Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023

docx 24 trang DeThi.net.vn 11/10/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_7_tiet_7071_kiem_tra_hoc_ki_i_nam_hoc_20.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 7 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023

  1. Ngày soạn: 23/12/ 2022 Ngày kiểm tra: 26/12/2022(7A,B) Tiết 70,71: KIỂM TRA HỌC KÌ I I. Mục tiêu. 1. Kiến thức * Đối với cả lớp: - Đánh giá kiến thức và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu đã đề ra ở các bài đã học ở kỳ I (Từ bài 1 đến bài 5); phát hiện những hạn chế trong kiến thức, năng lực, phẩm chất của HS để kịp thời điều chỉnh. * Đối với HS khuyết tật: - Đánh giá kiến thức và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe. Hs làm bài theo yêu cầu: hoàn thành các câu hỏi trong phần đọc hiểu của đề bài. 2. Năng lực - Hệ thống hoá, phân tích, so sánh và trình bày vấn đề dưới những hình thức khác nhau: Trả lời câu hỏi, bài viết ngắn. 2. Phẩm chất - Ý thức nghiêm túc khi làm bài. II. Hình thức kiểm tra - Trắc nghiệm kết hợp tự luận. III. Ma trận,bản đặc tả, đề, hướng dẫn chấm (đính kèm) IV. Tiến trình các hoạt động dạy học 1. Ôn định tổ chức (1’) 2. Phát đề: 3. Thu bài:GV thu bài và nhận xét giờ kiểm tra. 4. Hướng dẫn học bài: (1’) Bài cũ:- Xem lại kiến thức về bài 1,2,3,4,5. Bài mới:- Chuẩn bị bài: Trả bài kiểm tra học kỳ I. * Dự kiến kết quả kiểm tra: Lớp 7a: TS: 42HS: Điểm: 9 - 10: 2HS = 4,7%. Điểm: 7- 8: 14 HS = 33%. Điểm: 5- 6: 23 HS = 55,2%. Điểm:3- 4: 3 HS = 7,1% Lớp 7b: TS: 43HS: Điểm: 9 - 10: 2HS = 4,6%. Điểm: 7- 8: 14 HS = 34%. Điểm: 5- 6: 24 HS = 54,2%. Điểm:3- 4: 3 HS = 7,2% * Phân tích kết quả kiểm tra:
  2. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ TRƯỜNG PTDTBT THCS THẢI GIÀNG PHỐ MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 7 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ Vận dụng % TT dung/đơn vị Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng cao điểm kiến thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện ngắn hiểu 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Viết bài văn biểu cảm về 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 con người hoặc sự việc Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ (%) 20 40 30 10 100 Tỉ lệ chung 60% 40% HSKT: Không thực hiện phần viết. Phần Nhận biết thông hiểu: 4 điểm, phần vận dụng: 6 điểm. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội Chương/ TT dung/Đơn vị Mức độ đánh giá Nhận Thông Vận Vận Chủ đề kiến thức biết hiểu dụng dụng cao 1. Đọc hiểu Truyện Nhận biết: ngắn - Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản. - Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản. 3 TN 5TN 2TL - Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn. - Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).
