắt à? ? Xác định chức năng của "à" tạo câu nghi vấn. tình thái từ trong các câu Xác định sau a. Em chào thầy. b. Chào ông, cháu về.
  39. c. Con đã đi học về rồi. ? Trong giao tiếp, những d. Mẹ ơi, con đi chơi một lát. phát ngôn trên thường bị phê Trong giao tiếp, những phát ngôn trên thường bị phán? Vì sao? Hãy sửa lại. phê phán bởi nó chưa thể hiện đúng thái độ tình cảm trong giao tiếp của người dưới đối với người trên, của người nhỏ tuổi với người lớn tuổi. Bởi vậy, cần ? Từ “vậy” trong các câu sau thêm "ạ" vào cuối mỗi câu. có gì đặc biệt? ý nghĩ của các Ví dụ từ "vậy" khác nhau vì sao a. Anh bảo sao tôi nghe vậy. Chỉ từ. ? Đặt câu có các tình thái từ b. Không ai hát thì tôi hát vậy. Tình thái từ. biểu thị thái độ khác nhau? c. Bạn Lan hát vậy là đạt yêu cầu. Chỉ từ. Đặt câu - Con nhất thiết phải đi ạ! Miễn cưỡng - Đã khuya lắm rồi mẹ ạ! Kính trọng G: h/d học sinh ôn tập truyện - Con hay ngại việc nhất đấy nhé! Thân mật “Chiếc lá cuối cùng” của O.Henri 2. Bài tập 2 ? Trình bày hiểu biết của em a. Tìm hiểu chung về tác giả O.Henri? -Tác giả: 1862 – 1910, nhà văn Mỹ chuyên viết truyện ngắn.Truyện của ông phần lớn hướng về những người ?Truyện sáng tác vào khoảng nghèo khổ, bất hạnh với tình yêu thương sâu xa và có thời gian nào? Vị trí đoạn kết cấu chặt chẽ, hấp dẫn. trích? -Truyện sáng tác khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ ?Truyện được kể theo ngôi XX. thứ mấy? Tác dụng của ngôi - Đoạn trích chiếm khoảng 1/4 phần cuối tác phẩm. kể? -Ngôi kể: ngôi thứ 3-Tạo cho sự việc mang tính chất ?Văn bản sử dụng phương khách quan. thức biểu đạt nào? -Phương thúc biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả và biểu ? Phân tích diễn biến tâm cảm. trạng của Giôn-xi b.Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi - Bị bệnh nặng, nghèo, mang tâm trạng yếu đối gần như bất lực trước bệnh tật. Cô chỉ trông đợi chiếc lá cuối cùng của cái dây leo già cỗi kia rụng xuống thì
  40. cô lìa đời. Cô chán nản, mệt mỏi và tuyệt vọng buông xuôi - Lúc nhìn thấy chiếc lá cuối cùng chưa rụng vào sáng hôm sau, Giôn-xi Ngạc nhiên nhưng rồi lại trở lại tâm trạng ban đầu - Lần thứ hai, khi trời vừa hửng sáng Giôn-xi lại kéo mành lên hành động đó thể hiện tâm trạng tàn nhẫn, lạnh lùng, thờ ơ với chính bản thân mình - Khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn dai dẳng kiên cường chống chọi lại khắc nghiệt của thiên nhiên, Giôn-xi đã Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi Xiu để tâm sự “ có cái gì đấy muốn chết là một tội.”. Cô thèm ăn cháo, uống sữa, ước mơ vẽ vịnh Naplơ - Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng hồi sinh ở Giôn – xi: Thuốc men, sự chăm sóc nhiệt tình của bạn, khâm phục sự gan góc kiên cường của chiếc lá. Đó còn là quá trình đấu tranh của bản thân Giôn-Xi để chiến thắng cái chết. Chiếc lá cuối cùng ấy đã đem lại nhiệt tình tuổi trẻ của Giôn-xi, trở lại cho cô, là phương thuốc màu nhiệm kỳ diệu. Nó như một tia lửa, một ? Phân tích nhân vật cụ Bơmen? động lực làm phát sinh, nội lực giúp Giôn-xi thay đổi tâm trạng, có được tình yêu cộng sống và đấu trang để chiến thắng bệnh tật. c. Cụ Bơmen -Là một hoạ sĩ nghèo, kiếm tiền bằng cách ngồi làm mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt tác nhưng 40 năm nay chưa thực hiện được. - Cụ Bơ-men ngó ra ngoài cửa sổ nhìn dây thường xuân sợ sệt khi thấy dây thường xuân đang rụng dần hết lá. Có lẽ lúc này cụ đang nghĩ phải làm gì để cứu con bé tội nghiệp.
