Đề cương Ôn tập môn Địa lý Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2017-2018

doc 5 trang nhatle22 3820
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập môn Địa lý Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_dia_ly_lop_7_hoc_ki_1_nam_hoc_2017_2018.doc

Nội dung text: Đề cương Ôn tập môn Địa lý Lớp 7 - Học kì 1 - Năm học 2017-2018

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn : Địa lý Lớp : 7 1. Đặc điểm cơ bản của môi trường đới ôn hoà. Có hai đặc điểm: - Khí hậu mang tính chất trung gian giữa khí hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh. - Thiên nhiên phân hoá theo thời gian và không gian : + Phân hoá theo thời gian : Một năm có bốn mùa xuân , hạ , thu ,đông. + Phân hoá theo không gian : Thiên nhiên thay đổi từ Băc xuống Nam theo vỹ độ , từ Tây sang Đông theo ảnh hưởng của dòng biển và gió Tây ôn đới 2.Tính chất trung gian của khí hậu đới ôn hoà được thể hiện như thế nào ? - Tính ôn hoà của khí hậu : Không quá nóng và mưa nhiều như đới nóng , cũng không quá lạnh và ít mưa như đới lạnh. - Chịu tác động của các khối khí ở đới nóng cũng như khối khí ở đới lạnh. - Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào vị trí gần biển hay xa biển , vào vị trí gần cực hay chí tuyến. - Nguyên nhân : Do vị trí trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. 3. Chứng minh sản phẩm nông nghiệp của môi trường ôn đới rất đa dạng . Vì sao lại có sự đa dạng đó ? Do môi trường ôn đới rất đa dạng nên sản phẩm nông nghiệp cũng rất đa dạng.Có 6 kiểu môi trường, mỗi kiểu môi trường có một số sản phẩm tiêu biểu thích hợp với điều kiện khí hậu , đất đai riêng. -Vùng nhiệt đới gió mùa ( Đông Trung Quốc, Đông Nam Hoa Kỳ ) : lúa nước, đậu tương,bông, các loai hoa quả - Vùng khí hậu địa trung hải : nổi tiếng các loại rượu nho, rượu vang. - Vùng ôn đới hải dương : lúa mì , củ cải đưởngau, hoa quả, chăn nuôi bò - Vùng ôn đới lục địa : lúa mì, khoai tây, ngô, chăn nuôi bò, lợn ,ngựa - Hoang mạc ôn đới chăn nuôi cừu. - Vùng ôn đới lạnh ở các vĩ độ cao : khoai tây, lúa mạch đen, chăn nuôi hươu Bắc cực 4. Hãy trình bày nền công nghiệp của các nước đới ôn hoà. - Nền công nghiệp của các nước đới ôn hoà là nền công nghiệp hiên đại, trang bị nhiều máy móc , thiết bị tiên tiến gồm có hai ngành chính : + Công nghiệp khai thác : phát triển ngững nơi nhiều khoáng sản ( Đông Bắc Hoa Kỳ, Uran và Xibia của Nga ) , vùng có nhiều rừng ( Phần Lan , Canada ). + Công nghiệp chế biến : là thế mạnh nổi bật và có cơ cấu đa dạng, gồm các ngành truyền thống ( luyện kim, cơ khí ,hoá chất )và các ngành hiện đại, đòi hỏi hàm 1
  2. lượng trí tuệ cao ( diện tử, hàng không vũ trụ ) phần lớn nguyên nhiên liệu được nhập từ các nước thuộc đới nóng. - Hoạt động công nghiệp của đới ôn hoà chiếm 3/4 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới. Các nước công hàng đầu thế giới là : Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức Anh 5. Nét đặc trưng của đô thị hoá ở môi trường ôn đới là gì ? Đô thị hoá ở môi trường ôn đới có những đặc trưng : - Có tỉ lệ dân đô thị cao, là nơi tập trung nhiều đô thị nhất trên thế giới. - Có các đô thị mở rộng kết nối với nhau liên tục thành tùng chùm, chuổi đô thị hay siêu đô thị nhờ một hệ thống các loại đường giao thông hết sức phát triển. - Có các đô thị phát triển theo quy hoạch, không chỉ mở rộng ra xung quanh mà còn vươn lên cả chiều cao lẫn chiều sâu. - Lối sống đô thị đã trở thành phổ biến trong phần lớn dân cư. 6. Hãy cho biết hiện trạng , nguyên nhân, hậu quả của việc ô nhiễm không khí ở đới ôn hoà - Hiên trạng : Bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề. - Nguyên nhân : + Khí thải do ống khói của các nhà máy công nghiệp. + Khí thải từ các phương tiện giao thông. + Sự cố của các nhà máy hạt nhân, phương tiện hạt nhân, tro bụi của