  3. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. - Hiểu và nêu được tình cảm, cảm xúc, thái độ của người kể chuyện thông qua ngôn ngữ, giọng điệu kể và cách kể. - Nêu được tác dụng của việc thay đổi người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể. - Chỉ ra và phân tích được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện và / hoặc lời của các nhân vật khác. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm. - Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác
  4. phẩm. 2 Viết Viết bài Nhận biết: văn biểu Thông hiểu: cảm về con Vận dụng: người hoặc Vận dụng cao: sự việc Viết được bài văn biểu cảm 1TL* (về con người hoặc sự việc): thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết với con người / sự việc; nêu được vai trò của con người / sự việc đối với bản thân. Tổng 3 TN 2 5TN 1 TL TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung (%) 60 40
  5. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn Ngữ văn lớp 7- Năm học: 2022 - 2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian làm bài: 90 phút.(không kể giao đề) Đề 1 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt đều to khỏe và chắc mẩy, Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004) Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng. Câu 1. (0,5đ) Văn bản trên được kể theo lời của ai? A. Lời của hạt lúa thứ nhất. B. Lời của hạt lúa thứ hai. C. Lời của người kể chuyện. D. Lời kể của hai cây lúa. Câu 2.(0,5đ) Chi tiết chính trong văn bản trên là: A. hai cây lúa. B. người nông dân. B. cánh đồng. D. chất dinh dưỡng. Câu 3.(0,5đ) Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: “Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng”. A. Thời gian trôi qua B. hạt lúa thứ nhất bị héo khô C. bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng D. bị héo khô nơi góc nhà
  6. Câu 4.(0,5đ) Vì sao hạt lúa thứ hai lại “ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất”? A. Vì nó muốn được ra đồng cùng ông chủ. B. Vì nó biết chỉ khi được gieo xuống đất, nó mới được bắt đầu một cuộc đời mới. C.Vì nó không thích ở mãi trong kho lúa. D. Vì khi được gieo xuống đất nó sẽ nhận được nước. Câu 5.(0,5đ) Từ sung sướng trong văn bản trên thuộc loại từ nào? A. Từ ghép chính phụ. B. Từ ghép đẳng lập. C. Từ láy. D. Từ đơn. Câu 6.(0,5đ) Xác định biện pháp tu từ trong câu: “Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới”. A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. Hoán dụ. Câu 7.(0,5đ) Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì? A. Sự hèn nhác, ích kỉ không dám đương đầu với khó khăn, thử thách, luôn trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. B. Sự ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích cho bản thân mình. C. Sự vô cảm không quan tâm đến người khác. D. Trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. Câu 8.(0,5đ) Từ câu chuyện trên, em sẽ chọn cách sống của hạt lúa nào? A. Hạt lúa thứ nhất. B. Hạt lúa thứ hai. C. Không chọn hạt lúa nào. D. Cả hai hạt lúa. Câu 9.(1,0 đ) Ý kiến của bản thân em về cách sống của hạt lúa thứ nhất? Câu 10.(1,0đ) Em rút ra được bài học gì sau khi đọc xong văn bản trên? II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn biểu cảm về một thầy, cô giáo mà em yêu quý.
  7. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn Ngữ văn lớp 7- Năm học: 2022 - 2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian làm bài: 90 phút.(không kể giao đề) Đề 2. I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ : “ Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “ hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”. Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già ấy đã qua đời rồi.Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.”- Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe? (https:vn/qua-tang-cuoc-song) Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng. Câu 1.(0,5đ) Chủ đề của văn bản trên là: A. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu. B. Lòng biết ơn C. Đức tính trung thực D. Lòng hiếu thảo Câu 2.(0,5đ) Câu chuyện là lời kể của ai? A. Cô bé.
  8. B. Người kể chuyện giấu mặt. C. Ông cụ. D. Người thầy giáo. Câu 3.(0,5đ) Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: “Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát”. A. cô gái vẫn không quên cụ già. B. nghe cô hát. C. cứ như vậy nhiều năm trôi qua. D. cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng Câu 4.(0,5đ) Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? A. Vì cô không có quần áo đẹp. B. Vì cô không có ai chơi cùng. C. Vì cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. D. Vì cô bé bị mẹ mắng. Câu 5.(0,5đ) Cuối cùng trong công viên cô bé đã làm gì ? A. Suy nghĩ xem tại sao mình không được hát trong dàn đồng ca. B. Đi chơi với bạn. C. Ngồi trò chuyện với cụ già. D. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả. Câu 6.(0,5đ) Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ? A. Cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô hát lại là một người bị điếc, không có khả năng nghe. B. Cụ già đã qua đời. C. Cô bé không được gặp lại ông cụ nữa. D. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Câu 7.(0,5đ) Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già trong câu chuyện? A. Là một người kiên nhẫn. B. Là một con người hiền hậu. C. Là một con người nhân hậu, luôn biết quan tâm, chia sẻ, động viên người khác. D. Là một người trung thực, nhân hậu. Câu 8.(0,5đ) Cụm từ một buổi chiều mùa đông trong câu văn “Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không”. là thành phần mở rộng trạng ngữ bởi? A. Vị ngữ. B. Cụm danh từ. C. Cụm động từ. D. Cụm tính từ.