  41. - Cụ Bơ-men vẽ chiếc lá cuối cùng trong đêm mưa tuyết lạnh lẽo, cụ vẽ âm thầm, lặng lẽ bằng chứng là: “Người ta tìm thấy chiếc thang trộn lẫn ” - Đó là một kiệt tác vì: + nó giống như thật đến nỗi 2 hoạ sĩ thật cũng không nhận ra. + Nó ra đời trong hoàn cảnh khắc nghiệt của một tình yêu thương mạnh mẽ và sự hy sinh cao thượng. + Nó thổi vào tâm hồn Giôn –xi hơi ấm và nghị lực, giúp cô vượt qua cái chết trở về sự sống. Bức vẽ là một tác phẩm nghệ thuật hướng tới con người - Cụ không hề nghĩ đến việc mình đang làm nghệ thuật, đang thực hiện công trình để có lưu danh mà chỉ đơn giản là may ra có thể cứu được cô bé Giôn-xi đáng thương. Điều đó càng làm tăng thêm giá trị nhân văn của tác phẩm và làm nổi bật đức hy sinh và lòng vị tha của Bơ-men :Yêu thương lo lắng hết lòng cho số phận của Giôn-xi. Bức vẽ là một kiệt tác bởi nó đã cứu sống một con người. Để hoàn thành nó người hoạ sĩ không chỉ dùng bút lông, bột màu mà bằng cả tình yêu thương, đức hi sinh cao quý. Cụ đã đánh đổi cả mạng sống của mình để giành lại sự sống cho Giôn – Xi. *Cụ Bơ-men trở thành người châm ngòi, người khơi nguồn làm rực lên ngọn lửa tình yêu cuộc sống vĩnh cửu cho Giôn-xi nhưng chính nó đã đầy nhanh người sáng tạo ra nó về cõi hư vô. cái nghĩa cử ấy của cụ Bơ-men chính là một kiệt tác; không có bố cục, đường nét, sắc màu nhưng thật kỳ diệu và bất diệt.
  42. * Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thương, tấm lòng vị tha của những con người nghèo khổ trên đất Mỹ nói riêng, trên mọi miền trái đất nói chung -Nghệ thuật chân chính phải hướng tới con người và vì con người. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ? Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ. Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết. - Học bài, chuẩn bị ôn tập Hai cây phong Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 8 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về văn bản “ Hai cây phong” của Ai- ma- tốp - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề 1: Cảm nhận về hình ảnh 1. Bài tập 1 hai cây phong trong văn bản - Vị trí, sự tồn tại của 2 cây phong to lớn trên đỉnh đồi “Hai cây phong” của Ai- phía trước làng.Tác giả giới thiệu vị trí của 2 cây ma- tốp phong với niềm tự hào sâu sắc - Hai cây phong được so sánh như ngọn hải đăng đặt trên núi - chỉ giá trị tín hiệu của 2 cây phong, khẳng định vai trò không thể thiếu của chúng đối với những người đi xa về làng, thể hiện niềm tự hào của dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây phong - Hai cây phong có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng, tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành như một đốm lửa vô hình, tiếng thở dài một lượt như thương tiếc người nào, reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực các hình ảnh so sánh: “tiếng thì thầm tha thiết cháy rừng rực” - Hai cây phong nghiêng ngả thân cây, lay động lá cành, khi mây đen kéo đến xô gãy cành, tỉa trụi lá
  43. kể xen lẫn tả qua con mắt nhìn của hoạ sĩ nhưng ''động hơn'' ''và còn rất p2 âm thanh, nghệ thuật so sánh, nhân hoá cao độ, hết sức sinh động. Người kể đã cảm được chúng trong trí tưởng tượng và bằng tâm hồn của người nghệ sĩ Là tín hiệu của làng, gắn bó thân thuộc, gần gũi với con người, có sự sống riêng. - Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết. - Hai cây phong gắn với người trồng – thầy Đuy-sen với tấm lòng cao cả như là ân nhân của làng Hai cây phong là chứng nhân lịch sử của trường Đuysen, nơi ghi khắc biến cố của làng * Hai cây phong có sức sống mãnh liệt, biểu tượng Đề 2: Cảm nhận về nhân vật cho con người thảo nguyên. “tôi” – người họa sĩ trong 2. Bài tập 2 văn bản “Hai cây phong” - Mỗi lần về quê nhân vật “tôi” đều coi bổn phận đầu của Ai- ma- tốp tiên đưa mắt nhìn 2 cây phong quen thuộc. Dù khó lòng trông thấy ngay nhưng tôi thì bao giờ cũng cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ “ta sắp được thấy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi ấy? ngây ngất'' Cảm nhận như người thân yêu, coi đó là nhu cầu tình cảm không thể