Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 3: Ôn tập kí (Hồi kí và du kí)

pptx 200 trang Thu Mai 04/03/2023 4650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 3: Ôn tập kí (Hồi kí và du kí)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_day_them_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_bai_3_on.pptx

Nội dung text: Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 3: Ôn tập kí (Hồi kí và du kí)

  1. ÔN TẬP KÍ (HỒI KÍ VÀ DU KÍ)
  2. Hoạt động : Khởi động Bài tập 1: Nêu cảm nhận của em về một chi tiết câu văn/hình ảnh mà em ấn tượng nhất trong các văn bản có trong bài học (Trong lòng mẹ; Đồng Tháp Mười mùa nước nổi; Thời thơ ấu của Hon – đa) Bài tập 2: Lập bảng thống kê theo mẫu: Tên văn bản Đặc sắc nội dung Đặc sắc nghệ thuật Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) Đồng Tháp Mười mùa nước nổi (Văn Công Hùng) Thời thơ ấu của Hon – đa (Hon – đa Sô-i-chi-rô)
  3. KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: +Văn bản 1: Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng); + Văn bản 2: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi ( Văn Công Hùng) Thực hành Tiếng Việt: từ ngữ đa nghĩa, từ đồng âm, từ mượn Thực hành đọc hiểu: + Văn bản: Thời thơ ấu của Honda Viết Viết: Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân Nói và nghe Nói và nghe: Kể về một kỉ niệm của bản thân
  4. Cách 2: Trò chơi ”Thử tài ghi nhớ” - Chia lớp thành 02 dãy tương ứng với 02 đội. - GV trình chiếu các hình ảnh minh hoạ nội dung của các văn bản đọc hiểu của bài 3 (Trong lòng mẹ; Đồng Tháp Mười mùa nước nổi; Thời thơ ấu của Hon da) Yêu cầu: HS phải gọi tên được hình ảnh đó và cho biết hình ảnh đó minh hoạ cho nội dung của văn bản nào. - Kết thúc 10 bức ảnh, đội nào trả lời được nhiều đáp án nhất sẽ giành chiến thắng.
  5. ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN  KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ KÍ 1. Định nghĩa: Kí là một thể loại văn xuôi thường ghi lại sự việc và con người một cách xác thực. 2. Phân loại: Kí bao gồm nhiều thể, nhiều tiểu loại phong phú như: kí sự, phóng sự, hồi kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút, bút kí, + Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua. + Du kí là một thể của kí dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác.
  6. 3. Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm, ); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc. 4. Ngôi kể: Người kể trong kí thường kể theo ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) 5. Cách đọc hiểu một văn bản kí *Yêu cầu chung: - Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính xác thực; - Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường dùng trong kí. - Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc.
  7. *Yêu cầu riêng: - Văn bản Hồi kí: + Nhận biết người kể lại sự việc đã xảy ra trong quá khứ là ai. Người ấy có trực tiếp tham dự và chứng kiến sự việc hay không? + Hiểu được vì sao sự việc được kể mang tính cá nhân nhưng lại có ý nghĩa đối với người đọc. - Văn bản du kí: + Nhận biết được văn bản ghi lại những điều có thật hay do tưởng tượng. + Chỉ ra được những thông tin độc đáo, mới lạ, hấp dẫn về sự vật, con người, phong tục, cảnh sắc trong bài du kí
  8.  VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) I. TÁC GIẢ NGUYÊN HỒNG 1.Vị trí: Là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại Việt Nam. 2.Cuộc đời - Nguyên Hồng (1918 – 1982). Tên khai sinh của ông là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định. Nguyên Hồng sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo. - Ông có tuổi thơ thiếu thốn tình cảm và vật chất, sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh bất hạnh. Ông mồ côi cha từ nhỏ, phải sống với những người cô ruột cay nghiệt. Ngay từ khi còn bé, Nguyên Hồng đã phải lưu lạc, bôn ba cùng mẹ đi khắp nơi để bán hàng kiếm sống.
  9. 3. Sự nghiệp văn học a. Tác phẩm chính - Ông viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ. - Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (tiểu thuyết, 1938); Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938); Trời xanh (tập thơ, 1960); Cửa biển (bộ tiểu thuyết 4 tập: 1961, 1967, 1973, 1976); Núi rừng Yên Thế (bộ tiểu thuyết lịch sử nhiều tập chưa viết xong); Bước đường viết văn (hồi kí, 1970). - Trong những tác phẩm của Nguyên Hồng, hình ảnh người phụ nữ và trẻ em trong xã hội cũ được nhà văn dành nhiều niềm yêu thương, đồng cảm. - Văn bản Trong lòng mẹ được trích từ tập hồi kí Những ngày thơ ấu. Đây được coi là những dòng hồi ức sinh động, chân thực đầy cay đắng về tuổi thơ không êm đềm của nhà văn.
  10. b. Phong cách nghệ thuật - Đối tượng sáng tác: những con người nhỏ bé, những lớp người dưới đáy của xã hội thành thị. Ông xứng đáng được coi là nhà văn chân chính của những người khốn khổ. Một tình cảm nhân đạo thiết tha đối với quần chúng lao động nghèo thấm đượm trong toàn bộ sáng tác của nhà văn. - Được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ với biệt hiệu “Nhà văn của phụ nữ và trẻ em”. - Là nhà văn của niềm tin và ánh sáng, luôn đi tìm vẻ đẹp của con người trong khổ đau, khám phá chất thơ của đời sống cần lao. - Giọng điệu trữ tình vừa bồng bột thiết tha, vừa sôi nổi mãnh liệt. c. Giải thưởng - Với những đóng góp của Nguyên Hồng dành cho nền văn học dân tộc, ông được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.
  11. II. VĂN BẢN “TRONG LÒNG MẸ” 1. Xuất xứ: Trích từ chương IV hồi kí Những ngày thơ ấu (1938). 2. Thể loại: Hồi kí. 3. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 4. Bố cục: 2 phần + Phần 1 (Từ đầu đến hỏi đến chứ?): Cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng. + Phần 2 (Còn lại): Cuộc gặp gỡ của bé Hồng và mẹ.
  12. 5. Tóm tắt: Chú bé Hồng có một tuổi thơ đầy bất hạnh: bố chết sớm vì nghiện ngập, mẹ vì cảnh cùng túng quá phải bỏ con đi tha hương cầu thực, chú phải sống với bà cô cay nghiệt. Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hoá với mẹ không. Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng nén lại niềm thương nhớ mẹ và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình. Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ. Chú đã đuổi theo và khi nhận ra mẹ, Hồng đã oà khóc nức nở. Hồng cảm thấy sung sướng và hạnh phúc vô cùng khi được ở trong lòng mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như ngày nào. Chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của bà cô.
  13. 6. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật: *Nghệ thuật: + Thể loại hồi kí với lối văn uyển chuyển, thấm đượm chất trữ tình; lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. + Các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm. + Nghệ thuật kể chuyện và xây dựng nhân vật thành công, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. *Nội dung: Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. Qua đó, ta càng thêm trân trọng tình mẫu tử trong cuộc sống.
  14. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu tác giả Nguyên Hồng và tác phẩm hồi kí “Những ngày thơ ấu” . - Giới thiệu vị trí và khái quát nội dung của đoạn trích “Trong lòng mẹ”: Đoạn trích "Trong lòng mẹ" nằm ở chương IV tập hồi ký "Những ngày thơ ấu' của nhà văn Nguyên Hồng. Đoạn trích đã nêu lên những đau đớn trong lòng của cậu bé Hồng khi phải sống cùng họ hàng, xa vòng tay âu yếm của mẹ. Từ đó đã làm nổi bật những tủi nhục mà cậu bé Hồng phải trải qua và niềm vui sướng vỡ òa khi cậu được gặp lại mẹ.
  15. 1.2. Giải quyết vấn đề 1.2.1:Hoàn cảnh sống của bé Hồng + Bé Hồng là kết quả của cuộc hôn nhân không tình yêu. + Bố nghiện rồi mất, mẹ túng quẫn phải đi tha hương cầu thực. + Hồng sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiêt của họ hàng. + Gần giỗ đầu bố mà mẹ chưa về.  Hoàn cảnh cô độc, đáng thương, luôn khao khát tình yêu thương của mẹ.
  16. 1.2.2:Tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng a.Trong cuộc đối thoại giữa Hồng và bà cô - Sống với người cô luôn ghét mẹ mình, sống trong sự gièm pha nói xấu, bé Hồng không vì thế mà không còn yêu thương mẹ. Chú đã muốn nói có ngay sau khi bà cô hỏi có muốn vào Thanh Hóa thăm mẹ không; rồi chú nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô nên chú cúi đầu không đáp. Nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị “những rắp tâm tanh bẩn” xâm phạm đến nên chú cố cười và đáp lại một cách rất tự tin: “Không!Cháu không muốn vào.Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”.
  17. - Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay. - Khi bà cô ngân dài hai tiếng “em bé”, thì nỗi đau đớn,phẫn uất ở chú bé không còn nén nổi, nước mắt chú bé”ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ”.Không phải vì bé Hồng đau đớn tủi cực vì mẹ chú làm điều xấu xa mà chỉ vì thương mẹ và căm tức sao mẹ lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà phải sinh nở một cách giấu giếm.Bé Hồng chẳng những không kết án mẹ vì đẻ em bé khi chưa đoạn tang chồng mà trái lại chú lại càng thương mẹ hơn. Chú cố kìm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng để hỏi lại bằng cách “cười dài trong tiếng khóc” - Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình.
  18. Tình yêu thương mẹ của bé Hồng đặc biệt vì nó luôn bị thử thách trong cảnh ngộ éo le. Nó giản dị, chân thành, hầu như không vì mong được đền đáp: “Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà”. Và cũng vì thương mẹ mà chú bé căm ghét những hủ tục phong kiến đã đọa đày mẹ :“Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh,đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn,mà nhai,mà nghiền cho kì nát vụn mới thôi”. Câu văn với phép so sánh đặc sắc, bằng những hình ảnh cụ thể, nhịp văn gấp gáp, dồn dập đã thể hiện sự phản kháng quyết liệt và cũng rất hồn nhiên, trẻ con của chú bé Hồng. Sự căm tức dữ dội ấy chính là biểu hiện đầy đủ của tình yêu thương mẹ tha thiết.
  19. b.Trong cuộc gặp gỡ giữa bé Hồng và mẹ Nếu trong cuộc hội thoại với người cô, chú bé Hồng thể hiện tình yêu me bằng cách phản kháng mãnh liệt thì trong cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ của mình, chú bé Hồng như quay trở về với chính tâm hồn non nớt, bé bỏng đáng có của mình. - Trên đường đi học về,thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mình, bé Hồng cuống quýt đuổi theo và bối rối “Mợ ơi!Mợ ơi!Mợ ơi! ” Điều đó cho thấy hình ảnh người mẹ luôn luôn thường trực trái tim chú bé. Chú bé lúc nào cũng nhớ mong và yêu thương mẹ vô cùng. Trong bé Hồng, cảm giác khi nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là điều tủi cực ghê gớm cho chú bé “khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa xa mạc”.Nỗi khắc khoải mong mẹ đến cháy ruột của chú bé đã được thể hiện thật thấm thía, xúc động bằng hình ảnh so sánh đặc sắc này.
  20. - Chú bé thở hồng hộc, chán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe “rúi cả chân lại” biết bao hồi hộp, sung sướng, đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuống quýt ấy. Và khi được mẹ kéo tay và xoa đầu hỏi thì chú “oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Dường như bao nhiêu sầu khổ dồn nén trong suốt thời gian xa mẹ dài đằng đẵng lúc này bỗng vỡ oà.Tiếng khóc của chú bé là tiếng khóc dỗi hờn và hạnh phúc, tức tưởi và mãn nguyện của xa cách, mong nhớ. - Ngồi trong lòng mẹ, chú hạnh phúc đắm mình trong tình mẫu tử. Chú thấy mẹ vẫn đẹp như thuở nào “vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má”.Chú cũng cảm nhận được niềm hạnh phúc bên con của người mẹ. - Chú bé cảm thấy ngây ngất sung sướng khi được sà vào lòng mẹ,cảm giác mà chú đã mất từ lâu: “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi,đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi,tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt”.Bé Hồng còn cảm nhận thấm thía hơi thở vô cùng thân thiết: “Hơi quần áo của mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lại thường”.
  21. - Kỉ niệm ngọt ngào làm chú sung sướng đến nghẹn ngào: “Phải bé lạị và lăn vào lòng một người mẹ,áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. - Lúc ấy, bé Hồng như quên đi tất cả những cay độc, buồn tủi“bên tai tôi ù đi, lời bà cô chìm xuống,tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa ”. Nghĩa là hạnh phúc lớn lao, choáng ngập niềm sung sướng được ở bên mẹ tràn ngập trong bé Hồng, không một rắp tâm tanh bẩn nào xâm phạm được, nó cũng như một liều thuốc hữu hiệu đã nhanh chóng chữa lành mọi tổn thương trong em bấy lâu nay, đó chính là hanh phúc lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả. => Bé Hồng là hình ảnh một tuổi thơ nhiều bất hạnh nhưng vẫn tỏa sáng một trái tim thương yêu sâu sắc, để lại ấn tượng xúc động trong lòng người đọc
  22. *Tóm lại: - Qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng giữa bé Hồng và mẹ. - Chú bé Hồng là một cậu bé nhạy cảm, giàu tình yêu thương mẹ; biết cảm thông và có niềm tin mãnh liệt ở mẹ.
  23. 1.3 :Đánh giá khái quát *Đánh giá nội dung và nghệ thuật: - Nghệ thuật + Thể loại hồi kí với lối văn uyển chuyển, thấm đượm chất trữ tình; lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. + Các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm. + Nghệ thuật kể chuyện và xây dựng nhân vật thành công, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. - Nội dung: Đoạn trích Trong lòng mẹ đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh. Qua đó, ta càng thêm trân trọng tình mẫu tử trong cuộc sống. *Liên hệ và nêu cảm nhận của bản thân về đoạn trích.
