Bộ 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

docx 9 trang Hải Lăng 18/05/2024 440
Bạn đang xem tài liệu "Bộ 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbo_3_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_ket_noi.docx

Nội dung text: Bộ 3 đề kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 (Kết nối tri thức với cuộc sống)

  1. ĐỀ SỐ 1 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 20 – 20 MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4 A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì? II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) TÌNH BẠN Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, hương rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng : - Ôi chùm quả chín vàng mọng kìa, ngon quá ! Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn : - Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm. Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được một cành cây nhỏ nên cả hai bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại. Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn. - Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy. Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa. - Tớ không bỏ cậu đâu. Sóc cương quyết. Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác vươn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen : - Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
  2. Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì? A. Rủ nhau vào rừng hái hoa. B. Rủ nhau vào rừng hái quả. C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn. Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì? A. Vội vàng ngăn Thỏ. B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn. C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây. Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó: Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì? A. Sóc là người bạn rất khỏe. B. Sóc là người bạn chăm chỉ. C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn. Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì? Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau: Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc. Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau: a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông. b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa. Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau: Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau: Danh từ Động từ
  3. Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ. B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (2 điểm) Nếu chúng mình có phép lạ Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy quả Tha hồ hái chén ngọt lành. Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống đáy biển Đứa thì ngồi lái máy bay. 2. Viết (8 điểm) Em hãy viết một bài văn thuật lại một trải nghiệm của em.
  4. ĐỀ SỐ 2 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống) TINH Ý VÀ LƠ MƠ Ở bản Mây Bay có hai cậu bé ngang tuổi nhau, có hai cái tên ngộ ngộ là Tinh Ý và Lơ Mơ. Nhà hai đứa cách nhau không xa nhưng có một con suối Ngàn Xa ngăn cách. Hai đứa thân nhau, tuy nhiên, đúng như tên của mỗi đứa, cá tính lại gần như trái ngược. Tinh Ý hay nói, thích lí sự, hay bắt bẻ và hiếu thắng. Lơ Mơ thì ít nói, trầm tĩnh, rụt rè nhưng đôi khi có ý kiến khiến Tinh Ý phải ngỡ ngàng. Chẳng hạn, Tinh Ý bảo: "Nếu không có con suối thì sang nhà nhau thuận tiện lắm.". Lơ Mơ lại nói: “Có suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn. Vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt.". Tinh Ý đành im lặng. Hơn thế, có chuyện này khiến Tinh Ý lại bất ngờ thêm. Lần ấy, Lơ Mơ thăm Tinh Ý. Ngẫu nhiên, Lơ Mơ được bạn mời ăn ổi, na và mấy loại quả khác có sẵn trong vườn nhà. Hai đứa đang ăn ngon miệng thì Tinh Ý kêu lên: – Cái hạt to quả! – Như cái nhân bánh ấy thôi. Chỉ khác là nhân bánh ăn được ngay, còn cái hạt thì sau này mới được ăn. – Lơ Mơ đáp lại. Tinh Ý trố mắt, tỏ ra không hiểu bạn nói gì. Lơ Mơ giảng giải: - Ở giữa cái bánh có cái nhân. Ở giữa quả cũng có nhân chứ sao nữa. Tại sao lại ghét nó bỏ nó? Nó được sinh ra để làm giống mà. Nhân của bánh ăn xong là hết. Nhân của quả, để lại gieo trồng, ta lại tiếp tục được ăn. Tinh Ý gật gù cái đầu. Đoạn, cậu ta cười cười, cái cười rất Tinh Ý, rồi nói như ra lệnh: – Bạn ạ, từ nay hai đứa mình đổi tên cho nhau đi, kẻo tôi ngượng lắm. Tôi: Lơ Mơ! Bạn: Tinh Ý! (Theo Phạm Đình Ân) Trả lời câu hỏi và làm bài tập 1. Sự khác biệt rõ nhất giữa hai bạn Tinh Ý và Lơ Mơ là gì? A. Hai tên gọi khác nhau B. Hai cá tính trái ngược nhau C. Hai nhà ở hai bản xa nhau D. Hai tuổi chênh nhau 2. Lơ Mơ cho rằng thế nào mới là người bạn tốt: A. Có suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn. Vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt. B. Thường xuyên cho nhau quà mới là bạn tốt.
