Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Đề số 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thượng Thanh

doc 3 trang nhatle22 4620
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Đề số 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thượng Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ki_i_de_so_2_nam_hoc_2018.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Đề số 2 - Năm học 2018-2019 - Trường THCS Thượng Thanh

  1. TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH ĐỀ THI HỌC KÌ I NGỮ VĂN 8 Năm học 2018 – 2019 Thời gian: 90 phút Đề 02 Ngày thi: 12/ 12/ 2018 Phần I: (3đ) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Em thân yêu, thân yêu!”, Xiu nói, cúi khuôn mặt hốc hác xuống gần gối, “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ làm gì đây?”. ( Trích Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục 2017) Câu 1: Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Của ai? Câu 2: Đoạn trích trên là lời của ai? Nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Qua lời thoại trên, em hiểu điều gì về phẩm chất của người nói? Câu 3: Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong đoạn trích trên. Câu 4: Xét theo cấu tạo, câu “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa.” thuộc kiểu câu gì? Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn đó. Phần II: (7đ) Câu 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu sau: “Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”. (Trích “Khóc Dương Khuê” Nguyễn Khuyến) Câu 2: Văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” đã cho chúng ta thấy những tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khỏe và môi trường sống của con người. Ngoài việc tuyên truyền cho mọi người nói không với thuốc lá, em hãy nêu thêm ít nhất 2 việc cần làm để giữ gìn, bảo vệ sức khỏe của bản thân và mọi người ? Câu 3: Ngôi trường thân yêu là nơi đưa em đến với bến bờ tri thức và chắp cánh ước mơ cho em. Hãy viết đoạn văn với độ dài khoảng một trang giấy thi thuyết minh ngôi trường mà em đang học tập hiện nay.
  2. TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC KÌ I Năm học 2018 – 2019 NGỮ VĂN 8 Đề 02 Phần I: (3đ) Câu Đáp án Điểm Câu 1 - Văn bản: Chiếc lá cuối cùng 0.25đ (0.5đ) - Tác giả: O Hen-ri 0.25đ Câu 2 - Lời của nhân vật Xiu, nói với Giôn-xi 0.25đ (1đ) - Hoàn cảnh: Xiu an ủi bạn vì Giôn- xi đang bệnh tật chán nản 0.25đ tuyệt vọng, phó mặc sự sống của mình vào chiếc lá cuối cùng. - Nhân vật Xiu là người yêu thương bè bạn, giàu lòng nhân ái. 0.5đ Câu 3 - Công dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời dẫn trực tiếp của 0.5đ (0.5đ) nhân vật Câu 4 - Kiểu câu: Câu ghép 0.5đ (1đ) - Phân tích đúng ngữ pháp 0.5đ Phần II: (7đ) Câu Đáp án Điểm Câu 1 - Biện pháp tu từ: Nói giảm nói tránh 0.5đ (2đ) - Chỉ rõ: “Thôi đã thôi rồi” là đã chết. 0.5đ - Tác dụng: + Làm giàm bớt cảm giác đau buồn, xót xa của nhà thơ khi mất 0.5đ đi người bạn tri kỉ của mình. + Tạo giá trị biểu cảm cho cách diễn đạt. 0.5đ Câu 2 * Những việc làm để giữ gìn, bảo vệ sức khỏe: 1đ ( 1đ) - Giữ môi trường sống trong lành, sạch đẹp - Trồng nhiều cây xanh - Tập thể dục đều đặn - Kiểm tra sức khỏe định kì Câu 3 HS đảm bảo được các nội dung sau: (4đ) 1. Yêu cầu: a)Hình thức: 1đ - Đoạn văn khoảng 1 trang, bố cục 3 phần mạch lạc, rõ ràng - Đúng dạng bài thuyết minh, có sử dụng những phương pháp phù hợp - Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ b)Nội dung: 3đ *Mở đoạn: Giới thiệu chung về đối tượng thuyết minh là ngôi
  3. trường. *Thân đoạn: Lần lượt thuyết minh về ngôi trường ở các khía cạnh: - Nguồn gốc, lịch sử hình thành - Quá trình xây dựng và phát triển - Thành tích đạt được của giáo viên, học sinh - Vị trí của nhà trường đối với ngành GD quận Long Biên *Kết đoạn: Nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa và tình cảm người viết với ngôi trường. 2. Biểu điểm: - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, bài viết sáng tạo. - Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ nội dung, đôi chỗ còn mắc lỗi diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng khá đầy đủ nội dung nhưng diễn đạt nhiều chỗ lủng củng - Điểm 1: Nội dung quá sơ sài, chưa hoàn thành, diễn đạt kém - Điểm 0: Không viết được gì hoặc lạc đề hoàn toàn. *Dựa vào bài viết của h/s, g/v cho điểm phù hợp với các mức còn lại. BGH duyệt Tổ chuyên môn Nhóm chuyên môn Đỗ Thị Thu Hoài Tô Thị Phương Dung Trần Thị Nhiều