  24. 2. Định hướng phân tích Nguyên Hồng là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam. Ông là nhà văn của những người cùng khổ, dành cho những người phụ nữ và trẻ em tấm lòng chan chứa yêu thương và trân trọng thông qua việc diễn tả thấm thía nỗi cơ cực và tủi nhục mà họ gánh chịu, đồng thời thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ. Những ngày thơ ấu là tập hồi kí tiêu biểu cho phong cách Nguyên Hồng: giản dị, chân thành, đậm chất trữ tình. Đặc biệt đoạn trích Trong lòng mẹ thuộc chương thứ IV của tác phẩm đã diễn tả thành công, sâu sắc và cảm động tâm trạng của nhân vật chính - bé Hồng đối với người mẹ đáng thương, bất hạnh của mình.
  25. Đọc đoạn trích, người đọc thấy thương cảm trước hoàn cảnh đáng thương của chú bé Hồng. Bé Hồng sinh ra là kết quả của một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Bố là một kẻ nghiện ngập, chết mòn trên bàn thuốc phiện để lại cho mẹ con Hồng một cuộc sống tù túng cực độ cùng những cay nghiệt bên nhà nội, cuối cùng mẹ Hồng phải tha hương cầu thực, bỏ lại Hồng một mình sống với bà cô. Từ đó, Hồng phải sống trong sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của bà cô. Dù xa mẹ nhưng cậu luôn nhớ và yêu thương mẹ, khao khát có ngày được gặp lại mẹ. Tình yêu thương đó được thể hiện trong cuộc đối thoại với bà cô và khi bất ngờ được gặp lại mẹ.
  26. Tình yêu thương mẹ mãnh liệt của chú bé trước hết thể hiện qua cuộc đối thoại với bà cô. Trong cuộc đối thoại với người cô, Hồng đã thể hiện tình yêu thương, niềm tin của mình vào người mẹ khi trả lời cô một cách dứt khoát và thông minh. Sống với người cô luôn ghét mẹ mình, sống trong sự gièm pha nói xấu, bé Hồng không vì thế mà không còn yêu thương mẹ. Chú đã muốn nói có ngay sau khi bà cô hỏi có muốn vào Thanh Hóa thăm mẹ không; rồi chú nhận ra ngay ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cô nên chú cúi đầu không đáp. Nhưng lại không muốn tình thương yêu và lòng kính mến mẹ bị “những rắp tâm tanh bẩn” xâm phạm đến nên chú cố cười và đáp lại một cách rất tự tin: “Không!Cháu không muốn vào.Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về”. Sau lời hỏi thứ hai của người cô, lòng chú bé càng thắt lại, khóe mắt đã cay cay.
  27. . Khi bà cô ngân dài hai tiếng “em bé”, thì nỗi đau đớn,phẫn uất ở chú bé không còn nén nổi, nước mắt chú bé”ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ”.Không phải vì bé Hồng đau đớn tủi cực vì mẹ chú làm điều xấu xa mà chỉ vì thương mẹ và căm tức sao mẹ lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà phải sinh nở một cách giấu giếm.Bé Hồng chẳng những không kết án mẹ vì đẻ em bé khi chưa đoạn tang chồng mà trái lại chú lại càng thương mẹ hơn. Chú cố kìm nén nỗi đau xót, tức tưởi đang dâng lên trong lòng để hỏi lại bằng cách “cười dài trong tiếng khóc”. Tâm trạng đau đớn, uất ức của chú bé dâng đến cực điểm khi nghe người cô cứ tươi cười kể về tình cảnh tội nghiệp của mẹ mình. Tình yêu thương mẹ của bé Hồng đặc biệt vì nó luôn bị thử thách trong cảnh ngộ éo le. Nó giản dị, chân thành, hầu như không vì mong được đền đáp: “Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà”.
  28. Và cũng vì thương mẹ mà chú bé căm ghét những hủ tục phong kiến đã đọa đày mẹ :“Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh,đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn,mà nhai,mà nghiền cho kì nát vụn mới thôi”. Câu văn với phép so sánh đặc sắc, bằng những hình ảnh cụ thể, nhịp văn gấp gáp, dồn dập đã thể hiện sự phản kháng quyết liệt và cũng rất hồn nhiên, trẻ con của chú bé Hồng. Sự căm tức dữ dội ấy chính là biểu hiện đầy đủ của tình yêu thương mẹ tha thiết.
  29. Tình mẫu tử thiêng liêng của Hồng dành cho mẹ được thể hiện rõ nét, sâu sắc và cảm động trong cảnh gặp lại mẹ sau thời gian dài xa cách. Nếu trong cuộc hội thoại với người cô, chú bé Hồng thể hiện tình yêu me bằng cách phản kháng mãnh liệt thì trong cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ của mình, chú bé Hồng như quay trở về với chính tâm hồn non nớt, bé bỏng đáng có của mình. Trên đường đi học về,thoáng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ mình, bé Hồng cuống quýt đuổi theo và bối rối “Mợ ơi!Mợ ơi!Mợ ơi! ” Điều đó cho thấy hình ảnh người mẹ luôn luôn thường trực trái tim chú bé. Chú bé lúc nào cũng nhớ mong và yêu thương mẹ vô cùng. Trong bé Hồng, cảm giác khi nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là điều tủi cực ghê gớm cho chú bé “khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa xa mạc”.
  30. Nỗi khắc khoải mong mẹ đến cháy ruột của chú bé đã được thể hiện thật thấm thía, xúc động bằng hình ảnh so sánh đặc sắc này. Chú bé thở hồng hộc, chán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe “rúi cả chân lại” biết bao hồi hộp, sung sướng, đau khổ toát lên từ những cử chỉ cuống quýt ấy. Và khi được mẹ kéo tay và xoa đầu hỏi thì chú “oà lên khóc rồi cứ thế nức nở”. Dường như bao nhiêu sầu khổ dồn nén trong suốt thời gian xa mẹ dài đằng đẵng lúc này bỗng vỡ oà.Tiếng khóc của chú bé là tiếng khóc dỗi hờn và hạnh phúc, tức tưởi và mãn nguyện của xa cách, mong nhớ. Ngồi trong lòng mẹ, chú hạnh phúc đắm mình trong tình mẫu tử. Chú thấy mẹ vẫn đẹp như thuở nào “vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má”.Chú cũng cảm nhận được niềm hạnh phúc bên con của người mẹ. Chú bé cảm thấy ngây ngất sung sướng khi được sà vào lòng mẹ,cảm giác mà chú đã mất từ lâu: “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi,đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi,tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt”.
  31. Bé Hồng còn cảm nhận thấm thía hơi thở vô cùng thân thiết: “Hơi quần áo của mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lại thường”. Kỉ niệm ngọt ngào làm chú sung sướng đến nghẹn ngào: “Phải bé lạị và lăn vào lòng một người mẹ,áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Lúc ấy, bé Hồng như quên đi tất cả những cay độc, buồn tủi“bên tai tôi ù đi, lời bà cô chìm xuống,tôi không mảy may nghĩ ngợi gì nữa ”. Nghĩa là hạnh phúc lớn lao, choáng ngập niềm sung sướng được ở bên mẹ tràn ngập trong bé Hồng, không một rắp tâm tanh bẩn nào xâm phạm được, nó cũng như một liều thuốc hữu hiệu đã nhanh chóng chữa lành mọi tổn thương trong em bấy lâu nay, đó chính là hanh phúc lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng và cao cả.
  32. Đoạn trích “Trong lòng mẹ” thành công về cả phương diện nội dung và nghệ thuật. Đoạn trích gây ấn tượng bởi nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tài tình qua việc xây dựng tình huống, ngôn ngữ và cử chỉ của nhân vật. Nghệ thuật tăng tiến độc đáo, sự độc ác của bà cô ngày càng tăng lên thì cùng với đó tình yêu thương, sự bảo vệ của bé Hồng với mẹ cũng ngày một nhiều hơn. Những hình ảnh so sánh độc đáo, thể hiện được cung bậc cảm xúc, tình yêu thương mẹ mãnh liệt của bé Hồng. Câu chuyện đậm chất trữ tình được thể hiện rõ qua tình huống, nội dung và ngôn ngữ kể chuyện giàu cảm xúc, đầy chất thơ. Chỉ với một phần trích ngắn ngủi nhưng cũng đủ để người đọc cảm nhận được tình cảm mẫu tử thiêng liêng, sâu sắc mà bé Hồng dành cho mẹ. Không chỉ vậy tác phẩm còn thể hiện niềm cảm thông, lên án những hủ tục phong kiến đã đẩy người phụ nữ vào con đường bất hạnh, cùng cực.
  33. Đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng đã cho ta thấy được tình mẫu tử đẹp đẽ, thiêng liêng, đầy xúc động. Nguyên Hồng đã mở ra trước mắt chúng ta một thế giới tâm hồn phong phú. Thế giới ấy luôn làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của tình người. Trong lòng mẹ chính là lời khẳng định chân thành đầy cảm động về sự bất diệt của tình mẫu tử thiêng liêng.
  34. IV. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng được viết theo thể loại nào? A. Bút kí C. Truyện ngắn B. Hồi kí D. Tiểu thuyết Câu 2: Em hiểu gì về những sự kiện được nói tới trong hồi kí? A. Là những sự kiện xảy ra trong quá khứ mà tác giả tham dự hoặc chứng kiến B. Là những sự kiện do nhà văn hoàn toàn hư cấu nên để thể hiện những tư tưởng nghệ thuật của mình. C. Là những sự kiện do nhà văn hư cấu dựa trên sự tưởng tượng, suy đoán của họ về tương lai. D. Cả A, B, C đều đúng
  35. Câu 3: Nhận định nào sau đây nói đúng nhất về nội dung đoạn trích “Trong lòng mẹ”? A. Đoạn trích chủ yếu trình bày những nỗi đau khổ của mẹ bé Hồng. B. Đoạn trích chủ yếu trình bày tâm địa độc ác của người cô của bé Hồng C. Đoạn trích chủ yếu trình bày sự tủi hờn của Hồng khi gặp mẹ D. Đoạn trích chủ yếu trình bày diễn biến tâm tâm trạng của chú bé Hồng Câu 4: Phương thức biểu đạt của văn bản “ Trong lòng mẹ” là? A. Miêu tả và tự sự. B.Miêu tả và biểu cảm. C.Tự sự và biểu cảm. D. Miêu tả, tự sự và biểu cảm.
  36. Câu 5: Hiểu thế nào về lời bé Hồng từ chối vào Thanh Hóa thăm mẹ: "Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về"? (Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng) A. Bé Hồng cố gắng giấu tình cảm thực của mình. B. Bé Hồng hiểu dụng ý xấu xa của người cô. C. Bé Hồng thực sự không muốn vào. D. Bé Hồng không muốn người cô thực hiện được rắp tâm.
  37. Câu 6: Câu văn nào không nói đúng ý nghĩa của hình ảnh so sánh: "Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc" (Trong lòng mẹ, Nguyên Hồng)? A. Hồng rất sợ người cô biết mình nhận nhầm mẹ. B. Hồng sợ mình trở thành trò cười cho lũ bạn. C. Hồng rất đau khổ nếu đó là sự nhận nhầm. D. Hồng khao khát gặp mẹ, coi được gặp mẹ là hạnh phúc.
  38. Câu 7: Em hiểu gì về chú bé Hồng qua đoạn trích “Trong lòng mẹ”? A. Là chú bé phải chịu nhiều nỗi đau mất mát B. Là chú bé dễ xúc động, tinh tế và khá nhạy cảm C. Là chú bé có tình yêu thương vô bờ bến dành cho mẹ của mình D. Cả A, B, C đều đúng Câu 8: Ý nào không nói lên đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích “Trong lòng mẹ”? A. Giàu chất trữ tình B. Miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc C. Sử dụng nghệ thuật châm biếm D. Có những hình ảnh so sánh độc đáo
  39. Đáp án phần Trắc nghiệm: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 B A D D Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A D C
  40. *Đề đọc hiểu : Đề bài 01: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên, cười hỏi: - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mợ mày không? Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền từ của mẹ tôi, và nghĩ đến cảnh thiếu thốn một tình thương yêu ấp ủ từng phen làm tôi rớt nước mắt, tôi toan trả lời có. Nhưng, nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của cô tôi kia, tôi cúi đầu không đáp. Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
  41. Tôi cũng đã cười đáp lại cô tôi: - Không! Cháu không muốn vào. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. [ ] Tỏ sự ngậm ngùi thương xót thầy tôi, cô tôi chập chừng nói tiếp: - Mấy lại rằm tháng tám là giỗ đầu cậu mày, mợ mày về dù sao cũng đỡ tủi cho cậu mày, và mày cũng phải có họ, có hàng, người ta hỏi đến chứ?.” (SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 1- trang 52) Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, mục đích của người cô khi nhắc với bé Hồng về người mẹ của bé là gì? Câu 3. Qua cuộc đối thoại giữa Hồng với bà cô, em thấy chú bé Hồng là người như thế nào? Câu 4a. Theo em, người thân trong một gia đình nên có cách đối xử với nhau như thế nào? Câu 4b. Ở tuổi cắp sách đến trường, em nghĩ tuổi thơ cần những gì?
  42. Gợi ý làm bài Câu 1: Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích: miêu tả, tự sự và biểu cảm. Câu 2: Theo đoạn trích, , mục đích của người cô khi nhắc với bé Hồng về người mẹ của bé là gieo rắc vào đầu óc cậu những hoài nghi để cậu khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. Câu 3: Qua cuộc đối thoại giữa Hồng với bà cô, có thể thấy bé Hồng là chú bé nhạy cảm và có tình yêu thương mẹ mãnh liệt, biết cảm thông và có niềm tin không dễ lay chuyển về người mẹ đáng thương của mình.