núi lửa - Hậu quả : + Mưa acid làm chết cây cối , ăn mòn các công trình, phương tiện, gây bệnh tật cho người. + Hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng, băng tanm nước biển dâng cao nhấn chìm các vùng thấp vên biển, thiên tai, hoang mạc tăng. + Tầng ozone bị thủng, gây nguy hiểm cho con người: ung thư da, đục thuỷ tinh thể. + Không khí bị nhiễm xạ , huỷ diệt môi trường sống. 7. Hoang mạc, vị trí và đặc điểm. là những vùng khô khan, thời tiết khắc nghiệt nên sinh vật rất nghèo nàn, chỉ có những loài có khả năng thích nghi cao, dân cư thưa thớt, chỉ có mặt ở các ốc đảo là chủ yếu. Vị trí : Hoang mạc nằm dọc theo các đường chí tuyến và giữa các đại lục Á – Âu thuộc các khu vực : Trung Á, Tây Nam Á, Bắc Á, Bắc Phi, Nam Phi, Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ và nội địa của châu đại dương. Các hoang mạc nằm dưới đai áp cao chí tuyến, gần các dòng biển lạnh và trong nội địa xa biển. Đặc điểm: Phần lớn hoang mạc được bao phủ bằng cồn các hoặc sói đá. -Khí hậu rất khô hạn và khắc nghiệt + Lượng mưa rất ít ( dưới 100mm/năm) , lượng bốc hơi cao. 2
  3. + Nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm rất cao có khi lên đến 40 lần. - Sinh vật nghèo nàn + Thực vật cằn cỗi, thưa thớt chỉ có những loại cây có khả năng thích nghi cao mà thôi.( cây bao báp , xương rồng, cây thân lùn có rễ dài , cây có thời kì tăng trưởng ngắn. + Động vật rất hiếm chí có một số loài bò sát và côn trùng. - Dân cư thưa thớt , chỉ có một số rất ít sống trong các ốc đảo. - Diện tích các hoang mạc có xu hướng mở rộng. 8. Nêu những nguyên nhân của sự mở rộng của hoang mạc và nêu một số biện pháp đang được sử dụng để khai thác hoang mạc và hạn chế quá trình mở rộng hoang mạc trên thế giới . Ranh giới của hoang mạc luôn thay đổi, diện tích hoang mạc trên thế giới ngày càng mở rộng, mỗi năm 10 triệu hecta. Việc mở rộng hoang mạc có nhiều lý do : - Cát lấn : các trận gió đưa cát lấn ra xung quanh. - Sự biến đổi khí hậu toàn cầu do trái đất nóng lên. - Tác động của con người : đốn hạ cây xanh để xây dựng, làm củi đun,phá rừng, canh tác không hợp lý Việc hạn chế sự mở rộng của hoang mạc đang đượccác nước hết sức quan tâm : trồng cây gây rừng để vừa chống cát bay vừa cải tạo khí hậu hoang mạc và hạn chế quá trình hoang mạc hoá 9. Đặc điểm của môi trường đới lạnh. a - Vị trí: từ hai vòng cực đến hai cực. b - Đặc điểm : - Khí hậu : + Vô cùng khắc nghiệt. + Mùa đông rất dài , rất lạnh, có bão tuyết dữ dội, nhiệt độ trung bình dưới -10oC, có khi xuống -50oC. + Mùa hạ dài 2-3 tháng, có nơi ngày dài đến 24 giờ, nhiệt độ có tăng nhưng không vượt quá 10oC. + Lượng mưa trung bình năm thấp dưới 500mm/năm và churyeeus ở dạng tuyết. - Mặt đất đóng băng suốt năm, chỉ tan một lớp mỏng trên mặt đất . - Ở Bắc và Nam cực mặt băng tạo thành khối lớn, vào mùa hạ khối băng vỡ ra thành núi băng trôi về xích đạo. - Thực vật có rêu, địa y, một số cây thấp , lùn, còi cọc. - Động vật khá phong phú : gấu, cáo,tuần lộc,hải cẩu, cá voi, chim cánh cụt những loài có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu khắc nghiệt. 10. Đặc điểm của môi trường vùng núi 3
  4. Có hai đặc điểm : a.Môi trường vùng núi thay đổi theo độ cao và hướng sườn núi : -Theo độ cao: + Càng lên cao nhiệt độ càng giảm ( lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6oC )đọ ẩm và khí áp giảm . Vì vậy khí hậu cũng thay đổi. Tuỳ theo vùng nhiệt hay ôn đới mà sự thay đổi theo độ cao cũng sẽ khác nhau. + Sự thay đổi của khí hậu dẫn đến sự thay đổi về thực vật. Ở nhiệt đới, dưới 900m là rừng rậm, từ 900m đến 1600m là rừng cận nhiệt, từ 1600 đến 3000m là rừng hổn giao từ 5500m trở lên là băng tuyết vĩnh cữu. Ở ôn đới cũng tương tự nhưng độ cao thấp hơn. + Sự thay đổi khí hậu, thực vật theo độ cao của vùng núi cũng giống như sự thay đổi theo độ vỹ. - Theo hướng sườn núi: + Những sườn núi đón gió ẩm thường có mưa nhiều , cây cối tươi tốt hơn những sườn núi đón gió lạnh hoặc khuất gió. + Ở ôn đới những sườn núi đón ánh nắng có cây cối phát triển lên đến những độ cao lớn hơn sườn núi khuất nắng. b. Môi trường vùng núi có độ dốc lớn nên có một số thiên tai, khó khăn cho đời sống con người. 