  5. C. Chỉ cần nhớ đến nhau mới là bạn tốt. D. Luôn gọi điện cho nhau mới là bạn tốt. 3. Theo Lơ Mơ, vì sao cái “hạt thì sau này mới được ăn"? A. Hạt sinh ra để làm nhân bánh. B. Hạt là nhân của quả, để lâu mới ăn được. C. Hạt là nhân của quả, làm giống gieo trồng, lại tiếp tục được ăn. D. Hạt để sau này trở thành quả mới được ăn. 4. Theo em, bạn Lơ Mơ có "lơ mơ" không? 5. Vì sao Tinh Ý đề nghị đổi tên cho Lơ Mơ 6. Nếu đổi tên cho Lơ Mơ, em sẽ chọn tên nào dưới đây? A. Dí Dỏm B. Thông Thái C. Thâm Thúy D. Sâu Sắc 7. Tìm trong đoạn văn ở dưới các danh từ theo từng nhóm: Ở bản Mây Bay có hai cậu bé ngang tuổi nhau, có hai cái tên ngộ ngộ là Tinh Ý và Lơ Mơ. Nhà hai đứa cách nhau không xa nhưng có một con suối Ngàn Xa ngăn cách. Danh từ chung Danh từ riêng . 8. Tìm động từ trong câu sau: Một cậu bé chạy tới nâng chim sâu lên và đặt nó trong một chiếc hộp cứng. . 9. Gạch 1 gạch dưới các động từ, 2 gạch dưới danh từ chỉ hiện tượng TN:
  6. a. Một buổi chiều, trời đầy dông bão. Chim sâu bị gió thổi bạt vào một khung cửa sổ và rơi xuống nền nhà. Một cậu bé chạy tới nâng chim sâu lên và đặt nó trong một chiếc hộp cứng. Sáng hôm sau, trời quang mây tạnh, cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng chim sâu trên tay. (Nguyễn Đình Quảng) b. Giữa trưa, nắng như đổ lửa, cá chuối mẹ càng bơi lên gần mặt ao càng thấy nước nóng. Đáng lẽ chuối mẹ có thể lặn xuống đáy ao cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, nó lại cố bơi. 10. Em thích nhân vật nào trong câu chuyện Tinh Ý và Lơ Mơ? Vì sao?
  7. ĐỀ SỐ 3 Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống) A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Chân trời cuối phố” (Trang 59, 60 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. - Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Em hãy tìm những từ ngữ chỉ cảm xúc của cún và giải thích vì sao cún có những cảm xúc đó? II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) BUỔI CHỢ TRUNG THU Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương, từ từ nhô lên nhành cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. Bầu trời dần dần tươi sáng. Hương vị thôn quê đầy quyến rũ ngọt ngào mùi lúa chín. Từ các làng xóm, các ấp trại, từ các ấp nhà linh tinh trên sườn đồi, người gồng gánh, thúng mủng vì bị quay, tay nải và ba lô nữa, lũ dài, lũ ngắn dồn lên mấy con đường lớn. Vai kĩu, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạp cạp, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi xích sắt, mặt buồn rầu, sợ sệt. Khoảng bảy giờ sáng, trên đồi đã đông nghìn nghịt. Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn dưới bóng cây. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều. Những luồng phát âm của hàng nghìn cái miệng cũng đủ làm cả khu rừng ầm ầm. (Theo Tạ Duy Anh) Câu 1 (0,5 điểm). Cảnh chợ được miêu tả vào thời gian nào trong ngày? A. Đêm muộn B. Hoàng hôn C. Bình minh D. Giữa trưa Câu 2 (0,5 điểm). Không phí buổi chợ trung du như thế nào? A. Nhộn nhịp B. Yên tĩnh. C. Êm đềm D. Vắng lặng Câu 3 (0,5 điểm). Từ ngữ nào thể hiện cảnh chợ nhộn nhịp? A. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp. B. Buổi chợ dần dần tươi sáng. C. Chân bước thoăn thoắt. D. Không ai nói to, cũng không ai nói nhiều.
  8. Câu 4 (0,5 điểm). Trong câu “Màu nâu, màu chàm, màu kaki, các thứ quần áo trà trộn với bóng cây.” tác giả muốn gợi nhớ và thể hiện điều gì? A. Chợ rất phong phú người và đồ dùng. B. Có nhiều quần áo, vải vóc bán trong chợ. C. Có nhiều người đến dự phiên chợ. D. Có nhiều màu sắc trong buổi chợ. Câu 5 (1,0 điểm). Khung cảnh buổi chợ trung thu gợi cho em những suy nghĩ gì về cảnh vật và con người nơi đây? Câu 6 (1,0 điểm). Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sâu vào đúng bảng dưới đây: Nhiều người vẫn nghĩ loài cây Bao Báp kì diệu chỉ có ở châu Phi. Nhưng thực ra tại châu lục đen chỉ có duy nhất một loài bao báp. Còn trên đảo Ma-đa-ga-xca ở Ấn Độ Dương có tới tận bảy loài. Một loài trong số đó còn được trồng thành đồn điền, vì từ hạt của nó có thể chế được loại bơ rất ngon và bổ dưỡng. Danh từ chung Danh từ riêng Câu 7 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) trong câu sau: Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Câu 8 (1,5 điểm). Đoạn văn sau có những danh từ riêng viết chưa đúng. Em hãy gạch chân vào những từ sai đó và chữa lại cho đúng: Trường tiểu học xã cổ loa (đông anh, hà nội) đã có hơn 15 năm xây dựng và phát triển. Liên tục trong nhiều năm qua liên đội nhà trường đều nhận danh hiệu liên đội vững mạnh, xuất sắc và vinh dự được trung ương đoàn tặng bằng khen. . Câu 9 (0,5 điểm). Em hãy đặt câu miêu tả hành động bắt chuột của con mèo, trong đó có sử dụng 2 động từ. . B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Nghe – viết (2 điểm) Biển đẹp
  9. Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót. Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bưởi đào. 2. Tập làm văn (8 điểm) Em hãy kể lại một câu chuyện mà em đã được nghe, được đọc.