  43. Câu 4a: HS đưa được ra ý kiến riêng, phù hợp là được. Có thể nêu: - Người thân trong một gia đình cần đối xử thật lòng, yêu thương thật lòng và dành những điều tốt đẹp nhất cho nhau. - Các thành viên phải biết quan tâm, chia sẻ, bồi đắp tình cảm. Câu 4b: HS đưa được ra ý kiến riêng, phù hợp là được. Có thể nêu: Ở tuổi cắp sách đến trường, em nghĩ tuổi thơ cần được: - Sống trong tình yêu thương, chăm sóc, che chở của người thân, cần một gia đình đúng nghĩa. - Cần được vui chơi, nô đùa, được đến trường học hành. - Cần được quan tâm chăm sóc về vật chất và tinh thần.
  44. Đề bài 02: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chiều hôm đó, tan buổi học ở trường ra, tôi chợt thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo giống giống mẹ tôi. Tôi liền đuổi theo, gọi bối rối: - Mợ ơi! Mợ ơi! Mợ ơi! Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. Xe chạy chậm chậm Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và, khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: - Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.
  45. Mẹ tôi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tôi rồi xốc nách tôi lên xe. Đến bấy giờ tôi mới kịp nhận ra mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc lại lời người họ nội của tôi nói. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong, và nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc? Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đó thơm tho lạ thường. (SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 1 – Trang 54)
  46. Câu 1. Chỉ ra ngôi kể được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn sau: “Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc” Câu 4. Từ những cảm xúc của Hồng khi gặp lại mẹ, em có suy nghĩa gì về ý nghĩa của tình mẫu tử với mỗi người?
  47. Gợi ý làm bài Câu 1: Ngôi kể thứ nhất, người kể xưng “tôi”. Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích: Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng khi gặp lại mẹ sau thời gian dài xa cách. Câu 3: - Biện pháp so sánh: So sánh niềm khao khát, mong chờ mẹ trong lòng Hồng cũng giống như khát khao của người khách bộ hành giữa sa mạc về một dòng nước trong suốt chảy dới bóng râm. - Tác dụng: + Nhấn mạnh niềm khao khát, thương nhớ mẹ của chú bé Hồng. + Giúp người đọc càng cảm nhận rõ hơn tình yêu mẹ tha thiết trong lòng chú bé. + Làm cho lời văn thêm giàu cảm xúc, giàu hình ảnh hơn.
  48. Câu 4: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Ý nghĩa của tình mẫu tử đối với mỗi người trong cuộc sống: - Giúp đời sống tinh thần của ta thêm đầy đủ, phong phú và ý nghĩa. - Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước mỗi khó khăn. - Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống. - Là niềm tin, là động lực và là mục đích cho sự nỗ lực và khát khao sống của cá nhân.
  49. *Đề đọc hiểu : Đề bài 03: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " [ ] Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh ”. (Trích Cô Tô, Nguyễn Tuân)
  50. Câu 1. Nêu các phương thức biểu đạt và thể loại của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.” Câu 4. Từ đoạn văn trên, em thấy mình cần làm gì để bảo vệ thiên nhiên?
  51. Gợi ý: Câu 1. Các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả và biểu cảm. Thể loại: Kí Câu 2. + Vị trí quan sát của người kể: trên những hòn đá đầu sư, từ đầu mũi đảo. + Thời điểm: Sau cơn bão; từ lúc mặt trời chưa mọc đến lúc mặt trời mọc.
  52. Câu 3. Câu văn“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.” *Phép tu từ so sánh: “chân trời, ngấn bể” sau bão sạch sẽ được so sánh với “tấm kính lau hết mây bụi” *Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh: - Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn. - Nhấn mạnh sự trong lành, thoáng đãng của chân trời, ngấn bể sau khi cơn bão đã đi qua. - Cho thấy ngòi bút tài hoa, trí tưởng tượng bay bổng, tình yêu thiên nhiên, yêu biển đảo quê hương của nhà văn Nguyễn Tuân.
  53. Câu 4 - Chúng ta có thể làm rất nhiều việc để góp phần bảo vệ thiên nhiên: + Trồng cây xanh và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn. + Không xả rác, đốt rác bừa bãi ra môi trường, tổ chức các chiến dịch dọn sạch rác ở sông, hồ, bãi biển, + Tuyên truyền cho mọi người về tầm quan trọng của thiên nhiên, để góp phần vào công cuộc bảo vệ thiên nhiên.
  54. Đề số 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ [ ] Cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu người đến gánh và múc. Múc nước giếng vào thùng gỗ, vào những cong, những ang gốm màu da lươn. Lòng giếng vẫn còn rót lại vài cái lá cam lá quýt của trận bão vừa rồi đi qua quẳng vào. Chỗ bãi đá nuôi sáu mươi vạn con hải sâm ngoài kia, bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp đổ nước ngọt vào. Sau trận bão, hôm nay, hợp tác xã Bắc Loan Đầu cho 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Anh hùng Châu Hòa Mãn cùng bốn bạn xã viên đi chung một thuyền. Anh quẩy15 gánh cho thuyền anh: “Đi ra khơi, xa lắm mà. Có khi mười ngày mới về. Nước ngọt cho vào sạp chỉ để uống. Vo gạo, thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt. Vo bằng nước biển thôi.” Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về. Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành.” (Trích Cô Tô, Nguyễn Tuân)
  55. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được dùng trong đoạn văn trên. Câu 2. Chỉ ra hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc trong câu văn sau và nêu tác dụng của phép tu từ so sánh đó. “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành” Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn văn. Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với em qua đoạn trích trên là gì? Lí giải lí do.
  56. Gợi ý: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được dùng trong đoạn văn trên: Tự sự Câu 2. Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con: hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh: + Biển cả – người mẹ hiền + Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con + Người dân trên đảo – lũ con lành của biển Tác dụng: + Ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của con người lao đông Cô Tô, chính họ là những người lao động mới đang từng ngày cống hiến cho đất nước. + Tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt.
  57. Câu 3. Đặt nhan đề cho đoạn văn: HS có thể có nhiều cách đặt, miễn là hợp lí là được: Ví dụ: - Cô Tô- nơi con người lao động bám biển, vươn khơi. - Cuộc sống nhộn nhịp trên đảo Cô Tô. - Vẻ đẹp của con người nơi Cô Tô. Câu 4. HS rút ra thông điệp ý nghĩa với bản thân mình và lí giải. Có thể nêu: Thông điệp có ý nghĩa nhất với em: Hãy yêu và quan tâm giữ gìn biển đảo quê hương. Vì : + Biển đảo là một phần lãnh thổ thiêng liêng của đất nước. + Biến và đảo có vai trò quan trọng đối với đất nước. + Bao thế hệ cha ông đã dầy công giữ gìn, xây dựng, bám biển, làm giàu cho đất nước.
  58. Ôn tập văn bản 2: “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” I. TÁC GIẢ VĂN CÔNG HÙNG * Quê quán: sinh năm 1958 tại Thanh Hóa, hiện đang sống ở Pleiku, Gia Lai và Thành phố Hồ Chí Minh. * Vị trí: + Hội viên: Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. + Nguyên là Tổng biên tập Tạp chí Văn Nghệ Gia Lai. + Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà Văn Việt Nam khóa VIII.
  59. * Quan niệm văn chương: "Viết không bao giờ là trò chơi, mà là cuộc vật lộn khổ sở, là nghiệp đeo đẳng suốt đời. Chữ không làm cho người no, nhưng cho ta cảm giác bình an và như thế là hạnh phúc. Nhiều hay ít là do tài năng từng người, nhưng được một câu thơ một bài báo có ích là mong mỏi của tôi, người viết." * Các sáng tác chính: Bến đợi (thơ, 1992); Hát rong (thơ, 1999); Ngựa trắng bay về (trường ca, 2002); Hoa tường vi trong mưa (thơ, 2003); Mắt cao nguyên (tản văn và phóng sự, 2006); Gõ chiều vào bàn phím (thơ, 2007); Lời vĩnh cửu (trường ca, 2007); Đêm không màu (thơ, 2009); Lục bát Văn Công Hùng (thơ, 2010); Vòm trời khác (thơ, 2012); Cầm nhau mà đi (thơ, 2016); Trong cơn mơ có thực (thơ, 2019);
  60. I. VĂN BẢN 1. Xuất xứ: Dẫn theo Báo Văn nghệ, số 49, tháng 12/2011. 2. Thể loại: Du kí. 3. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. 4. Bố cục: 6 đoạn như SGK đã đánh dấu. + Đoạn 1: Nước lũ Đồng Tháp Mười, những kênh rạch chằng chịt nơi đây + Đoạn 2: Tràm chim Đồng Tháp Mười + Đoạn 3: Văn hóa ẩm thực: bông điên điển xào tôm, cá linh kho ngót. + Đoạn 4: Sen Đồng Tháp + Đoạn 5: Di tích lịch sử Gò Tháp + Đoạn 6: Vẻ đẹp con người Đồng Tháp Mười
  61. 5. Giá trị nội dung và nghệ thuật *Nghệ thuật: - Ngôi kể thứ nhất, kết hợp đa dạng các phương thức biểu đạt. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, nhiều chi tiết, hình ảnh mới lạ, hấp dẫn người đọc. *Nội dung: Qua văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. Qua đó, bồi đắp cho người đọc tình yêu quê hương đất nước con người Việt Nam.
  62. II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu chung về thể kí (du kí) - Giới thiệu tác giả Văn Công Hùng và đoạn trích “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi”: 1.2. Giải quyết vấn đề 1.2.1. Vẻ đẹp đa dạng của Đồng Tháp Mười
  63. a) Thiên nhiên, cảnh quan nơi Đồng Tháp Mười - Lũ: + Là nguồn sống của cả cư dân miền sông nước. + Mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng. + Nếu không có lũ, nước kiệt đi thì sẽ rất khó khăn. - Kênh rạch: + Được đào để thông thương, lấy nước, lấy đất đắp đường. + Hệ thống kênh rạch chằng chịt, kê huyết mạch nối những cù lao, giống, thành một đồng bằng rộng lớn và đầy màu sắc.
  64. - Tràm chim: + Đơn giản là tràm và chim. + Muốn thấy chim phải chiều tối, hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời. - Sen: + Một thế lực của cái đẹp tự nhiên. Ở đây mới xứng đáng để ngợp. + Bạt ngàn, tinh khiết, ngạo nghễ, không chen chúc. → Nghệ thuật: nhân hóa. ➩ Thiên nhiên, cảnh quan hùng vĩ, tươi đẹp, đặc biệt tại Đồng Tháp Mười.
  65. b) Món ăn nơi Đồng Tháp Mười - Món đặc trưng mùa nước là cá linh và bông điên điển. - Được thiết đãi món: cá linh kho tộ và bông điên điển xào tôm. - Tác giả đã trân trọng, miệt mài ăn, ăn thưởng thức. c ) Khu di tích nơi Đồng Tháp Mười: Gò Tháp - Khu gò rộng khoảng 5 000 mét vuông và cao hơn khoảng 5 mét so với mực nước biển, nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười. - Người ta khai quật được một di tích nền gạch cổ có khoảng 1 500 năm trước và được công nhận là di tích quốc gia. - Là đại bản doanh của cụ Thiên hộ Dương và Đốc binh Kiều - hai vị anh hùng chống thực dân Pháp. Là căn cứ địa chống Mỹ cứu nước của cách mạng Việt Nam. - Tháp Sen được chọn để xây dựng ở đây như cách tôn vinh sen Đồng Tháp Mười. ➩ Cung cấp kiến thức lịch sử về vùng đất Đồng Tháp Mười.
  66. c) Con người nơi Đồng Tháp Mười - Người dân vui vẻ, hiền lành, năng động, sống chung với nhịp nhàng nước kiệt, nước ròng, những câu vọng cổ. - Thành phố vừa trẻ trung vừa hiện đại, có gu kiến trúc, vừa mềm vừa xanh, cứ nao nao câu hò,
  67. 1.2.2. Cảm xúc tác giả khi được trải nghiệm vẻ đẹp Đồng Tháp Mười - Có người đồng hành thạo đường, giới thiệu cảnh quanh: nhà văn Hữu Nhân. - Người viết ngỡ ngàng về khái niệm tràm chim. - Sự tiếc nuối khi không có nhiều thời gian: Trong khi chúng tôi thì chỉ có một ngày cưỡi xe, mà lại muốn đi nhiều, thấy nhiều, chiêm ngưỡng nhiều, - Tận hưởng, trân trọng khi thưởng thức món ăn. - Choáng ngợp trước vẻ đẹp, sự kiêu hãnh của sen tại Đồng Tháp Mười. - Mở mang, đem đến thông tin về lịch sử cho người đọc chứ không chỉ kiến thức địa lí. - Cảm nhận về thành phố, cuộc sống về đêm trước khi ra về. ➩ Nhiều cảm xúc đan xen: ngỡ ngàng, choáng ngợp, tận hưởng, tiếc nuối, Tác giả trân trọng chuyến đi tìm hiểu về vùng đất mới này.
  68. 1.3:Đánh giá khái quát *Đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Nghệ thuật: - Ngôi kể thứ nhất, kết hợp đa dạng các phương thức biểu đạt. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, nhiều chi tiết, hình ảnh mới lạ, hấp dẫn người đọc. - Nội dung: Qua văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi, tác giả đã kể về trải nghiệm của bản thân khi được đến vùng đất Đồng Tháp Mười. Đó là một chuyến thú vị, tác giả đã được tìm hiểu nhiều hơn về cảnh vật, thiên nhiên, di tích, ẩm thực và cả con người nơi đây. Qua đó, bồi đắp cho người đọc tình yêu quê hương đất nước con người Việt Nam. *Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
  69. 2. Định hướng phân tích Du kí là một thể của kí, dùng để ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác. “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” là một bài du kí đặc sắc của tác giả Văn Công Hùng. Tác phẩm là thành quả ghi chép những thu hoạch của Văn Công Hùng sau chuyến thăm tới Đồng Tháp Mười. Đoạn trích SGK đã ghi lại những suy nghĩ, tình cảm và cách nhìn nhận của mình về con người, cảnh quan, đồ ăn, di tích đặc trưng và con người nơi đây với những sự mộc mạc, giản dị chân thành nhất. Đồng thời gửi gắm vào đó cả tình cảm yêu mến trân trọng của mình.