11. Phân biệt lục địa và châu lục. - Lục địa : Là khối đất liền rộng hàng triệu km2, có biển và đạidương bao quanh. - Châu lục là một bộ phận lảnh thổ rộng lớn gồm phần lục địa và các đảo chung quanh. + Một lục địa thì không có đảo, một châu lục có các đảo và quần đảo. + Một lục địa có thể gồm hai châu lục như lục địa Á – Âu gồm hai châu lục là châu Á và châu Âu, nhưng một châu lục có khi gồm cả hai luc địa như châu Mỹ gồm lục địa Bắc Mỹ và lục địa Nam Mỹ. + Sự phân chia lục địa thường mang ý nghĩa tự nhiên , sự phân chia châu lục lại mang ý nghĩa lịch sử,kinh tế, chính trị. 12. Cho biết cách phân loại các quốc gia trên thế giới. Có nhiều cách phân loại các quốc gia trên thế giới - Dựa trên các chỉ tiêu về thu nhập bình quânđầu người, tỉ lệ tử vong trẻ em, chỉ số phát triển con người ( HDI) , người ta chia các nước làm hai nhóm: + Các nước phát triển : có thu nhập bình quân đầu người trên 20.000 USD/năm, có chỉ số HDI từ 0,7 đến gần bằng 1 và có tỉ lệ trẻ em tử vong rất thấp. + Các nước đang phát triển có thu nhập bình quân đầu người dưới 20.000USD /năm, có tỉ lệ trẻ em tử vong còn khá caovà chỉ số HDI dưới 0,7. - Dựa vào cơ cấu kinh tế người ta chia các nhóm nước : nước nông nghiệp, nước công nghiệp. 4
  5. - Có thể dựa vào thể chế chính trị để chia thành các nước tư bản chủ nghĩa, các nước xã hội chủ nghĩa 13. Trình bày đặc điểm về vị trí địa lý của châu Phi, đặc điểm này có ảnh hưởng như thế nào đối với khí hậu? - Châu Phi là một khối cao nguyên khổng lồ được bao quanh bởi biển và đại dương. Phía bắc là Địa Trung Hải , phía đông là Hồng Hải và Ấn Độ Dương, phía tây nam là Đaị Tây Dương. - Phía đông bắc , Hồng Hải ngăn cách châu Phi vói châu Á, kênh Suez thông Địa Trung Hải với biển Đỏ. - Phần lớn diên tích châu Phi nằm giũa hai bên chí tuyến, trải dài khoảng từ 36oB đến 36oN. - Do lãnh thổ trải ra hai bên xích đạo nên châu Phi nằm trong đới khí hậu nóng. Phần lớn lãnh thỏ nằm giữa hai chí tuyến, lục địa lại có hình khối nên châu Phi là một lục địa khô, phần lớn diện tích ở Bắc và Nam P là hoang mạc , trong đó hoang mạc Sahara nằm ở Bắc Phi là hoang mạc rộng nhất thế giới. 14. Trình bày sự phân bố các môi trường tự nhiên ở châu Phi Do lãnh thổ rộng lớn với nhiều kiểu khí hậu khác nhau nên châu Phi có nhiều kiểu môi trường tự nhiên. - Vì đường xích đạo chia đôi châu Phi thành hai nửa bằng nhau nên các môi trường tự nhiên đối xứng nhau qua Xích đạo. + Môi trường Xích đạo ẩm với thảm thực vật xanh quanh năm, gồm vùng bồn địa Công –gô và miên duyên hải phía bắc thuộc vịnh Guinea . + Hai môi trường nhiệt đới, nằm từ ven Xích đạo đến vỹ tuyến 15oB và 20oN. Càng xa Xích đạo lượng mưa càng giảm. Thảm thực vật chính là rừng thưa và xa-van cây bụi, với giới động vật khá phong phú ( hổ, bao,hươu,nai,sư tử, ngựa vằn )nhờ có nguồn thúc ăn phong phú. + Hai môi trường hoang mạc , nằm ven chí tuyến. Phía bắc có hoang mạc Sahara rộng lớn, phía nam có hoang mac Calahari và hoang mạc Na-mib. Đây là khu vực có khí hậu khắc nghiệt nên giói sinh vật rất nghèo nàn. + Hai môi trường địa trung hải năm ở vùng cực Bắc và cực Nam . Mùa đông mát mẻ có mưa, mùa hè nóng và khô. Thảm thực vật là rừng cây bụi lá cứng. Câu 15: Nêu đặc điểm khí hậu của môi trường đới lạnh. Sinh vật ở đới lạnh thích nghi với môi trường bằng cách nào? Câu 16: Trình bày các nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm không khí ở đới ôn hoà. Câu 17: Giải thích vì sao ở châu Phi hình thành hoang mạc Xa – ha - ra? 5