  9. Câu 9. (1,0 đ) Theo em, vì sao câu chuyện có tên là “Đôi tai của tâm hồn”? Câu 10. (1,0 đ) Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì? II. VIẾT (4,0 điểm) Hãy viết bài văn trình bày cảm xúc về người mẹ kính yêu của em. Duyệt của BGH Tổ trưởng Người ra đề Phạm Thị Hiền
  10. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ văn - lớp 7 THẢI GIÀNG PHỐ Năm học: 2022 - 2023 Đề 1 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC - HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 HS có thể trả lời bằng nhiều cách nhưng cần nêu được 1,0 các ý sau: - Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt 0,5 nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ I này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ. - Khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên 0,5 vẹn vô nghĩa của bản thân. 10 HS có nhiều cách rút ra bài học bằng nhiều cách nhưng 1,0 cần nêu được các ý sau: - Muốn sống một cuộc đời ý nghĩa, chúng ta phải mạnh 0,25 mẽ dấn thân. - Nếu cứ thu mình trong cái vỏ bọc an toàn, chúng ta rồi 0,25 sẽ chỉ là những con người nhạt nhòa rồi tàn lụi dần. - Muốn thành công, con người không có cách nào khác 0,5 ngoài việc đương đầu với gian nan, thử thách. LÀM VĂN 4,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm gồm 3 phần: mở 0,25 bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: 0,25 Viết bài văn nêu cảm nghĩ về một thầy, cô giáo mà em yêu quý c. Cảm xúc của bản thân về thầy, cô giáo. 2,5 II Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau Nhưng đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu về người thầy, cô giáo mà em yêu quý. - Miêu tả thầy, cô giáo về ngoại hình, tính cách... - Kể chuyện và nêu cảm xúc của bản thân về thầy, cô giáo. - Kết hợp kể, miêu tả và biểu cảm.
  11. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: 0,5 Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, có tìm tòi, phát hiện độc đáo, mới lạ.
  12. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ văn - lớp 7 THẢI GIÀNG PHỐ Năm học: 2022 - 2023 Đề 2. Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 C 0,5 5 D 0,5 6 A 0,5 7 C 0,5 8 B 0,5 9 Câu chuyện có tên: Đôi tai tâm hồn vì: 1,0 - Xuất phát từ điều bất ngờ trong câu chuyện: Cụ già trong 0,75 công viên đã khen ngợi, cổ vũ cho cô gái hát lại là người điếc. Cụ không thể nghe được bằng tai nhưng lại nghe bằng chính tâm hồn. - Nhờ trái tim yêu thương, tấm lòng nhân hậu mà ông cụ đã giúp cô bé có suy nghĩ tích cực, đạt được thành công. 0,25 10 - Thông điệp truyền tải qua đoạn trích: 1,0 + Đừng nhìn vẻ bề ngoài mà đánh giá năng lực thật sự của 0,25 họ + Hãy trao đi yêu thương, động viên, khích lệ, ta sẽ giúp ai 0,5 đó tự tin hơn, thậm chí khiến cuộc đời họ thay đổi + Phải luôn nỗ lực, rèn luyện chăm chỉ, tin vào bản thân thì mới có thể đạt được thành công ....... 0,25 - Thông điệp tâm đắc nhất và giải thích lí do: có thể chọn 1 trong 3 thông điệp trên hoặc lựa chọn một thông điệp khác mà hs thấy được qua đoạn trích trên. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm về con người gồm 3 0,25 phần: mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Biểu cảm về người mẹ kính yêu của mình. c.Trình bày cảm xúc về người mẹ kính yêu của em. 2,5 * Giới thiệu được người mẹ mà em yêu quý nhất: Tình cảm, ấn tượng của em về mẹ. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về mẹ: Mái tóc, giọng nói,
  13. nụ cười, ánh mắt; hoàn cảnh kinh tế gia đình, công việc của mẹ, tính tình, phẩm chất *Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh: Ông bà nội, ngoại, với chồng con ... Với bà con họ hàng, làng xóm ... Với riêng em, gợi lại những kỉ niệm của em với mẹ. Nêu những suy nghĩ và mong muốn của em đối với mẹ. Ấn tượng, cảm xúc của em đối với mẹ Mong ước, lời hứa d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ 0,25 ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm.