  70. Tác giả Văn Công Hùng sinh năm 1958, tuy sinh ra tại Thanh Hóa, nhưng lại được biết đến nhiều hơn với tên gọi “nhà thơ Tây Nguyên”. Ông là một cây bút đa tài, vừa viết văn, vừa làm thơ, thích phiêu du. Ông là hội viên của Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam, Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Ông có quan niệm văn chương sâu sắc: "Viết không bao giờ là trò chơi, mà là cuộc vật lộn khổ sở, là nghiệp đeo đẳng suốt đời. Chữ không làm cho người no, nhưng cho ta cảm giác bình an và như thế là hạnh phúc. Nhiều hay ít là do tài năng từng người, nhưng được một câu thơ một bài báo có ích là mong mỏi của tôi, người viết". Đoạn trích “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” trích trong bài kí cùng tên, được in trên Báo Văn nghệ, số 49, tháng 12/2011 ghi lại những cảnh sắc và con người Đồng Tháp Mười nơi mà tác giả lần đầu ghé thăm. Theo chân nhà văn, người đọc như được thức nhọn mọi giác quan để sống trong bầu không khí và cảnh vật đậm chất miền Tây.
  71. Mở đầu đoạn trích, tác giả vẽ ra cho người đọc bức tranh thiên nhiên và cảnh quan nơi Đồng Tháp Mười. Đúng như lời khẳng định của nhà văn: “Nói đến Đồng Tháp Mười là phải nói đến lũ”. Lũ chính là nguồn sống của cả cư dân miền sông nước, mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng.Nếu không có lũ, nước kiệt đi thì sẽ rất khó khăn. Làm nên nét đặc trưng của cảnh quan Đồng Tháp Mười còn là hệ thống kênh rạch chằng chịt. Kênh được đào để thông thương, lấy nước, lấy đất đắp đường. Hệ thống kênh rạch chằng chịt, kê huyết mạch nối những cù lao, giống, thành một đồng bằng rộng lớn và đầy màu sắc. Vào vùng lõi của Đồng Tháp, khách du lịch có thể ghé thăm vườn quốc gia Tràm Chim. Nơi đây là xứ sở của hàng vạn, chục vạn con lớn bé to nhỏ rợp cả một khoảng trời. Tác giả Văn Công Hùng vô cùng ngạc nhiên trước cách lí giải về tên gọi “Tràm Chim”, chỉ đơn giản là những cây tràm kết thành rừng và chim thì dày đặc thành vườn.
  72. Không chỉ có lũ, có kênh rạch chằng chịt, có chim thành rừng mà Đồng Tháp còn nổi tiếng với sen. Theo tác giả, “sen Tháp Mười là một thế lực, thế lực của cái đẹp tự nhiên”. Chẳng vậy mà sen nơi đây đã đi vào thơ ca từ lâu: “Tháp Mười đẹp nhất bông sen – Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”. Bằng những lời văn giàu hình ảnh, ngôn ngữ gợi cảm kết hợp với biện pháp nhân hoá, tác giả Văn Công Hùng đã nêu bật được vẻ đẹp riêng của sen Đồng Tháp – nơi được ví là đất sen hồng với những đầm sen nở đẹp nức lòng người: “Bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm, sen tinh khiết mưng mở giữa bùn, sen ngạo nghễ khoe giữa năn lác, mà không chen, chúng chiếm những không gian rộng lớn, chỉ mình sen. Tràm dày đặc tíu tít xung quanh như những người lính gác cần mẫn và trung thành. Sen vươn lên giữa nắng, giữa gió phương Nam, kiêu hãnh và tự tin khoe sắc hồng đặc trưng của mình”. Bức tranh thiên nhiên, cảnh quan nơi Đồng Tháp Mười hiện lên thật sinh động, cuốn hút qua ngòi bút của tác giả Văn Công Hùng. Nhà văn đã nắm bắt và gợi được cái hồn của cảnh vật nơi đây, để những trang viết cứ phảng phất phong vị miền Tây.
  73. Bài kí còn đem đến những hiểu biết cho người đọc về những nét văn hoá đặc sắc của vùng Đồng Tháp Mười về ẩm thực và kiến trúc. Nhắc đến văn hoá ẩm thực của mảnh đất miền Tây này, ta không thể không nhắc đến cá linh và bông điên điển - hai món ăn đặc trưng mà theo cách nói của tác giả Văn Công Hùng đó là “hai món quốc hồn quốc tuý đồng bằng ấy”. Qua những dòng viết của mình, người đọc thấy được niềm trân trọng của tác giả khi thưởng thức hai món ăn dân giã gắn với miên man sông nước của vùng đất phương Nam. Theo sát hành trình du hí của nhà văn, người đọc còn được mở rộng kiến thức về văn hoá kiến trúc Đồng Tháp Mười qua khám phá khu di tích Gò Tháp. Khu gò rộng khoảng 5 000 mét vuông và cao hơn khoảng 5 mét so với mực nước biển, nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười Người ta khai quật được một di tích nền gạch cổ có khoảng 1 500 năm trước và được công nhận là di tích quốc gia. Nơi đây là đại bản doanh của cụ Thiên hộ Dương và Đốc binh Kiều - hai vị anh hùng chống thực dân Pháp, là căn cứ địa chống Mỹ cứu nước của cách mạng Việt Nam. Tháp Sen được chọn để xây dựng ở đây như cách tôn vinh sen Đồng Tháp Mười. Nhà văn không chỉ cung cấp cho người đọc kiến thức địa lí mà còn mở rộng kiến thức lịch sử về vùng đất nơi đây.
  74. Khép lại bài kí là những cảm nhận của nhà văn về con người và cuộc sống nơi Đồng Tháp Mười: “Người dân vui vẻ sống, hiền lành sống, năng động sống chung với nhịp nhàng nước kiệt nước ròng, với những câu vọng cổ là đà trên nước mỗi khi chiều về bên chai rượu đế với ca trà đá, cuộc sống cứ thế trôi, bình dị và an lành, tự tin và khảng khái, nhưng họ góp phần làm nên một Đồng Tháp năng động hiện đại”. Kết thúc hành trình chỉ có một ngày trong tiếc nuối, nhà văn cùng người bạn của mình dạo một vòng quanh thành phố Cao Lãnh để ngắm thành phố lúc về đêm trước khi về. Hành trình khám phá Đồng Tháp Mười trong một ngày đã đem lại cho nhà văn nhiều cảm xúc đan xen: vừa ngỡ ngàng, vừa choáng ngợp, vừa tận hưởng, vừa tiếc nuối, Điều đó cho thấy tác giả thật sự trân trọng chuyến đi tìm hiểu về vùng đất mới này, coi đó là cơ hội quý giá để khám phá, mở mang hiểu biết về thiên nhiên và con người mảnh đất phương Nam.
  75. Bằng giọng văn nhẹ nhàng, lôi cuốn kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm; ngôi kể tự nhiên, chân thật, gần gũi, đoạn trích “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” đã tái hiện thiên nhiên Đồng Tháp Mười vào mùa lũ một cách chân thực, sinh động hấp dẫn với những sự vật gần gũi thân thuộc nhất. Nội dung tác phẩm mở ra trước mắt người đọc một Đồng Tháp Mười với những đặc điểm riêng biệt, cho người đọc cái nhìn chân thực về nơi đây. Đoạn trích cũng bộc lộ tình cảm chân thành yêu mến của tác giả tự nhiên, bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước ở mỗi người.
  76. III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Văn bản thuộc thể loại nào? A. Hồi kí B. Du kí C. Nhật kí D. Phóng sự Đáp án B Câu 2: Miêu tả về thiên nhiên Đồng Tháp Mười, tác giả đã viết về những yếu tố nào? A. Lũ, kênh rạch, tràm chim. B. Lũ, kênh rạch, sen, món ăn. C. Lũ, kênh rạch, món ăn. D. Lũ, kênh rạch, sen, tràm chim. Đáp án D
  77. Câu 3: Món ăn đặc trưng của Đồng Tháp Mười mùa nước là gì? A. Bông điên điển, tôm. B.B Bông điên điển, cá linh. C. Bông điên điển, cá linh, tôm, trà sen. D. Cá linh, tôm. Câu 4: Đâu không phải cảm xúc của tác giả khi được khám phá Đồng Tháp Mười? AA. Xót xa. B. Ngỡ ngàng. C. Trân trọng. D. Tiếc nuối. Câu 5: Ý nào sau đây không đúng với đoạn trích “Đồng Tháp Mười mùa nước lũ” A. Ngôi kể thứ nhất B. Kể về chuyến đi của tác giả diễn ra chưa lâu về Đồng Tháp Mười. CC. Những cảnh vật, con người trong đoạn trích là do tác giả tưởng tượng. D. Tác giả miêu tả lại cảnh sắc và con người Đồng Tháp bằng cách miêu tả, kể lại và phát biểu cảm nghĩ.
  78. *Bài tập đọc hiểu: Đề số 01 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Nói đến Đồng Tháp Mười là phải nói đến lũ. Lũ chính là nguồn sống của cả cư dân miệt sông nước này. Nó mang phù sa mùa màng về, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng. Năm ngoái chúng tôi lại xuống Long An, giữa mùa lũ mà đồng nứt nẻ, dân ngơ ngác hoang mang đợi lũ. Bởi nếu không có lũ, nước kiệt đi thì toàn bộ vùng này thiếu nước ngọt nghiêm trọng, phèn nổi lên rất nhiều và đậm, nước chỉ còn đọng ở các lung, trấp, đìa, bàu không dùng được, cây cỏ khô rụi, di chuyển chủ yếu là đi bộ hoặc xe trâu, toàn bộ đời sống sẽ ngưng trệ. Lũ tồn tại song song với người miền Tây như con lộ nào cũng song song một con kinh bên cạnh, làm nên một đặc trưng đồng bằng Nam Bộ. Người ta đào kênh (kinh) để thông thương, để lấy nước, chỉ huy nước, lấy đất ấy đắp đường (lộ), cứ chằng chịt như thế, những con kinh huyết mạch nối những cù lao, những giồng thành một đồng bằng rộng lớn và đầy bản sắc. (SGK Ngữ văn 6, Cánh diều, trang 55 - 56)
  79. Câu 1. Xác định thể loại và ngôi kể của đoạn trích trên. Câu 2. Theo đoạn trích, lũ có vai trò như thế nào đối với Đồng Tháp? Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về vẻ đẹp của thiên nhiên và cảnh quan Đồng Tháp Mười? Câu 4. Theo em, cần phải làm gì để bảo vệ sự đa dạng của thiên nhiên ở miền Tây? (Kể ra ít nhất 02 việc làm)
  80. Gợi ý trả lời Câu 1: - Thể loại : Du kí - Ngôi kể thứ nhất. Câu 2: Vai trò của lũ với Đồng Tháp Mười: - Lũ mang phù sa mùa màng, mang tôm cá về, làm nên một nền văn hóa đồng bằng. – Cung cấp nước ngọt cho người dân sinh hoạt, duy trì sự sống cho cây cỏ thiên nhiên, giúp giao thông thuận lợi bằng đường thuỷ. Câu 3: Thiên nhiên và cảnh quan Đồng Tháp Mười đa dạng, tươi đẹp và hài hoà với cuộc sống con người.
  81. Câu 4: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Để bảo vệ sự đa dạng của thiên nhiên cần: - Khai thác nguồn tài nguyên một cách hợp lí. - Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, - Chống ô nhiềm môi trường sông nước; có biện pháp phòng chống cháy rừng. - Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trong khai thác đi liền với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. - Hợp tác với các nước nỗ lực trong việc chống biến đổi khí hậu -
  82. Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mùa này cá linh và bông điên điển đều bắt đầu hiếm. Bông điên điển chỉ còn lác đác, nhưng nể bạn, Hữu Nhân đã lòng vòng xe để kiếm cho tôi thưởng thức. Kết quả, buổi trưa ở một quán tại huyện Tam Nông thì tôi được xơi món bông điên điển xào tôm, còn buổi chiều tại quán khác ở huyện Cao Lãnh thì chứng kiến món cá linh kho ngót. Bằng nỗi khát khao và trân trọng của mình, tôi đã miệt mài ăn hai món quốc hồn quốc túy đồng bằng ấy. Lúc này sự ăn nó không còn là vật chất thông thường, của sự ăn lấy no, mà nó là hương hoa, là miên cảm của con người trước thời trân của đất trời, dẫu nó là món thời trân vô cùng dân dã, nó gắn với miên man sông nước, với cái giản dị, tiện lợi của sản vật và con người vùng đất phương Nam. [ ]
  83. Từ thành phố Cao Lãnh, Hữu Nhân chở tôi bằng xe máy gần buổi sáng thì đến khu di tích này. Đây là khu gò rộng khoảng 5000 mét vuông và cao hơn khoảng 5 mét so với mực nước biển Hà Tiên, nằm giữa rốn Đồng Tháp Mười sàn sạt lênh loang nước nên nó trở thành của hiếm. Nơi đây người ta vừa khai quật được một di tích nền gạch cổ và được xác định đây là nền tòa tháp từ thời vương quốc Phù Nam có cách đây khoảng 1.500 năm và đã được công nhận di tích quốc gia. Đây cũng là đại bản doanh của cụ Thiên Hộ Dương và Đốc Binh Kiều, hai vị anh hùng chống Pháp, và cũng là căn cứ địa chống Mỹ của cách mạng Việt Nam. Tháp Sen được chọn để xây dựng ở đây như một cách để tôn vinh sen Đồng Tháp Mười [ ]” (SGK Ngữ văn 6, Cánh diều, tập 1, trang 56 – 57- 58)
  84. Câu 1. Đoạn trích trên đã giới thiệu những vẻ đẹp nào của Đồng Tháp Mười? Câu 2. Theo em, vệc sử dụng ngôi kể thứ nhất trong bài du kí có tác dụng gì? Câu 3. Tình cảm của tác giả thể hiện như thế nào khi viết về Đồng Tháp Mười? Câu 4. Nếu được đi thăm Đồng Tháp Mười, em sẽ đến nơi nào nêu trong bài du kí? Vì sao?