thiếu, nhân vật ''tôi'' đã tự bộc lộ tình cảm nhớ cây đắm say, mãnh liệt, như tâm hồn nặng lòng thương nhớ con người - Hai cây phong gắn chặt với tuổi thơ êm đềm vì thế khi xa quê mong trở về quê sẽ nảy sinh nỗi buồn, buồn vì sự xa cách những kỷ niệm tốt lành đẹp đẽ - Nhân vật ''tôi'' nghe được cả tiếng nói riêng, tâm hồn riêng của 2 cây phong , điều đó cho thấy nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng phong phú, tâm hồn nhạy cảm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê. - Hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ tinh nghịch, ham hiểu biết, khám phá vẻ đẹp của quê hương từ 2 cây phong - bệ đỡ cho những ước mơ khát vọng bay cao. - Điều mà nhân vật tôi chưa hề nghĩ đến thời bé: ''Ai là người đã trồng hi vọng gì?'' tình yêu thiên nhiên được mở rộng gắn bó với tình yêu con người: lòng biết ơn kính trọng thầy giáo - người đã vun trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. * Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng mãnh liệt, tâm hồn nhạy cảm, có tình yêu sâu nặng với 2 cây phong, con người, làng quê, có tâm hồn trong sáng, giàu cảm xúc cao đẹp, tâm hồn ấy mang bản sắc quê hương. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000.
  44. Ngày soạn: Ngày dạy: Tháng 10 Buổi: Luyện Tập văn bản: THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về nói quá, nói giảm, nói tránh. - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” Phần Văn: I. Kiến Thức cơ bản: 1. Tóm tắt: Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta được đất nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành, Có thể nói, con người đã được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều người không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta đang dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta. Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu - lời kêu gọi đó đã được cả thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái Đất. Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói trên. Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề: "Một ngày không sử dụng bao bì ni lông". 2. Bố cục của văn bản gồm ba phần. - Phần thứ nhất: từ đầu đến “chủ đề” “Một ngày không sử dụng bao bì ni long”. Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thôn điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. - Phần thứ hai: từ “Như chúng ta đã biết ” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường”. Phần này đi sâu phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ đó nêu ra một số “giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”. Phần này có thể
  45. chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung nêu trên. Hai đoạn đó nối với nhau bằng quan hệ từ “vì vậy”. - Phần thứ ba của văn bản chỉ gồm ba câu cuối đều có chứa từ “hãy”. 3. Nghệ thuật. Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh, câu cầu khiến tăng tính thuyết phục. Văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới. - Bố cục chặt chẽ + MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày '' + TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản hệ quả đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy'' - Lời văn trang trọng, giải thích đơn giản, ngắn gọn. 3. Nội dung: Kêu gọi giản dị nhưng thiết thực, và vì thế, có hiệu quả tác động rõ rệt. Hành động kêu gọi "Một ngày không dùng bao bì ni lông" sẽ khiến mọi người nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Làm điều đó cũng vì chính cuộc sống của chúng ta. II. Các dạng câu hỏi luyện tập: 1. Nêu những tác hại cơ bản của bao bì ni lông? - Đối với môi trường: + Bao ni lông lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. + Bao ni lông làm tắc các đường dẫn nước thải: làm muối phát sinh lây truyền dịch bệnh gây ra ngập lụt đô thị vào mùa mưa. + Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. + Bao bì ni lông vứt bừa bãi làm mất cảnh quan môi trường. - Đối với sức khỏe con người: + Bao ni lông màu làm ô nhiễm thực phẩm do chúa kim loại như chì, ca-đi-mi gây hại cho não và gây ra ung thư phổi.
