Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kì I
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_tap_kiem_tra_mon_lich_su_lop_7_hoc_ki_i.docx
Nội dung text: Đề cương Ôn tập kiểm tra môn Lịch sử Lớp 7 - Học kì I
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KT 1 TIẾT SỬ Made by: NTL class7/10 1/ Vì sao xuất hiện thành thị trung đại? So sánh sự khác nhau giữa TTTĐ và LĐPK. *Nguyên nhân: Cuối thế kỷ XI, hàng thủ công sản xuất nhiều -> trao đổi mua bán -> thị trấn ra đời -> thành thị trung đại xuất hiện. *So sánh sự khác nhau giữa TTTĐ và LĐPK: Lãnh địa phong kiến Thành thị trung đại + kìm hãm sự phát triển của XHPK + thúc đẩy XHPK phát triển + kinh tế: tự túc, tự cấp + kinh tế: trao đổi mua bán hàng hoá + hình thức sản xuất: nông nghiệp + hình thức sản xuất: thủ công nghiệp, thương nghiệp + Xã hội: lãnh chúa, nông nô + Xã hội thợ thủ công, thương nhân 2/ Trong xã hội phong kiến có những giai cấp nào? Quan hệ giữa các giai cấp ấy ra sao? * Những giai cấp cơ bản trong xã hội phong kiến: + Ở phương Đông: Địa chủ và nông dân lĩnh canh + Ở phương Tây: Lãnh chúa phong kiến và nông nô * Quan hệ giữa các giai cấp là quan hệ bóc lột: Địa chủ, lãnh chúa bóc lột nông dân và nông nô chủ yếu bằng địa tô 3/Tổ chức chính quyền thời Tiền Lê -Cuối năm 979, Đinh Tiên Hoàng và con trai là Đinh Liễn bị ám hại. -Vua mới còn nhỏ, Lê Hoàn được cử làm phụ chính. - Nhà Tống lăm le xâm phạm bờ cõi Đại cồ Việt. -Các tướng lĩnh và quân đội suy tôn Lê Hoàn lên làm vua. -Lê Hoàn (Lê Đại Hành) đổi niên hiệu là Thiên Phúc, lập nên nhà Lê. -Giúp Lê Hoàn bàn việc nước có thái sư và đại sư. Dưới vua là các quan văn, quan võ -Các con vua được phong vương và trân giữ các vùng hiểm yếu. 4/ Nêu đời sống, kinh tế, XH và văn hóa thời Tiền Lê. Tại sao nhà sư lại thuộc tầng lớp thống trị?
- *Xã hội: -Tầng lớp thống trị : vua , quan văn, quan võ , cùng 1 số nhà thơ -Tầng lớp bị trị : đa số là nông dân tự do -Tầng lớp nô tì *Văn hoá: -Giáo dục chưa phát triển -Nho học chưa tạo ảnh hưởng -Đạo phật được truyền bá rộng rãi ,nhà sư được quý trọng ,xây dựng chùa chiền *Văn hoá nhân gian: đua thuyền , đấu võ . 5/ Trình bày cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược (1076_1077). Tại sao khi quân ta chiến thắng nhưng Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa với giặc? Nhận xét về cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt. *Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược: -Cuối năm 1076, một đạo quân gồm 10 vạn binh Tống, 1 vạn ngựa chiến, 20 vạn dân phu do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy kéo vào nước ta; 1 đạo quân do Hòa Mâu theo đường biển tiếp ứng. -Tháng 1-1077, quân Tống vượt ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ nhằm cản bước tiến của giặc. -Lý Kế Nguyên đã mai phục và đánh 10 trận liên tiếp ngăn bước tiến đạo quân thủy của giặc -Quách Quỳ cho quân vượt sông đánh phòng tuyến của ta nhưng bị phản công quyết liệt làm chúng không tiến vào được -Quân Tống đóng quân ở bờ Bắc sông Như Nguyệt không thể tiến sâu vào. -Cuối xuân 1077, Lý Thường Kiệt cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc -Quân giặc “mười phần chết đến năm sáu phần” -Quách Quỳ chấp nhận giảng hòa với Lý Thường Kiệt và rút quân về nước. -Quân ta giành thắng lợi * Lý Thường Kiệt lại chủ động giảng hòa với giặc: -Để đảm bảo hòa bình, bớt thương vong và tránh sự thù hận của quân Tống. - Thể hiện sự khéo léo và mềm dẻo về chính sách ngoại giao của Lý Thường Kiệt * Nhận xét về cách đánh giặc của Lý Thường Kiệt: -Cách đánh giặc của Lí Thường Kiệt ''rất độc đáo và sáng tạo'': -Vì: +Xây dựng phòng tuyến ở sông Như Nguyệt. +thực hiện chủ chương “Tiến công trước để tự vệ.” +Đánh vào tâm lí của địch. +Kết thúc chiến tranh bằng cách giảng hòa.
- TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÝ (câu 3)