  85. Gợi ý trả lời Câu 1: Đoạn trích đã giới thiệu vẻ đẹp văn hoá của Đồng Tháp Mười: - Món ăn nơi Đồng Tháp: cá linh và bông điên điển. - Khu du tích Gò Tháp. Câu 2: Việc sử dụng ngôi kể thứ nhất có tác dụng: - Giúp cho bài du kí trở nên chân thực, độ tin cậy cao hơn. - Giúp tác giả dễ dàng bộc lộ tình cảm, cảm xúc hơn. - Giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về tình cảm của tác giả. Câu 3: Tình cảm của tác giả khi viết về Đông Tháp Mười là thứ tình cảm yêu mến, trân trọng và khát khao muốn khám phá. Câu 4: HS lựa chọn nơi đến thăm và đưa ra lí do.
  86. Ôn tập văn bản 3: Thời thơ ấu của Hon – da (Hon-đa Sô-i-chi-rô ) I. TÁC GIẢ - Hon-đa-sô-i-chi-ro (Soichiro Honda) sinh ngày 17 tháng 11 năm 1906, mất ngày 5 tháng 8 năm 1991), quê ở Si-dư-ô-ca, Nhật Bản - Ông là một kỹ sư và nhà công nghiệp Nhật Bản - Năm 1948, ông thành lập Honda Motor Co và giám sát việc mở rộng công ty từ một nhà xưởng sản xuất động cơ xe đạp bằng gỗ thành một nhà sản xuất ô tô và xe máy đa quốc gia
  87. - Ông điều hành Honda Motor Co đến khi nghỉ hưu và vẫn tiếp tục giữ chức chủ tịch, được bổ nhiệm làm cố vấn tối cao. - Tạp chí People đã xếp ông vào danh sách “25 người hấp dẫn nhất năm” của họ trong năm 1980 - Ngoài niềm yêu thích với máy móc, ông cũng chơi nhiều môn thể thao khác như đua xe, trượt tuyết, chơi gôn, lướt ván, - Ông nhận được nhiều giải thưởng danh dự như Hạng Ba cao cấp, Giải thưởng Chim trĩ vàng của Hiệp hội Hướng đạo Nhật Bản, Viên chức lớn của Huân chương Công trạng của Cộng Hòa Ý,
  88. II. VĂN BẢN 1. Xuất xứ - In trong Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới (Bản lý lịch đời tôi), Nguyễn Trí Dũng dịch, NXB Văn hóa Sài Gòn - Báo Sài Gòn giải phóng, thành phố Hồ Chí Minh, 2006 2. Bố cục: 3 phần - Phần 1: từ đầu đến “công cụ làm nông”: hoàn cảnh gia đình của Honđa - Phần 2: tiếp theo đến “cõng em chạy đi xem”: niềm yêu thích và bị hấp dẫn đặc biệt bởi máy móc của Honđa - Phần 3: còn lại: chiếc máy bay đã truyền cảm hứng về tình yêu động cơ cho Honđa, thúc đẩy ông sáng tạo và không ngừng học hỏi 3. Thể loại: Hồi kí (tự truyện)
  89. 4. Giá trị nội dung và nghệ thuật a. Giá trị nội dung - Tác phẩm kể lại một cách chân thực và đầy đủ về tuổi thơ của Honđa, giúp người đọc hiểu được hoàn cảnh gia đình, niềm yêu thích và sự quan tâm đặc biệt của ông đối với động cơ, máy móc cũng như những nghị lực phi thường, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để có điều kiện được tiếp xúc và chạm tay tới giấc mơ của mình. - Hình ảnh của Honđa lúc nhỏ đã truyền động lực tới những ai còn chần chừ, ngại khó và chưa dám quyết đoán để chạm tới ước mơ b. Giá trị nghệ thuật - Giọng kể chân thực, gần gũi, văn phong dễ hiểu. - Kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
  90. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về tác giả Hon-đa-sô-i-chi-ro và cuốn hồi kí Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới (Bản lý lịch đời tôi). - Giới thiệu vị trí và khái quát nội dung của đoạn trích “Thời thơ ấu của Honda”
  91. * Xuất thân: - Sinh năm 1906. - Quê: Làng Komyo, quận Iwata, nay là thành Tenryu, thành phố Hamamatsu, tỉnh Shizouka. - Gia đình: + Cha là Gihei, làm nghề thợ rèn. + Nhà rất nghèo, đời ông làm nông. + Là trưởng nam trong gia đình, hàng ngày phải cõng em gái đến trường, giúp cha đạp ống thổi lửa.
  92. * Sở thích từ nhỏ: + Lớn lên trong tiếng phì phò thổi của ống thổi lò, với âm thanh chan chát của tiếng đe, tiếng búa. + Hay được ông cõng đến tiệm xay lúa chơi. + Thể hiện sự hứng thú với kĩ thuật, máy móc từ rất sớm. ➩ Từ nhỏ đã được tiếp xúc với máy móc, kĩ thuật nên có hứng thú từ sớm.
  93. 1.2.2. Sự quan tâm, hứng thú của Hon-đa với kĩ thuật a) Khi chưa đi học + Tuy còn nhỏ, chưa hiểu việc rèn những miếng sắt vụn làm gì những tôi rất thích thú với công việc đập búa "chùm cheng", sửa chữa đồ dùng và làm ra công cụ làm nông. + Chưa được đi học, nhưng tôi rất thích chơi đùa với máy móc và động cơ. + Bị lôi cuốn bởi âm thanh "bùm chát" của máy nổ và luồng khói xanh có mùi dầu cháy. + Cách đó không xa có một tiệm xẻ gỗ, ở đó có tiếng máy nổ "bùm bùm" và bánh răng cưa quay tít, tôi vẫn lân la sang ngắm nhìn và thích thú vô cùng [ ] tôi cũng thấy sung sướng không diễn tả được.
  94. a) Khi đi học: + Thời gian đi học, lên lớp 6 thích thú khi bắt đầu thấy xuất hiện pin, cân, ống nghiệm, máy móc. + Khi xem ti vi bằng tai và mắt thì cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn. Còn nhỏ khi làng có điện, cảm phúc những chú thợ điện với túi đồ nghề trèo lên cột điện nối dây cáp. + Năm lớp 2 hoặc lớp 3, khi thấy oto liền bám theo, phần khích. Dí mũi xuống mặt đất, ngửi khịt khịt như chó ngửi, lấy tay quệt dầu rồi đưa lên mũi hít vào đầy lồng ngực. Nảy ra ước mơ sau này làm một chiếc xe. Sau đó, cứ đi học lại cõng em đi xem oto. + Khi học lớp 2, đi 20km xem biểu diễn máy bay ở Liên đội Bộ binh Ha-ma-mát-su. ➩ Càng trưởng thành thì đam mê, hứng thú với máy móc, kĩ thuật càng lớn. Có ước mơ mong muốn sau này có thể tự làm một chiếc xe.
  95. c) Kỉ niệm đi xem biểu diễn máy bay đáng nhớ của Hon-đa - Thời gian: mùa thu 1914. - Sự kiện: cách nhà 20 ki-lô-mét có cuộc biểu diễn máy bay ở Liên đội Bộ binh Ha-ma- mát-su. - Diễn biến: + Chuẩn bị: trước đó vài ngày, lén lúc cả nhà không để ý, lấy 2 xu làm tiền lộ phí. + Lén gia đình đi: Đến ngày đó, lấy xe đạp cha đạp đến, trốn học, đạp xe không dễ dàng. + Khi gặp khó khăn: không đủ tiền vé vào cửa, trèo lên cây thông lớn, bẻ cành để ngụy trang phía dưới. + Khi về, vì quá ấn tượng nên xin cha mua cho chiếc mũ kết, tự tay làm cặp kính, gắn quạt gió lên xe đạp, bắt chước phi công.
  96. - Cảm xúc: + Khi nhìn thấy doanh trại Liên đội thì tim đập liên hồi không ngừng. + Vô cùng cảm kích khi thấy chiếc Neils Smith bay lên. + Trên đường về đạp xe không biết mệt. Ấn tượng với hình ảnh người phi công hùng dũng. ➩ Sự hứng thú đã dần trở thành đam mê, ước mơ. ➔ Hon-đa là cậu bé có ước mơ, có nỗ lực và không chịu khuất phục bởi hoàn cảnh. Điều đó lí giải cho sự nghiệp và sự thành công sau này của ông.
  97. 3. Đánh giá khái quát - Nghệ thuật - Giọng kể chân thực, gần gũi, văn phong dễ hiểu. - Kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Nội dung và ý nghĩa: - Tác phẩm kể lại một cách chân thực và đầy đủ về tuổi thơ của Honđa, giúp người đọc hiểu được hoàn cảnh gia đình, niềm yêu thích và sự quan tâm đặc biệt của ông đối với động cơ, máy móc cũng như những nghị lực phi thường, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để có điều kiện được tiếp xúc và chạm tay tới giấc mơ của mình. - Hình ảnh của Honđa lúc nhỏ đã truyền động lực tới những ai còn chần chừ, ngại khó và chưa dám quyết đoán để chạm tới ước mơ.
  98. 2.Định hướng phân tích Ai cũng từng trải qua thời thơ ấu của mình. Nhớ về thời thơ ấu, người ta có thể nhắc lại các kỉ niệm buồn, vui, thành công hay thất bại. Trong đoạn trích “Thời thơ ấu của Honda” trích trong cuốn hồi kí Biến giấc mơ thành sức mạnh đi tới (Bản lý lịch đời tôi), tác giả giả Hon-đa-sô-i-chi-ro đã hồi tưởng lại những suy nghĩ, hành vi có thiên hướng về kĩ thuật của mình thời thơ ấu. Qua đoạn trích, người đọc phần nào thấy được lí do làm nên thành công của ông Hon-đa Sô-i-chi-rô - một kĩ sư kiêm nhà sáng lập hãng xe máy, oto Hon da nổi tiếng sau này.
  99. Mở đầu đoạn trích, Honda đã nói về xuất thân và thời thơ ấu của mình bằng ngôi kể thứ nhất. Hon-đa-sô-i-chi-ro sinh năm 1906 tại làng Komyo, quận Iwata, nay là thành Tenryu, thành phố Hamamatsu, tỉnh Shizouka. Cha ông là Gihei, làm nghề thợ rèn. Sinh ra trong gia đình nghèo, lại là trưởng nam trong gia đình nên hàng ngày phải cõng em gái đến trường, giúp cha đạp ống thổi lửa. Những buổi đầu làm việc cũng với cha ở lò rèn đã giúp nhân vật “tôi” tìm ra sở thích cũng niềm yêu thích máy móc của mình: “Tuy còn nhỏ, chưa hiểu việc rèn những miếng vụn làm gì nhưng tôi rất thích thú với công việc đập búa “chúm cheng”, sữa chữa đồ dùng và làm ra công cụ làm nông”. Nhân vật tôi bị cuốn hút mạnh mẽ bởi âm thanh “bùm chát, bùm chát” của máy nổ và luồng khói xanh của mùi dầu cháy của máy nổ nơi tiệm xay cách nhà 4 km mà nhân vật tôi mỗi lần được ông cõng tới chơi. Không chỉ vậy, âm thanh tiếng máy nổ “bùm bùm” cùng hình ảnh bánh răng cưa quay tít của máy xẻ gỗ khiến chú bé đó thích thú vô cùng. Honda chia sẻ “chỉ cần ngắm nhìn máy móc chuyển động, tôi cũng sung sướng không tả được” Như vậy, ngay từ nhỏ Honda đã có niềm hứng thú, say mê đặc biệt với máy móc.
  100. Sự quan tâm, hứng thú của cậu bé Hon-đa với kĩ thuật lớn lên theo năm tháng. Trong phần tiếp theo của đoạn trích, Honda đã hồi tưởng lại những hành vi, suy nghĩ thể hiện niềm yêu thích, đam mê máy móc của mình cũng như những nghị lực phi thường, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để có điều kiện được tiếp xúc và chạm tay tới giấc mơ của mình – tiền đề đã tạo nên thành công của Honda sau này. Càng trưởng thành thì đam mê, hứng thú với máy móc, kĩ thuật càng lớn. Khi đi học, Hon da chỉ bắt đầu hứng thú với môn thực vật và sinh vật lớp 6 chỉ từ khi khi bắt đầu thấy xuất hiện pin, cân, ống nghiệm, máy móc. Khi xem ti vi bằng tai và mắt thì nhân vật tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn là chỉ đọc sách. Nhân vật tôi cũng vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề trèo lên cột điện nối dây cáp để lần đầu tiên đem điện về làng nơi Honda sống. Một kỉ niệm khác mà nhân vật tôi nhớ mãi là năm lớp 2 hoặc lớp 3, trên đường đi học về, nghe nói có chiếc ô tô về làng, cậu bé Honda khi ấy liền lập tức phi như bay, chạy đuổi kịp chiếc xe và bám theo một đoạn khá dài đầy phấn khích Và khi thấy vệt dầu nhểu ra từ động cơ trên mặt đường, cậu bé Honda đã gí mũi xuống mặt đất, ngửi khịt lấy tay quệt dầu rồi đưa lên mũi hít vào đầy lồng ngực. và nảy ra ước mơ mong muốn sau này có thể tự làm một chiếc xe. Sau đó, cứ đi học về là “tôi” lại cõng em đi xem oto.