  46. + Nguy hiểm nhất khi các bao bì ni lông thải bị đốt, khí đôc thải ra chất đi-ô-xin (chất độc màu da cam) gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh và các bệnh nan y. 2. Việc xử lý bao bí ni lông hiện nay? - Có những biện pháp: + Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác. + Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn + Tái chế: khó khăn do quá nhẹ (1000bao/1kg) nên người thu gom không hứng thú, giá thành tái chế đắt gấp 20 lần sản xuất mới, con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau muống, ) vấn đề nan giải * Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì: + Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác) + Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu - Khi loài người chưa có giải pháp để thay thế bao bì ni lông thì hạn chế sử dụng thiết thực 3. Lời kiến nghị + Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm. + Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài - Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là trước mắt. * Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất Đề xuất hợp tình hợp lý, có tính khả thi. 4. Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. - Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9 tỉ bao ni lông mỗi năm). - Trên cơ sở những tác hại do bao bì ni lông gây ra tác giả đã đưa ra bốn giải pháp để hạn cế dùng bao ni lông và cách dùng phải nên thế nào: + Thay đổi thói quen sử dụng. + Chỉ sử dụng lúc thật cần thiết. + Thay túi ni lông bằng giấy, bằng lá khi dùng gói thực phẩm.
  47. + Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó cùng quan tâm và đưa ra giải pháp thích hợp. Bốn giải pháp mà tác giả đề xuất là hoàn toàn khả thi và có tính thuyết phục, nó rất phù hợp với thực tế, nó ở trong tầm tay và khả năng kiểm soát của mỗi cá nhân. - Từ "vì" là sự liên kết giữa hai vế đoạn văn lại với nhau, đoạn trên là tiền đề để dẫn đến đoạn dưới làm cho văn bản thêm chặt chẽ và mạch lạc. 5. Bản thân em và những người xung quanh em sử dụng bao bì ni lông như thế nào? Em có giải pháp gì của bản thân để khắc phục tình trạng đó? Phần Tiếng Việt: I.Khái niệm nói quá: ? Em hiểu nói quá là gì? Tác dụng của nói quá? -Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện t- ượng được miêu tả. *Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. II. Bài tập: 1. Tìm 1 số câu thành ngữ có sử dụng nói quá? a) Chó ăn đá gà ăn sỏi b) Bầm gan tím ruột c) Ruột để ngoài da d) Vắt chân lên cổ 2. Đặt câu có sử dụng nói quá? Đặt câu +Thuý Kiều đẹp nghiêng nước nghiêng thành. + Ông cha ta đã phải lấp biển vá trời. + Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển + Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. + Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. + Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
  48. Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1 2. Bài tập 2 - Nói giảm, nói tránh là 1 biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. VD: Chị xấu quá chị ấy không xinh lắm Anh già quá! Anh ấy không còn trẻ. Giọng hát chua! Giọng hát chưa được ngọt lắm. - Cái áo của cậu không đẹp lắm ? Em hiểu nói giảm, nói tránh - Bài văn của mình chưa sâu lắm làgì? Tác dụng của nói giảm, - Chiếc đồng hồ đeo tường không có hoa văn. nói tránh ? 2. Bài tập 3 1)Những tác hại cơ bản của bao bì ni lông ? Đặt câu có sử dụng nói 4. Nghệ thuật đặc sắc của văn bản giảm, nói tránh ? Ca 2: GV hướng dẫn hs tìm hiểu văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” ? Nêu những tác hại cơ bản của bao bì ni lông?