  14. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn Ngữ văn lớp 7 - Năm học: 2022 - 2023 THẢI GIÀNG PHỐ (Dành cho HS khuyết tật) Thời gian làm bài: 90 phút.(không kể giao đề) Đọc văn bản sau: CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt đều to khỏe và chắc mẩy, Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004) Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng. Câu 1. (0,5đ) Văn bản trên được kể theo lời của ai? A. Lời của hạt lúa thứ nhất. B. Lời của hạt lúa thứ hai. C. Lời của người kể chuyện. D. Lời kể của hai cây lúa. Câu 2.(0,5đ) Chi tiết chính trong văn bản trên là: A. hai cây lúa. B. người nông dân. B. cánh đồng. D. chất dinh dưỡng. Câu 3.(0,5đ) Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: “Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng”. A. Thời gian trôi qua B. hạt lúa thứ nhất bị héo khô C. bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng D. bị héo khô nơi góc nhà Câu 4.(0,5đ) Vì sao hạt lúa thứ hai lại “ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất”? A. Vì nó muốn được ra đồng cùng ông chủ.
  15. B. Vì nó biết chỉ khi được gieo xuống đất, nó mới được bắt đầu một cuộc đời mới. C.Vì nó không thích ở mãi trong kho lúa. D. Vì khi được gieo xuống đất nó sẽ nhận được nước. Câu 5.(0,5đ) Từ sung sướng trong văn bản trên thuộc loại từ nào? A. Từ ghép chính phụ. B. Từ ghép đẳng lập. C. Từ láy. D. Từ đơn. Câu 6.(0,5đ) Xác định biện pháp tu từ trong câu: “Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới”. A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. Hoán dụ. Câu 7.(0,5đ) Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì? A. Sự hèn nhác, ích kỉ không dám đương đầu với khó khăn, thử thách, luôn trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. B. Sự ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích cho bản thân mình. C. Sự vô cảm không quan tâm đến người khác. D. Trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. Câu 8.(0,5đ) Từ câu chuyện trên, em sẽ chọn cách sống của hạt lúa nào? A. Hạt lúa thứ nhất. B. Hạt lúa thứ hai. C. Không chọn hạt lúa nào. D. Cả hai hạt lúa. Câu 9.(3,0 đ) Ý kiến của bản thân em về cách sống của hạt lúa thứ nhất? Câu 10.(3,0đ) Em rút ra được bài học gì sau khi đọc xong văn bản trên? Duyệt của BGH Tổ trưởng Người ra đề Phạm Thị Hiền
  16. PHÒNG GD& ĐT HUYỆN BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn Ngữ văn lớp 7 -Năm học: 2022 - 2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian làm bài: 90 phút. (không kể giao đề) ( Dành cho HS khuyết tật) Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC - HIỂU 10 1 C 0,5 2 A 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 B 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5 9 HS có thể trả lời bằng nhiều cách nhưng cần nêu được 3,0 các ý sau: -Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt 2,0 nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ I này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ. - Khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên 1,0 vẹn vô nghĩa của bản thân. 10 HS có nhiều cách rút ra bài học bằng nhiều cách nhưng 3,0 cần nêu được các ý sau: - Muốn sống một cuộc đời ý nghĩa, chúng ta phải mạnh 1,0 mẽ dấn thân. - Nếu cứ thu mình trong cai vỏ bọc an toàn, chúng ta rồi 1,0 sẽ chỉ là những con người nhạt nhòa rồi tàn lụi dần. - Muốn thành công, con người không có cách nào khác 1,0 ngoài việc đương đầu với gian nan, thử thách.
  17. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ văn 7 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ tên:......................................... Lớp: ...... ĐIỂM TOÀN BÀI Chữ kí giám khảo Bằng số Bằng chữ 1. 2. ĐỀ SỐ 1 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: CÂU CHUYỆN VỀ HAI HẠT LÚA Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt đều to khỏe và chắc mẩy, Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong khi đó hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004) Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng. Câu 1.(0,5đ) Văn bản trên được kể theo lời của ai? A. Lời của hạt lúa thứ nhất. B. Lời của hạt lúa thứ hai. C. Lời của người kể chuyện. D. Lời kể của hai cây lúa. Câu 2.(0,5đ) Chi tiết chính trong văn bản trên là: A. hai cây lúa. B. người nông dân. B. cánh đồng. D. chất dinh dưỡng.