  101. Một sự kiện đã in dấu dậm nét trong kí ức thơ ấu của nhân vật tôi là kỉ niệm đi xem biểu diễn máy bay. Đó là sự kiện diễn ra vào mùa thu 1914, nơi diễn ra buổi biểu diễn máy bay ở Liên đội Bộ binh Ha-ma-mát-su, cách nhà của nhân vật “tôi” những 20 ki-lô-mét .Bằng khát khao được tận mắt chứng kiến máy bay ngoài đời thực, không chỉ trên hình vẽ, cậu bé Honda đã lén chuẩn bị chu đáo để tự mình đi tới nơi xem biểu diễn. Trước đó vài ngày, nhân vật “tôi” đã lén lúc cả nhà không để ý, lấy 2 xu làm tiền lộ phí. Đến ngày đó, “tôi” đã trốn học và lấy xe đạp cha đạp đến nơi xem biểu diễn mặc cho việc đạp chiếc xe của người lớn không dễ dàng. Khi gặp khó khăn không đủ tiền vé vào cửa, chú bé đã không chịu bỏ cuộc. Nhân vật “tôi” đã nhanh trí trèo lên cây thông lớn, bẻ cành để ngụy trang phía dưới để từ vị trí ngọn cây thông, cậu bé Honda đã thoả ước nguyện được ngắm nhìn những chiếc máy bay thật. Ra về, dù quãng đường xa phía trước chờ đợi nhưng nhân vật tôi không hề biết mệt là gì. Về nhà, vì quá ấn tượng với hình ảnh người phi công hùng dũng nên cậu bé Honda xin cha mua cho chiếc mũ kết, tự tay làm cặp kính, gắn quạt gió lên xe đạp, bắt chước phi công. Chính tình yêu, niềm yêu thích với máy móc đã trở thành động lực để Honda vượt qua mọi khó khăn sau này để có thể tạo nên
  102. Bằng giọng kể chân thực, gần gũi, văn phong dễ hiểu, kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm, đoạn trích “Thời thơ ấu của Honda” đã kể lại một cách chân thực và đầy đủ về tuổi thơ của Honđa, giúp người đọc hiểu được hoàn cảnh gia đình, niềm yêu thích và sự quan tâm đặc biệt của ông đối với động cơ, máy móc cũng như những nghị lực phi thường, nỗ lực vượt lên hoàn cảnh để có điều kiện được tiếp xúc và chạm tay tới giấc mơ của mình. Tuổi thơ ấu chính là giai đoạn chuẩn bị quan trọng cho sự trưởng thành của mỗi người. Nhiều suy nghĩ, hành vi thời thơ ấu sẽ tạo nên thiên hướng cho nghề nghiệp sau này của chúng ta. Hình ảnh của Honđa lúc nhỏ đã truyền động lực tới những ai còn chần chừ, ngại khó và chưa dám quyết đoán để chạm tới ước mơ.
  103. IV. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm Câu 1: Đoạn trích “Thời thơ ấu của Honda” thuộc thể loại nào? A. Hồi kí B. Du kí C. Nhật kí D. Phóng sự Đáp án A Câu 2: Đặc điểm nào không đúng với thời thơ ấu của Honda? A. Honda sinh ra trong một gia đình nghèo. B. Cha của Hon-đa làm nghề xát lúa. C. Hồi nhỏ, hằng ngày, Honda phải cõng em gái đến trường và phụ giúp cha. D. Honda bị cuốn hút bởi âm thanh “bùm chát” và làn khói xanh của máy nổ tại tiệm xay lúa. Đáp án B
  104. Câu 3: Niềm hứng thú của Hon-đa với máy móc, kĩ thuật có từ khi nào? A.Từ thuở nhỏ. B. Từ khi lên lớp 1. C.Sau khi xem máy bay biểu diễn. D. Khi vào Đại học. Đáp án A. Câu 4: Chi tiết nào không thể hiện niềm yêu thích máy móc của Honda? A. Thích thú ngắm nhìn các loại máy móc ở cửa tiệm xay lúa và tiệm xẻ gô B. Cảm phục những chú thợ điện với máy móc, kìm, tuốc nơ vít, dây cáp C. Học kém môn Thực vật và sinh vật, không thích đọc sách. D. Tò mò, chạy đuổi theo chiếc ô tả cả đoạn dài chỉ để gí mũi xuống mặt đất tò mò về dầu mặc dù mùi rất khó chịu. Đáp án C
  105. Câu 5: Đâu không phải cảm xúc của Hon-đa khi được chứng kiến buổi biểu diễn máy bay? A. Quên hết mệt mỏi trên đường về. B. Thất vọng vì không được xem. C. Ấn tượng mãi với hình ảnh người phi công. D. Vô cùng cảm kích khi thấy máy bay bay lên. Đáp án B
  106. *Bài tập đọc hiểu: Đề bài 01: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Tôi sinh năm 1906 tại làng Kô- mi-ô (Kômyo), nay là thành Ten-ri-u (Tenryu), thuộc thành phố Ha-ma-mát-su (Hamamatsu), tỉnh Si-dư-ô-ca (Shizuoka). Cha tôi là Ghi-hai (Gihei), làm nghề thợ rèn và tôi đã lớn lên trong tiếng phì phò của ống thổi lò, với âm thanh chan chát của tiếng đe, tiếng búa. Nhà tôi rất nghèo, đời ông tôi là nghề nông, đến đời cha tôi mới bắt đầu theo nghề rèn. Là trưởng nam trong gia đình, hằng ngày tôi phải cõng em gái tôi đến trường và giúp cha đạp ống thổi lửa. Tuy còn nhỏ, chưa hiểu việc rèn những miếng vụn làm gì nhưng tôi rất thích thú với công việc đập búa “chúm cheng”, sữa chữa đồ dùng và làm ra công cụ làm nông.
  107. Chưa được đi học, nhưng tôi rất thích chơi đùa với máy móc và động cơ. Cách nhà tôi khoảng 4 ki-lô-mét có một tiệm xay lúa. Vào thời đó, một tiệm xay có máy nổ hoạt động như vậy là hiếm lắm. Tôi thường được ông tôi cõng đến tiệm này chơi và bị lôi cuốn bởi âm thanh “bùm chát, bùm chát” của máy nổ và luồng khói xanh của mùi dầu cháy rất khó tả. Cách đó không xa có một tiệm xẻ gỗ, ở đó có tiếng máy nổ, “bùm bùm” và bánh răng quay tít, tôi vẫn lân la sang ngắm nhìn và thích thú vô cùng. Chỉ cần nhìn máy móc chuyển động, tôi cũng sung sướng không diễn tả được”. (SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 1, trang 61- 62)
  108. Câu 1. Xác định ngôi kể và thể loại của đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, nhân vật “tôi” (Honda) có xuất thân như thế nào? Câu 3. Tình cảm của nhân vật “tôi” với máy móc như thế nào? Chỉ ra một số câu văn thể hiện điều đó. Câu 4. Em hãy chia sẻ về sở thích từ thời thơ ấu của mình. Sở thích đó được biểu hiện qua những hành động nào của em?
  109. Gợi ý trả lời Câu 1: - Ngôi kể thứ nhất - Thể loại: Hồi kí Câu 2: Theo đoạn trích, xuất thân của nhân vật “tôi” (Honda): Sinh tại làng Kô- mi- ô (Kômyo), nay là thành Ten-ri-u (Tenryu), thuộc thành phố Ha-ma-mát-su (Hamamatsu), tỉnh Si-dư-ô-ca (Shizuoka) trong một gia đình rất nghèo, đời ông làm nghề nông, đời cha bắt đầu làm nghề thợ rèn.
  110. Câu 3: - Tình cảm của nhân vật “tôi” với máy móc: rất yêu thích, có niềm say mê khám phá máy móc. - Một số câu văn cho thấy niềm yêu thích của nhân vật “tôi” với máy móc trong đoạn trích: + “Tuy còn nhỏ, chưa hiểu việc rèn những miếng vụn làm gì nhưng tôi rất thích thú với công việc đập búa “chúm cheng”, sữa chữa đồ dùng và làm ra công cụ làm nông”. + “Chưa được đi học, nhưng tôi rất thích chơi đùa với máy móc và động cơ”. + “Tôi thường được ông tôi cõng đến tiệm này chơi và bị lôi cuốn bởi âm thanh “bùm chát, bùm chát” của máy nổ và luồng khói xanh của mùi dầu cháy rất khó tả.” + “Cách đó không xa có một tiệm xẻ gỗ, ở đó có tiếng máy nổ, “bùm bùm” và bánh răng quay tít, tôi vẫn lân la sang ngắm nhìn và thích thú vô cùng. Chỉ cần nhìn máy móc chuyển động, tôi cũng sung sướng không diễn tả được”.
  111. Câu 3: - Tình cảm của nhân vật “tôi” với máy móc: rất yêu thích, có niềm say mê khám phá máy móc. - Một số câu văn cho thấy niềm yêu thích của nhân vật “tôi” với máy móc trong đoạn trích: + “Tuy còn nhỏ, chưa hiểu việc rèn những miếng vụn làm gì nhưng tôi rất thích thú với công việc đập búa “chúm cheng”, sữa chữa đồ dùng và làm ra công cụ làm nông”. + “Chưa được đi học, nhưng tôi rất thích chơi đùa với máy móc và động cơ”. + “Tôi thường được ông tôi cõng đến tiệm này chơi và bị lôi cuốn bởi âm thanh “bùm chát, bùm chát” của máy nổ và luồng khói xanh của mùi dầu cháy rất khó tả.” + “Cách đó không xa có một tiệm xẻ gỗ, ở đó có tiếng máy nổ, “bùm bùm” và bánh răng quay tít, tôi vẫn lân la sang ngắm nhìn và thích thú vô cùng. Chỉ cần nhìn máy móc chuyển động, tôi cũng sung sướng không diễn tả được”.
  112. Câu 4: HS chia sẻ về sở thích từ thời thơ ấu của mình. Ví dụ: Em có sở thích đọc sách. + Mỗi ngày em dành khoảng 2 giờ để đọc sách. + Em tiết kiệm tiền để mua truyện tranh, cuốn sách em yêu thích. + Em thích được ở 1 mình trong phòng mình, yên tĩnh làm bạn với những cuốn sách. + Em tập sáng tạo những câu chuyện ngắn hoặc vẽ tranh về những nhân vật trong những cuốn sách em đã đọc.
  113. Đề bài 02: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Mùa thu năm 1914, khi đang học lớp 2, tôi nghe nói có cuộc biểu diễn máy bay ở Liên đội Bộ binh Ha-ma-mát-su, cách nhà tôi khoảng 20 ki-lô-mét. Từ trước tới giờ, tôi chỉ được xem máy bay qua hình vẽ chứ chưa bao giờ được thấy tận mắt. Biết là có nài xin, cha tôi cũng không cho phép, nên trước đó vài ngày, chọn lúc cả nhà không để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. Rồi ngày đó đã đến, tôi giả bộ bình thản lén lấy xe đạp của cha đạp một mạch đến Ha-ma-mát-su. Tất nhiên là tôi trốn học. Với một cậu học sinh lớp 2 thì xe đạp của người lớn là quá to, không thể ngồi lên yên xe được, nên tôi phải thòng một chân qua khung xe hình tam giác rồi liên tục đạp không nghỉ. Đến khi nhìn thấy doanh trại Liên đội ở phía trước thì tự nhiên tim tôi đập liên hồi không sao ngừng được.
  114. Nhưng sự vui mừng đó chỉ đến trong chốc lát. Bãi huấn luyện quân đội được rào kín, vé vào cửa là 10 xu mà trong túi tôi chỉ có 2 xu, không lẽ lại ôm xe đạp mà nhìn. Đã bỏ công đến đây thì phải xem bằng được. Nghĩ thế, tôi ngước lên nhìn thấy cây thông lớn và lập tức leo phóc lên. Sợ có người nhìn thấy, tôi bẻ cành để nguỵ trang phía dưới. Và tôi đã thoả được ước nguyện của mình. Ở trên cây, tuy tầm nhìn có hơi xa một chút nhưng lần đầu tiên tôi được thấy máy bay thật và vô cùng cảm kích khi thấy chiếc Nin Xmít (Neil Smith) bay lên. Trên đường về, việc thòng chân qua khung xe để đạp xe, tôi thấy thật nhẹ nhàng, không còn biết mệt là gì. Hình ảnh người phi công của chiếc máy bay Nin Xmít với vành mũ lật ngược ra phía sau, đeo kính bay trông thật hùng dũng. Ấn tượng này giải thích lí do tại sao sau này tôi vẫn thường đội ngược cái mũ học trò.” (SGK Ngữ văn 6 Cánh diều, tập 1- Trang 63, 64)
  115. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra những từ mượn có trong đoạn trích. Câu 3. Cậu bé Honda đã làm những gì để được xem biểu diễn máy bay? Qua những việc làm đó, em thấy cậu bé Honda là người như thế nào? Câu 4. Theo em, cần làm gì để biến ước mơ thời thơ ấu trở thành hiện thực?
  116. Gợi ý trả lời Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự Câu 2: Những từ mượn có trong đoạn trích: ki-lô-mét (từ mượn tiếng Anh: kilometer); xu (từ mượn tiếng Anh: cent)
  117. Câu 3: - Để được xem biểu diễn bằng máy bay, cậu bé Honđa đã làm rất nhiều việc: + Biết rằng bố mẹ không cho đi nên đã lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí, trốn học để đi xem. + Tự mình vượt quãng đường 20 ki –lô-mét bằng xe đạp của người lớn đến nơi xem biểu diễn mặc cho việc đạp xe đạp rất khó khăn khi phải thòng chân qua khung hình tam giác. + Khi đến nơi, không đủ tiền mua vé vào xem, cậu bé Honda đã trèo lên ngọn cây thông để có thế quan sát máy bay cất cánh. - Qua những việc làm trên, ta có thể thấy chú bé Honda là một cậu bé có niềm say mê mãnh liệt với máy móc, có ước mơ, có nỗ lực và không chịu khuất phục hoàn cảnh để thực hiện bằng được khát khao của mình. Ngoài ra, Honda cũng là cậu bé tự lập và rất nhanh trí.
  118. Câu 4: HS bày tỏ suy nghĩ của mình. Có thể nêu: Để biến ước mơ thời thơ ấu thành hiện thực, ta cần: - Có niềm tin vào ước mơ của bản thân sẽ có thể trở thành hiện thực. - Lên kế hoạch cụ thể để chinh phục ước mơ theo từng giai đoạn. - Kiên đinh, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, cũng như những trở ngại, phản đối của những người xung quanh. - Bắt đầu thực hiện ước mơ từ những việc làm nhỏ nhất ngay từ hôm nay và cố gắng từng ngày.