  49. ? Việc xử lý bao bí ni lông hiện nay ntn? ? Người viết đã đưa ra lời kiến nghị gì để bảo vệ môi trường? ? Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập câu ghép, văn bản thuyết minh.
  50. Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 10 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về câu ghép. - Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1 ? Em hiểu nói quá là câu - Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V ghép? Cách nối các vế câu không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này đ- trong câu ghép? ược gọi là 1 vế câu. - Có 2 cách nối các vế câu +Dùng những từ có tác dụng nối +Không dùng từ nối. ? Đặt câu ghép Lấy VD + Những ý tưởng ấy tôi/ chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và ngày nay tôi/ không nhớ hết. - Vì trời mưa to nên đường rất trơn. Trời mưa to nên đường rất trơn. Đường rất trơn vì trời mưa to. Thuyết minh kính mắt 2. Bài tập 2 Thuyết minh kính mắt a. Mở bài: Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị các tật khúc xạ,kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng ,màu sắc phong phú. b. Thân bài Đa số người mang kính cận, viễn, loạn, đều lấy làm vui mừng nếu họ không phải mang kính. Một số người phải bỏ ra một số tiền lớn làm phẫu thuật nhằm thoát khỏi cảnh nhìn đời qua hai mảnh ve chai. Sản phẩm mới nào sẽ xuất hiện và khách hàng của loại sản phẩm mới này là ai, nếu chúng ta thử cắt bỏ thành phần chính yếu nhất của tròng kính thuốc ? Câu trả lời là sản phẩm mới sẽ là loại kính đeo mắt có tròng kính 0 đi-ốp và khách hàng của loại kính này sẽ là một số người thích đeo kính !!! Tại sao có người lại thích đeo kính trong khi một số người khác
  51. phải tốn tiền để tháo bỏ kính ??? Lý do là những người này khi mang kính họ trông có vẻ thông minh, trí thức, đẹp trai, thời trang hơn, hay họ thích đeo kính cho giống thần tượng của họ. Ví dụ rất nhiều em nhỏ sẽ rất thích đeo kính để giống như Harry Potter. Một sản phẩm mới, một thị trường mới mở ra cho các hãng sản xuất kính với số tiền đầu tư vào nghiên cứu và phát triển hầu như bằng 0 !!!!!! Ngày nay hầu hết các chính khách và những người nổi tiếng đều đeo kính thì phải. Thật thú vị nếu biết được rằng lịch sử sẽ đi theo hướng nào nếu ngày xưa các bậc vua chúa đều đeo kính (tất nhiên nếu như thật sự họ cần đến kính). Vì như vậy họ đã có thể nhìn mọi vật, mọi việc tốt hơn và chắc hẳn đã trị vì các quốc gia tốt hơn! Không ai biết tên của người làm ra cặp kính đầu tiên. Chỉ biết rằng vào năm 1266 ông Rodger Becon đã dùng chiếc kính lúp để có thể nhìn rõ hơn các chữ cái trên trang sách. Còn vào năm 1352 trên một bức chân dung người ta nhìn thấy hồng y giáo chủ Jugon có đeo một đôi kính có hai mắt kính được buộc vào một cái gọng. Như vậy chúng ta chỉ có thể biết được rằng đôi kính được làm ra đâu đó giữa năm 1266 và 1352. Khi những cuốn sánh in ra đời thì những đôi kính cũng trở nên rất cần thiết. Vào thế kỷ XV những căp kính chủ yếu được sản xuất tại miền bắc nước ý và miền nam nước Đức, là những nơi tập trung nhiều người thợ giỏi. Năm 1629 vua Charles I của nước Anh đã ký sắc lệnh thành lập hiệp hội của các thợ làm kính mắt. Còn vào năm 1784 Bedzamin Franklin đã sáng tạo ra những đôi kính có hai tiêu điểm. Ngày nay ngoài việc giúp con người đọc và nhìn tốt hơn , những chiếc kính còn được sử dụng vào những mục đích khác nhau. Những chiếc kính dâm giúp chúng ta đỡ chói mắt và cản những tia nắng mặt trời có thể làm hại mắt. Người ta còn sản xuất những chiếc kính đặc biệt cho những người thợ thổi thuỷ tinh, những người trượt tuyết, các phi công, các nhà thám hiểm vùng cực để bảo vệ mắt khỏi những tia cực tím và tia hồng ngoại. Chúng ta còn có thể kể ra đây rất nhiều ngành nghề cần có những đôi kính đặc biệt để đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao động. Các bác sĩ mắt cảnh báo, không hiểu do tiết kiệm tiền hay không được tư vấn sử dụng mà rất nhiều bạn trẻ dùng kính áp tròng mà không có dung