  18. Câu 3.(0,5đ) Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: “Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng”. A. Thời gian trôi qua B. hạt lúa thứ nhất bị héo khô C. bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng D. bị héo khô nơi góc nhà Câu 4.(0,5đ) Vì sao hạt lúa thứ hai lại “ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất”? A. Vì nó muốn được ra đồng cùng ông chủ. B. Vì nó biết chỉ khi được gieo xuống đất, nó mới được bắt đầu một cuộc đời mới. C.Vì nó không thích ở mãi trong kho lúa. D. Vì khi được gieo xuống đất nó sẽ nhận được nước. Câu 5.(0,5đ) Từ sung sướng trong văn bản trên thuộc loại từ nào? A. Từ ghép chính phụ. B. Từ ghép đẳng lập. C. Từ láy. D. Từ đơn. Câu 6.(0,5đ) Xác định biện pháp tu từ trong câu: “Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới”. A. So sánh. B. Nhân hóa. C. Ẩn dụ. D. Hoán dụ. Câu 7.(0,5đ) Từ hình ảnh hạt lúa thứ nhất bị héo khô, tác giả muốn phê phán điều gì? A. Sự hèn nhác, ích kỉ không dám đương đầu với khó khăn, thử thách, luôn trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. B. Sự ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích cho bản thân mình. C. Sự vô cảm không quan tâm đến người khác. D. Trốn tránh trong sự an toàn vô nghĩa. Câu 8.(0,5đ) Từ câu chuyện trên, em sẽ chọn cách sống của hạt lúa nào? A. Hạt lúa thứ nhất. B. Hạt lúa thứ hai. C. Không chọn hạt lúa nào. D. Cả hai hạt lúa. Câu 9.(1,0 đ) Ý kiến của bản thân em về cách sống của hạt lúa thứ nhất? Câu 10.(1,0đ) Em rút ra được bài học gì sau khi đọc xong văn bản trên? II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn biểu cảm về một thầy, cô giáo mà em yêu quý. BÀI LÀM ......................................................................................................................................................................................................................................... ..........................................................
  19. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: Ngữ văn 7 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ tên:......................................... Lớp: ...... ĐIỂM TOÀN BÀI Chữ kí giám khảo Bằng số Bằng chữ 1. 2. ĐỀ SỐ 2 I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ : “ Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao?”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “ hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe. Cụ vỗ tay nói lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”. Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già ấy đã qua đời rồi.Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.”- Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe? (https:vn/qua-tang-cuoc-song) Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 8 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng. Câu 1.(0,5đ) Chủ đề của văn bản trên là: A. Lối sống sẻ chia, giàu tình thương yêu.
  20. B. Lòng biết ơn C. Đức tính trung thực D. Lòng hiếu thảo Câu 2.(0,5đ) Câu chuyện là lời kể của ai? A. Cô bé. B. Người kể chuyện giấu mặt. C. Ông cụ. D. Người thầy giáo. Câu 3.(0,5đ) Xác định thành phần trạng ngữ trong câu: “Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát”. A. cô gái vẫn không quên cụ già. B. nghe cô hát. C. cứ như vậy nhiều năm trôi qua. D. cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng Câu 4.(0,5đ) Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? A. Vì cô không có quần áo đẹp. B. Vì cô không có ai chơi cùng. C. Vì cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. D. Vì cô bé bị mẹ mắng. Câu 5.(0,5đ) Cuối cùng trong công viên cô bé đã làm gì ? A. Suy nghĩ xem tại sao mình không được hát trong dàn đồng ca. B. Đi chơi với bạn. C. Ngồi trò chuyện với cụ già. D. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả. Câu 6.(0,5đ) Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ? A. Cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô hát lại là một người bị điếc, không có khả năng nghe. B. Cụ già đã qua đời. C. Cô bé không được gặp lại ông cụ nữa. D. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Câu 7.(0,5đ) Nhận xét nào đúng nhất để nói về cụ già trong câu chuyện? A. Là một người kiên nhẫn. B. Là một con người hiền hậu. C. Là một con người nhân hậu, luôn biết quan tâm, chia sẻ, động viên người khác. D. Là một người trung thực, nhân hậu.