  119. III. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU Dạng 2: Đọc hiểu: Đề số 1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Ngày xưa ta đi học Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ. Bản đồ mới tường vôi cũng mới Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ Ðưa ta đi sông núi tuyệt vời. (Trích Cửu Long Giang ta ơi!- Nguyên Hồng)
  120. Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ có đoạn thơ trên. Câu 2: Hình ảnh thầy giáo trong đoạn thơ hiện lên trong mắt cậu học trò như thế nào? Câu 3: Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: “Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ/ Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ”? Câu 4: 4a. Theo em, người thầy có vai trò gì trong việc khơi dậy mơ ước cho học trò? 4b. Em hãy lấy một ví dụ về một tác phẩm văn học em đã được học mà em tâm đắc. Nói rõ lí do em thích thú, ấn tượng về tác phẩm đó?
  121. Gợi ý: Câu 1: Thể thơ: tự do Câu 2: Hình ảnh thầy giáo trong đoạn thơ hiện lên trong mắt cậu học trò: + lớn lao, vĩ đại“lớn sao”, + như có phép lạ “Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ” + nâng cánh ước mơ cho học trò.“Đưa ta đi sông núi tuyệt vời
  122. Câu 3: biện pháp tu từ so sánh: “hình ảnh tấm bản đồ rực rỡ” trong bài giảng của thầy giống như cánh đồng hoa trong giấc mơ của cậu học trò. Tác dụng: + Tấm bản đồ hiện lên trong lời giảng của thầy đẹp đẽ lạ thường, bởi nó tượng trưng cho tổ quốc thiêng liêng. + mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, mê say , mong muốn được khám phá của học trò. + Nhấn mạnh tình yêu của tác giả với dòng sông Mê Kông được khới nguồn từ tiết học địa lý của thầy giáo.
  123. Câu 4: 4a. Theo em, người thầy có vai trò trong việc khơi dậy mơ ước cho học trò: - Thầy cô là người nâng cánh ước mơ cho học trò. - Mỗi giờ học, thầy cô truyền cảm hứng học tập, và khao khát khám phá, học hỏi tri thức về thiên nhiên, đất nước, con người
  124. 4b- HS lấy một ví dụ cụ thể về một tác phẩm văn học em đã được học mà em tâm đắc. - Có thể đưa ra lí do thích thú, ấn tượng về tác phẩm đó: + Lí do bắt nguồn từ tác phẩm nội dung, hình thức nghệ thuật, hoặc đề tài, mà học sinh thích thú + Lí do cá nhân: riêng tư của học sinh như hoàn cảnh sống, một lần được đọc, xem phim + Lí do mà thầy (cô) khơi được nguồn cảm hứng, hoặc tình yêu thiên nhiên, đất nước
  125. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức  NHẮC LẠI LÍ THUYẾT 1.Từ đa nghĩa: là từ có hai nghĩa trở lên. Ví dụ: Từ "ăn" có hơn 10 nghĩa, trong đó có các nghĩa như: a) đưa thức ăn vào cơ thể qua miệng (ăn cơm); b) ăn uống nhân dịp gì đó (ăn Tết); c) máy móc phương tiện giao thông tiếp nhận nhiên liệu (tàu ăn than);
  126. 2. Từ đồng âm: là những từ có cách phát âm và viết chữ giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Ví dụ: đường với nghĩa chất kết tinh có vị ngọt (ngọt như đường) đồng âm với đường có nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường đến trường). Trong câu mỗi từ thường chỉ được dùng với một nghĩa. Để hiểu đúng nghĩa của từ trong câu, cần dựa vào các từ ngữ xung quanh nó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nói, người viết có thể cố ý dùng một từ theo hai nghĩa như một cách chơi chữ. Ví dụ: Trong bài ca dao sau, tác giả đã cố ý dùng từ lợi theo hai nghĩa: "Bà già đi chợ Cầu Đông/ Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng/ Thầy bói gieo quẻ nói rằng/ Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn".
  127. ➔ Phân biệt từ đồng âm và từ đa nghĩa: *Giống nhau: Đều có hình thức âm thanh giống nhau ( đọc và viết). *Khác nhau: - Từ đồng âm là từ cùng âm thanh những nghĩa khác nhau. Ví dụ: Cô ấy được điểm chín ( chín: chỉ một con số). Cánh đồng bát ngát lúa chín ( chín: lúa đến lúc thu hoạch). - Từ nhiều nghĩa là từ một nghĩa gốc có thể tạo thành nhiều nghĩa chuyển. Ví dụ: Cánh đồng bát ngát lúa chín ( nghĩa gốc). Hãy nghĩ cho chín rồi mới nói ( chín: suy nghĩ kĩ càng, chắc chắn).
  128. 3. Từ mượn: là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm, mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị. Ví dụ: + Từ mượn tiếng Hàn (tiếng Trung Quốc): tác phẩm, văn học, sứ giả, hòa bình, + Từ mượn tiếng Pháp: (nhà) ga, xà phòng, mùi soa, pa nô, áp phích, + Từ mượn tiếng Anh: mít tinh, ti vi, Các từ đã được Việt hóa thì viết như tiếng Việt. Còn thuật ngữ khoa học thì cần viết theo nguyên trạng để dễ tra cứu khi cần thiết, ví dụ: acid, oxygen, hydro, Mượn từ là một cách làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc chỉ nên mượn từ khi thật sự cần thiết và đã mượn thì phải tìm hiểu kĩ để sử dụng cho đúng.
  129.  THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT *GV tổ chức trò chơi: Trò chơi “Nhanh như chớp” - GV chia lớp thành 2 dãy. Mỗi dãy là một đội. + Vòng 1 (05 phút): Viết nhanh lên bảng các câu nói chứa từ đồng âm. Ví dụ: + Con bò đá con bò đá + Con ruồi đậu mâm xôi đậu đỏ. (Lưu ý: mỗi HS trong đội chỉ được lên bảng 01 lần và viết 01 câu rồi về chỗ để thành viên khác viết đáp án tiếp theo). + Vòng 2 (03 phút): Kể nhanh các từ mượn trong tiếng Việt mà em biết. (Lưu ý: Hai đội thay nhau đưa ra đáp án nối tiếp. Nếu đội nào sau 05 s mà không đưa ra được đáp án đúng thì sẽ thua cuộc).
  130. *Các bài tập thực hành khác: Bài tập 1: Trong Tiếng Việt, có một số từ chỉ bộ phận của cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo từ chỉ bộ phận cơ thể người. Hãy kể ra những trường hợp chuyển nghĩa đó. Gợi ý Lá phổi, lá gan, trái tim, cuống họng.
  131. 2. Bài tập 2: Xác định nghĩa của từ chín trong các câu sau: a) Vườn cam chín đỏ. b) Trước khi quyết định phải suy nghĩ cho chín. c) Ngượng chín cả mặt. d) Cơm sắp chín, có thể dọn cơm được rồi Gợi ý trả lời a) Chín: trạng thái quả, hạt) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon; trái với xanh. b) Chín: sự suy nghĩ) ở mức đầy đủ để có được hiệu quả c) Chín: (màu da mặt) đỏ ửng lên d) Chín: (thức ăn) được nấu nướng đến mức ăn được; trái với sống
  132. 3.Bài tập 3: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây: a) Chạy - Ô tô chạy theo hướng Hà Nội - Hải Phòng. - Trong mùa dịch Covid 19, nhiều gia đình phải chạy ăn từng bữa. b) bàn - Mẹ em mới mua cho em một cái bàn rất đẹp. - Chúng em bàn nhau đi lao động ngày chủ nhật để giúp đỡ gia đình. - Nam là cây làm bàn của đội bóng đá lớp tôi.
  133. Gợi ý a) - Ô tô chạy theo hướng Hà Nội - Hải Phòng. → chạy: di chuyển từ điểm này đến điểm khác. - Trong mùa dịch Covid 19, nhiều gia đình phải chạy ăn từng bữa. → chạy: xoay sở, lo toan trong hoàn cảnh khó khăn. b) - Mẹ em mới mua cho em một cái bàn rất đẹp. → bàn: vật dụng có mặt phẳng, dùng để đặt, để đồ đạc, thức ăn, - Chúng em bàn nhau đi lao động ngày chủ nhật để giúp đỡ gia đình. → bàn: hoạt động thảo luận trong một nhóm người để đi đến kết quả cuối cùng - Nam là cây làm bàn của đội bóng đá lớp tôi. → bàn: điểm số, bàn thắng ghi được trong trận bóng
  134. 4.Bài tập 4: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau: a) Cánh đồng - tượng đồng - một nghìn đồng. b) Hòn đá – đá bóng. c) Ba và má – ba tuổi.
  135. Gợi ý: a) - Cánh đồng: khoảng đất rộng và bằng phẳng, dùng để cày cấy, trồng trọt. - Tượng đồng: làm bằng kim loại có màu đỏ, dễ dát mỏng và kéo sợi, thường dùng làm dây điện và chế hợp kim. - Một nghìn đồng: đơn vị tiền Việt Nam. b) - Hòn đá: Khoáng vật có thể đặc, rắn, giòn, thường kết thành tảng lớn, hợp phần của vỏ trái đất, dùng lát đường, vật liệu xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc. - Đá bóng: đưa nhanh chân và hất mạnh bóng cho xa ra hoặc đưa bóng vào khung thành đối phương. c) - Ba và má: bố, cha, thầy, mẹ, u, bầm - một trong những cách xưng hô đối với người sinh thành ra mình. - Ba tuổi: biểu thị số năm sinh sống trên đời là 3.
  136. 5.Bài tập 5: Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng nào. a, Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ. b, Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. c, Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
  137. Gợi ý Từ mượn Nguồn gốc sính lễ Tiếng Trung gia nhân Tiếng Trung pốp, Mai-cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét Tiếng Anh
  138. 6. Bài tập 6: Hãy kể một số từ mượn: a, Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét b, Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông c, Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô
  139. Gợi ý Từ mượn Tên các đơn vị đo lường mét, ki-lô-mét, xăng-ti-mét, đề-xi-mét, ki-lô-gam, gam, Tên các bộ phận của chiếc xe đạp ghi đông, gác-ba-ga, Tên một số đồ vật ra-đi-ô, ti-vi, cát-sét,
  140. 7. Bài tập 07: a, Tìm các từ tiếng Việt tương đương với các từ mượn sau: - phan (fan) - nốc ao (knock out) - phôn (phone) b, Đặt câu với mỗi từ trong từng cặp và cho biết sự khác nhau giữa chúng và cách dùng.
  141. Gợi ý trả lời: a, - Phan tương đương với người hâm mộ - Nốc ao tương đương với đánh bại, hạ gục - Phôn tương đương với điện thoại, gọi điện b,* Đặt câu: - Tôi là phan của nhóm nhạc này. - Anh ấy đã bị hạ nốc-ao ngay trong trận đầu tiên. - Tôi sẽ phôn lại cho bạn sau. *Nhận xét về sự khác nhau trong cách dùng của chúng: Từ mượn thường được sử dụng trong những trường hợp giao tiếp thân mật, và hạn chế hơn so với từ thuần Việt, không dùng trong hoàn cảnh giao tiếp không nên quá lạm dụng từ mượn.
  142. ÔN TẬP KĨ NĂNG VIẾT: Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân  NHẮC LẠI LÍ THUYẾT 1. Kỉ niệm là những câu chuyện còn giữ lại được trong trí nhớ của mỗi người. * Viết bài văn kể về một kỉ niệm là ghi lại những điều thú vị, có ấn tượng sâu sắc về một sự việc trong quá khứ mà em đã chứng kiến và trải nghiệm. Trong bài viết, người kể sử dụng ngôi thứ nhất, thường xưng "tôi".
  143. 2. Yêu cầu đối với kiểu bài. - Xác định kỉ niệm được kể lại và nêu tên kỉ niệm đó ở nhan đề của bài viết. - Kể về kỉ niệm đã xảy ra như thế nào? Có gì đặc sắc và đáng nhớ? - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, xưng "tôi" để dễ dàng trình bày những quan sát, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân. - Suy nghĩ về những ảnh hưởng, tác động của kỉ niệm ấy. - Kết thúc: Nói lên mong ước và cảm nghĩ của người viết.
  144. 3. Các bước a. Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết. * Chọn lựa đề tài Chọn đề tài mà câu chuyện hướng đến: tình bạn, tình mẹ con, tình yêu quê hương, tình thầy trò, Để xác định được đề tài, em có thể hồi tưởng lại những kỉ niệm đáng nhớ. Ví dụ: - Một kỉ niệm sâu sắc với gia đình, bạn bè. - Một lỗi lầm của bản thân. - Khám phá một vùng đất hoặc quyển sách mới. - Khi chuyển đến một ngôi trường mới, làm quen với bạn mới
  145. * Thu thập tư liệu Em hãy tìm tư liệu cho bài viết bằng một số cách sau: - Nhớ lại những sự việc, trải nghiệm đã để lại cho em kỉ niệm sâu sắc. - Đọc lại các đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng), Thời thơ ấu của Honda (Hon-đa Sô-i-chi-rô) và bài văn ở mục Định hướng: Người thủ thư thời thơ ấu (Nguyễn Thuỵ Anh) để học cách các tác giả kể về kỉ niệm của họ. - Tìm lại những hình ảnh đã lưu giữ có liên quan đến câu chuyện để khơi gợi thêm cảm xúc.