  52. dịch ngâm rửa và nhỏ mắt. Khi đeo kính áp tròng nếu không đủ nước sẽ làm mắt khô, kính cọ xát vào giác mạc dễ gây viêm, sưng đỏ và rách giác mạc. Nhiều bạn trẻ không hề hay biết là đeo kính áp tròng trong vòng từ 10-12 tiếng, người sử dụng phải nhỏ mắt từ 6-8 lần. Kính áp tròng đưa thẳng vào mắt nên phải luôn luôn ngâm trong dung dịch, nếu không sẽ rất dễ bám bụi gây đau mắt, nhiễm trùng các vết xước c. Kết bài: Bạn cũng không nên đeo loại kính lão có độ làm sẵn vì loại kính này được lắp hàng loạt theo những số đo nhất định nên chưa chắc đã phù hợp với từng người. Kính đeo mắt phù hợp sẽ giúp chúng ta rất nhiều khi sử dụng máy tính, như giúp ta tránh khỏi nhức mỏi mắt, đau đầu, mỏi gáy, mỏi cổ 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Ôn dịch thuốc lá - Văn thuyết minh: Thuyết minh về chiếc nón lá Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 11 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức trong bài Ôn dịch thuốc lá - Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh
  53. B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1 Ôn tập văn bản Ôn dịch 1)Thông báo về nạn dịch thuốc lá. thuốc lá - Sử dụng từ thông dụng của ngành y tế, dùng phép ? Nhận xét về cách thông so sánh, thông báo ngắn gọn, chính xác, nhấn mạnh báo, đặc điểm lời văn thuyết nạn dịch thuốc lá Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức khoẻ minh trong các thông tin này? và tính mạng của loài người còn nặng hơn cả AIDS Tác dụng của nó. 2.Tác hại của thuốc lá ? Tác hại của thuốc lá được * Hai phương diện thuyết minh trên những + Thuốc lá đối với sức khoẻ con người phương diện nào? + Thuốc lá đối với đạo đức con người - Chứng cớ khoa học, được phân tích, minh hoạ bằng ? Em hiểu gì về tác hại của các số liệu thống kê, so sánh thuyết minh kết hợp biểu thuốc lá? cảm, lập luận Khói thuốc lá chứa nhiều chất độc thấm vào cơ thể người hút huỷ hoại nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và đầu độc những người xung quanh. Nó đe doạ sức khoẻ cộng đồng. Nêu gương xấu cho người khác, huỷ hoại lối sống, nhân cách, đạo đức người VN, nhất là thanh thiếu niên. 3. - Chiến dịch chống thuốc lá - Cấm hút thuốc nơi công cộng ? Em hiểu thế nào là chiến - Phạt nặng những người vi phạm dịch và chiến dịch chống - Cấm quảng cáo thuốc lá trên ti vi thuốc lá? Lâu dài và khó khăn. 4. Những nét nghệ thuật và nội dung đặc sắc * Nghệ thuật: ? Những nét nghệ thuật nội - Thuyết minh bằng trình bày, giải thích phân tích số dung đặc sắc liệu , dẫn chứng, so sánh * Nội dung: Thuốc lá là 1 ôn dịch gây tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ, kinh tế, đạo đức. Vì thế chúng ta cần quyết tâm chống lại nạn dịch này. 2. Bài tập 2 *Lập dàn ý Thuyết minh về chiếc nón lá a. Mở bài: Giới thiệu về nón lá *Lập dàn ý b. Thân bài - Nguồn gốc - Cấu tạo, nguyên liệu và cách làm + Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu rồi uốn thành vòng tròn trịa bóng bẩy.
  54. + Lá cọ phơi khô ,người mua phải phơi lá vào sương đêm cho bớt độ giòn và có màu trắng xanh. + Có được nan nón, lá nón người ta dùng cái khung hình chóp ,có 6 cây sườn chính để gài 16 cái vành nón lớn nhỏ khác nhau lên khung. Bàn tay người thợ thoăn thoắt kluồn mũi kim len xuống sao cho lỗ khâu thật kín .nguời thợ khéo còn có tài lẩn chỉ,khéo léo giấu những nút nổi vào trong.Chiếc nón khi hòan chỉnh vừa bền vừa đẹp ,soi lên ánh mặt trời thấy kín đều - Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau:Nón dấu ,nón quai thao, nón thúng, nón khua, nón bài thơ Có thể kể đến làng Phú Cam nổi tiếng với nón bài thơ Huế đã xinh ở dáng lại nhã ở màu,mỏng nhẹ,soi lên ánh sáng thấy rõ những hình trổ giấy về phong cảnh Huế kèm theo lới thơ cài ở hai lớp lá.Hay xã Nghĩa Châu(Nghĩa Hưng) từ lâu nổi tiếng với nghề làm nón thanh thóat ,bền đẹp.Rồi nón Gò Găng ở Bình Định,Nón lá ở làng Chuông (Thanh Oai, Hà Tây), tất cả tô đẹp thêm cho nét văn hóa nón độc đáo của Việt Nam. - Cũng chính vì mang đầy tính nghệ thuật mà con người luôn biết trân trọng sản vật văn hóa này.Và rồi, tất nhiên,chiếc nón lá đi vào thơ ca nhẹ nhàng như mặc nhiên phải vậy. - Hình ảnh chiếc nón lá trong mắt nhà thơ là hình ảnh của người thiếu nữ thơ ngây trong tà áo dài thanh khiết,của người phụ nữ mộc mạc chân tình gắn đời với mảnh ruộng quê hương,của những mối tình thầm kín gửi qua bài thơ dấu trong nón lá. c. Kết bài: Khẳng định vai trò của nón *Viết bài a.Mở bài Ca 2: Viết bài Nón lá có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng GV hướng dẫn HS viết các Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khỏang phần 2500-3000 năm. Nón lá gần với đời sống tạo nhiều nét bình dị, đoan trang, yêu kiều, duyên dáng cho người con gái Việt Nam và thực tiễn với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương. b. Thân bài c. Kết bài Mỗi chiếc nón có một linh hồn riêng ,một ý nghĩa riêng.hiện nay ,Việt Nam ta có đến hàng chục lọai nón cổ truyền khác nhau,chứng minh cho nền văn hóa và đậm sắc nghệ thuật.Đời sống văn minh,phát triển nhung nón lá Việt Nam vẫn thuần túy nguyên hình của nó :giản dị,duyên dáng.ở bvất cứ nơi đâu,từ rừng sâu hẻo lánh,trên đồng ruộng mênh mông,dọc
  55. theo sông dài biển cả,đều thấy chiếc nón lá ngàn đời không đổi thay. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Bài toán dân số - Văn bản thuyết minh: Thuyết minh về cây bút bi Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 12 A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức trong bài Bài toán dân số - Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ôn tập văn bản Bài toán 1. Bài tập 1 dân số 1. Thực chất vấn đề dân số ? Bài toán dân số thực chất - Thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia là vấn đề gì? đặt ra từ bao đình sự gia tăng dân số của con người giờ ? - Đó là vấn đề ds và KHHGD dường như đã được đặt ra từ thời cổ đại 2. Chứng minh giải thích vấn đề dân số - Tác giả đưa ra bài toán cổ như một câu chuyện ngu ngôn, đặt giả thiết so sánh, minh hoạ để gây tò mò hấp dẫn người đọc, để so sánh với sự gia tăng dân số, dẫn người đọc thấy được tốc độ gia tăng dân số của loài người quá nhanh. - Đưa ra các con số chứng minh tỉ lệ sinh con của phụ ? Tại sao tác giả cho rằng đó nữ của một số nước khác trên TG là vấn đề tồn tại hay không + Châu Á : Ấn độ, Nêpan,Việt Nam tồn tại của chính loài người ? + Châu Phi: Ru an đa, Tadania, Ma-đa gatx ca để cắt nghĩa vấn đề gia tăng dân số từ năng lực sinh sản tự nhiên của phụ nữ rất cao. Việc thực hiện sinh đẻ kế hoạch từ 1 2 con là rất khó. Sự gia tăng dân số chính là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và lạc hậu của các quốc gia vì đất đai không sinh ra, không đáp ứng đủ cho sự phát triển quá nhanh của dân số 3. Con đường tồn tại. - Vấn đề dân số là con đường để tồn tại và phát triển của nhân loại vì muốn sống con người phải có đất đai. Đất không thể sinh sôi, con người ngày một nhiều
  56. hơn, do đó muốn sống con người phải điều chỉnh hạn chế sự gia tăng dân số, đây là vấn đề sống còn của nhân loại. Thuyết minh về cây bút bi 2. Bài tập: Thuyết minh về cây bút bi GV hướng dẫn HS lập dàn ý * Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi b. Thân bài: - Nguồn gốc: Từ Châu Âu, du nhập vào nước ta từ rất lâu. - Cấu tạo: gồm 2 phần chính là ruột và vỏ, có các phần phụ + Ruột: gồm ống mực và ngòi bút +Vỏ: thường làm bằng nhựa để bảo vệ ruột và cầm viết cho dễ dàng - Công dụng: dùng để viết, ghi chép - Các loại bút bi: nhiều loại nhưng được nhiều người yêu thích hơn là bút Thiên Long, Bến Nghé - Cách bảo quản: không để bút rơi xuống đất c. Kết bài: Khẳng định lại vai trò của bút bi * Viết bài: * Viết bài: a. Mở bài Con người đôi lúc thường bỏ qua những gì quen thuộc, thân hữu nhất bên mình. Họ cố công tính toán trung bình một người trong đời đi được bao nhiêu km, nhưng chưa có thống kê nào về số lượng bút họ dùng trong đời! Ai làm thì chắc trao cho cái giải INobel thôi chứ gì? Như vậy ta thấy bút bi thật cần thiết đối với đời sống con người b. Thân bài c. Kết bài Ngày nay, thay vì cầm bút nắn nót viết thư tay, người ta gọi điện hay gửi email, fax cho nhau. Đã xuất hiện những cây bút điện tử thông minh. Nhưng tương lai bút bi vẫn có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. 3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài, chuẩn bị ôn tập về dấu câu. - Văn bản thuyết minh:Thuyết minh về cái bình thủy Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 13
  57. A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại các kiến thức về dấu câu - Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh B. Chuẩn bị: Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: 1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1 Ôn tập về dấu câu *Dấu ngoặc đơn ? Nêu tác dụng của các dấu - Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, câu? bổ sung thông tin) *Dấu hai chấm - Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó. - Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại *Dấu ngoặc kép - Đánh dấu từ, ngữ, đoạn dẫn trực tiếp. - Đánh dấu từ, ngữ, câu hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai - Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, Thuyết minh về cái bình 2. Bài tập 2:Thuyết minh về cái bình thủy thủy * Lập dàn ý: *GV hướng dẫn HS lập 1. MB: Là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong dàn ý: mỗi gia đình. 2. TB: + Cấu tạo: - Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa - Màu sắc: trắng, xanh, đỏ - Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong lớp thuỷ tinh có tráng bạc - Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt + Công dụng: giứ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời sống. + Cách bảo quản. 3. Kết luận: - vật dụng quen thuộc trong đời sống của người Việt nam . *Viết bài. * Viết bài. Trên cơ sở dàn ý HS triển a. Mở bài: khai các phần Bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật nhiều đồ dùng hiện đại phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình đã ra đơì song đa số trong các gia đình