  146. b. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý * Tìm ý - Sự việc chính: + Đó là chuyện gì? (tên sự việc được kể) + Xảy ra ở đâu ? (nghĩ đến không gian, địa điểm diễn ra câu chuyện định kể) + Khi nào? ( nghĩ đến thời gian cụ thể: kì nghỉ hè, buổi chiều ) - Nhân vật + Những ai đã tham gia vào câu chuyện? (nhận vật ông, bà, bố mẹ, cô giáo, bạn Trừ người thân, các nhân vật cần có tên riêng, lai lịch ) + Họ như thế nào? ( trang phục, nét ngoại hình nổi bật như vọc dáng, làn da, mái tóc, đôi mắt, nụ cười, giọng nói ) + Họ đã có lời nói, hành động, cử chỉ gì? (nhân vật và em nói chuyện gì, lời nói cụ thể, cử chỉ, hành động của người ấy ra sao )
  147. - Cốt truyện: + Diễn biến của câu chuyện: Điều gì đã xảy ra? Theo thứ tự như thế nào? (sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc kết thúc) - Ý nghĩa: Vì sao câu chuyện lại xảy ra như vậy? (Kỉ niệm cho em nhận thức được kiến thức gì, bài học nào sâu sắc). - Cảm xúc của người kể: Cảm xúc của em như thế nào khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại? (biểu cảm trực tiếp hoặc gián tiếp) * Lập dàn ý bằng cách dựa vào các ý đã tìm được, sắp xếp lại theo ba phần lớn của bài văn, gồm: + Mở bài: Dùng ngôi thứ nhất để kể, giới thiệu sơ lược về kỉ niệm. Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.
  148. + Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định (tự thời gian, không gian, các sự việc đã sắp xếp theo trình tự hợp lí chưa, làm nổi bật nhân vật, sự việc chính) + Kết bài: Nêu cảm nghĩ về câu chuyện vừa kể. c. Bước 3: Viết Dựa vào dàn ý, viết thành bài văn kể về kỉ niệm của mình. d. Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm. - Đọc kĩ bài viết của mình và khoanh tròn những lỗi chính tả, lỗi sử dụng từ ngữ (nếu có). Sau đó sửa lại các lỗi đó. - Gạch chân những câu sai ngữ pháp bằng cách phân tích cấu trúc ngữ pháp và sửa lại cho đúng (nếu có).
  149.  THỰC HÀNH VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT KỈ NIỆM CỦA BẢN THÂN Đề bài: Em hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc về người bạn thân khiến em xúc động và nhớ mãi. a. Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết. - Đọc và xác định yêu cầu đề bài, lựa chọn kỉ niệm mà em có ấn tượng sâu sắc về một người bạn thân. - Nhớ lại các chi tiết về kỉ niệm và cảm xúc, suy nghĩ của em qua kỉ niệm,
  150. b. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý * Tìm ý - Sự việc chính: + Đó là sự việc: Bạn tặng em quyển truyện em mơ ước và nói lời từ biệt để cùng gia đình lên thành phố sinh sống + không gian, địa điểm diễn ra: sân trường ở buổi tổng kết cuối năm học lớp 5, ghế đá, hàng cây, hoa phượng, cái im lặng của buổi cuối cùng trong năm học, trong khoảng khắc chỉ còn lại mấy học sinh cuối cùng ra về + thời gian cụ thể: kì nghỉ hè, buổi chiều - Nhân vật + Hình ảnh người bạn em hiện lên như thế nào trong em (vóc dáng, trang phục, mái tóc, thân quen ra sao?) + Em và bạn đã có lời nói, hành động, cử chỉ việc làm của bạn làm em xúc động, nhớ mãi?
  151. - Cốt truyện: + Diễn biến của câu chuyện: Điều gì đã xảy ra? Theo thứ tự như thế nào? (sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc kết thúc) - Ý nghĩa: kỉ niệm về bạn giúp cho em nhận ra ý nghĩa của tình bạn, - Cảm xúc của người kể: Cảm xúc của em khi câu chuyện diễn ra và khi kể lại: xúc động, hạnh phúc, sung sướng
  152. * Lập dàn ý: - Mở bài: Mở bài: Giới thiệu nhân vật và kỉ niệm: Người bạn thân tên là gì, bạn thân từ bé hay mới quen biết; kỉ niệm gì sâu sắc về tình bạn: về món quà bạn tặng và lời nói chia tay bất ngờ - Thân bài: Ý 1: Kể khái quát những đặc điểm, ngoại hình, tính cách của bạn Ý 2: Kể lại kỉ niệm về người bạn thân khiến em xúc động, nhớ mãi: diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định (tự thời gian, không gian, các sự việc đã sắp xếp theo trình tự hợp lí chưa, làm nổi bật nhân vật, sự việc chính)
  153. + Kỉ niệm gì? (chọn bất kì một kỉ niệm sâu sắc như được bạn giúp đỡ, mắc lỗi với bạn, hiểu lầm, hoặc được bạn tặng món quà ấp ủ từ lâu + Kỉ niệm diễn ra theo trình tự thời gian: trong buổi tổng kết năm học lớp 5, lúc nhặt cánh phượng làm trò chơi, lúc bạn tặng truyện, chia tay + Không gian: sân trường, ghế đá, hoa phượng rơi + Kỉ niệm ấy diễn ra như thế nào? (em rơi vào hoàn cảnh nào?Bạn đã làm gì cho em hoặc ngược lại, để em cảm nhận được tình bạn. Biết bộ lộ cảm xúc của mình về trước, trong, sau khi sự việc diễn ra. Từ tâm trạng vui sướng cùng nhau nhặt hoa phượng làm trò chơi, đên xúc động nhận được quà từ bạn. Rồi đến sự hẫng hụt chơi vơi khi biết bạn sắp chuyển đi nơi khác. Chấp nhận xa cách để tình bạn vượt lên hoàn cảnh sống, biến khó khăn cách trở thành động lực vươn lên trong tương lai. + Bài học sâu sắc cháu nhận ra: Ý nghĩa của tình bạn là yêu thương, chia sẻ, chấp nhận sự khắc nghiệt của hoàn cảnh, biết ước mơ hướng tới tương lai tốt đẹp - Kết bài: Nêu cảm nghĩ về hình ảnh người ông, về trải nghiệm thăm quê.
  154. PHIẾU CHỈNH SỬA BÀI VIẾT Nhiệm vụ: Hãy đọc bài viết của mình và hoàn chỉnh bài viết bằng cách trả lời các câu hỏi sau: 1.Bài viết đã giới thiệu được kỉ niệm đáng nhớ chưa? 2.Nội dung bài viết đã được sắp xếp theo trình tự thời gian chưa?(Nếu chưa, hãy thay đổi như thế nào cho hợp lí). 3.Bài có sử dụng nhất quán từ ngữ xưng hô không?
  155. 4.Có nên bổ sung nội dung cho bài viết không (Nếu có, hãy viết rõ ý cần bổ sung.) 5.Có nên lược bỏ các câu trong bài viết không? (Nếu có, hãy viết rõ câu hay đoạn cần lược bỏ.) 6.Bài viết có mắc lỗi chính tả hay lỗi diễn đạt không? (Nếu có, hãy viết rõ các mắc lỗi chính tả hay lỗi diễn đạt cần sửa chữa.)
  156.  BÁO CÁO SẢN PHẨM VIẾT (Sau tiết học buổi sáng, GV đã giao HS về nhà tự viết hoàn chỉnh một bài văn kể về kỉ niệm của bản thân). - GV gọi một số HS trình bày sản phẩm trước lớp. - GV cung cấp bảng rubric đánh giá sản phẩm viết:.
  157. Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí Bài văn kể lại Đảm bảo đầy đủ yêu Đảm bảo yêu cầu về Đảm bảo yêu cầu cơ một kỉ niệm cầu về kiến thức, kĩ kiến thức, kĩ năng, kỉ bản về kể một kỉ Bài kể sơ sài, của bản thân năng, kỉ niệm kể có tình niệm kể có tình huống, niệm biết sắp xếp sự chưa có sự (10 điểm) huống độc đáo, bất ngờ, có trọng tâm, và có ý việc,có rút ra bài việc, nhân vật có trọng tâm, và có ý nghĩa nhưng còn mắc học nhưng chưa rõ mờ nhạt nghĩa sâu sắc; lời văn một vài lỗi diễn đạt, văn ràng, cảm xúc chưa trong sáng, văn viết viết có cảm xúc, bài học rõ (dưới 5điểm) giàu cảm xúc, giàu sức rút ra phù hợp với câu (5- 6 điểm) thuyết phục. chuyện kể nhưng chưa (9 -10 điểm) rõ ràng, sâu sắc (7 - 8 điểm)
  158. ÔN TẬP NÓI VÀ NGHE: Kể về một kỉ niệm của bản thân  NHẮC LẠI LÍ THUYẾT *Các bước thực hành nói và nghe: Kể lại một kỉ niệm của bản thân về người thân. Bước 1: Chuẩn bị - Đọc và xác định yêu cầu đề bài, lựa chọn kỉ niệm mà em có ấn tượng sâu sắc. Ví dụ: - Nhớ lại các chi tiết về kỉ niệm và cảm xúc, suy nghĩ của em qua kỉ niệm: gắn với thầy cô, bạn bè, - Tìm các tư liệu, tranh, ảnh liên quan để minh họa cho kỉ niệm (nếu thấy cần thiết).
  159. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý. * Tìm ý cho bài kể theo gợi dẫn: + Nêu sự việc, hành động, tình huống của thầy cô/bè bạn để lại ấn tượng sâu sắc trong em. + Phát triển các ý bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi: Sự việc, tình huống đó diễn ra vào thời gian nào, ở đâu? Sự việc, tình huống đó cụ thể như thế nào? Em có cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ gì khi chứng kiến sự việc đó? Em rút ra bài học gì từ sự việc, tình huống đó?;
  160. *Lập dàn ý cho bài kể (có thể bằng sơ đồ tư duy): Ví dụ cho đề bài: Kể về một kỉ niệm của em với thầy (cô giáo) mà em nhớ mãi. + Mở đầu: Chào hỏi, giới thiệu người thầy (cô) và sự việc, tình huống người thầy (cô) để lại ấn tượng sâu sắc trong em. Gợi ý: Xin chào thầy cô và các bạn. Tôi tên là , học lớp , trường Sau đây tôi xin kể lại một kỉ niệm đáng nhớ trong đời của mình. Trước khi bắt đầu bài nói của mình, tôi có một câu hỏi "Các bạn đã có những kỉ niệm về người thầy người cô giáo tuyệt vời của mình chưa chưa? " (Có thể giao lưu với 1 bạn hỏi lí do, một lần mắc lỗi với cô giáo, hay được đón nhận những yêu thương ân cần từ cô (thầy) của mình). Bản thân tôi cũng đã có một kỉ niệm ngọt ngào bên cô giáo chủ nhiệm ngày lớp 1. Chuyện là (Lời dẫn vào bài nói).
  161. + Nội dung chính: Lựa chọn và sắp xếp các ý tìm được theo một trình tự hợp lí. Ví dụ: Với bài viết kể về một kỉ niệm sâu sắc, xúc động về thầy (cô) giáo của mình có thể triển khai theo gợi ý như sau: Nêu lí do xuất hiện kỉ niệm: Em bị ngồi một mình ở cổng trường, trời sắp tối, mà mẹ chưa đến đón Trình bày diễn biến kỉ niệm. + Kết thúc: Phát biểu suy nghĩ của mình về tấm lòng cô giáo với em đối với những người con. Bày tỏ mong muốn nhận được sự chia sẻ từ người nghe về kỉ niệm.
  162. Bước 3: Thực hành nói và nghe - Dựa vào dàn ý và thực hiện việc kể lại kỉ niệm đáng nhớ của mình trước tổ hoặc lớp. - Chú ý bảo đảm nội dung và cách kể để câu chuyện trở nên hấp dẫn. - Có thể sử dụng thêm tranh ảnh, đạo cụ kết hợp với ngôn ngữ hình thể để bài nói thêm sinh động và hấp dẫn hơn.
  163. Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa: * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nói: Nội dung kiểm tra Đạt/chưa đạt - Kể về kỉ niệm theo dàn ý. -Sử dụng những từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc diễn biến của sự việc; những từ phù hợp để tả các chi tiết về sự vật, hành động; - Nói rõ ràng, âm lượng phù hợp, kết hợp lời nói và cử chỉ, ánh mắt, điệu bộ, hình ảnh (nếu có sử dụng). Đảm bảo thời gian quy định. - Trả lời các câu hỏi của người nghe (nếu có).
  164. Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa: * Bảng tự kiểm tra kĩ năng nghe: Nội dung kiểm tra Đạt/chưa đạt - Nắm và hiểu được nội dung chính của kỉ niệm mà bạn kể; -Đưa ra được những nhận xét được về ưu điểm, yếu tố sáng tạo trong lời kể của bạn hay điểm hạn chế của bạn. -Thái độ chú ý tôn trọng, nghiêm túc, động viên khi nghe bạn kể chuyện
  165.  BÁO CÁO SẢN PHẨM Đề bài: Kể về một kỉ niệm của em với thầy (cô giáo) mà em nhớ mãi. - GV gọi một số HS trình bày sản phẩm bài nói trước lớp. - GV cung cấp bảng rubric đánh giá sản phẩm nói:
  166. Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tiêu chí Bài nói về kỉ niệm Nội dung kỉ niệm còn Nội dung kỉ niệm Nội dung kỉ niệm chi của bản thân sơ sài; người nói tương đối chi tiết tiết theo diễn biến/trình (10 điểm) chưa tự tin trong trình theo diễn biến/trình tự thời gian; xúc động; bày tự thời gian; người người nói trình bày tự (5 - 6 điểm) nói trình bày tương tin, có kết hợp ngôn đối tốt. ngữ cơ thể (7 - 8 điểm) (9 - 10 điểm)
  167. Hoạt động : Luyện tập ĐỀ BÀI Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) Câu 1: Từ đa nghĩa là gì? A. Là từ có từ một tới hai nghĩa trở lên B. Là từ có nghĩa đen và nghĩa bóng C. Là từ có ít nhất từ hai nghĩa trở lên D. Là từ chỉ có một nghĩa nhưng nhiều cách hiểu Câu 2: Từ nào dưới đây không phải là từ có nghĩa chuyển của từ “mắt”? A. Mắt biếc B. Mắt na C. Mắt lưới D. Mắt cây
  168. Câu 3: Nghĩa gốc của từ "ngọt" là: A. Sự êm tai, dễ nghe của âm thanh (đàn ngọt). B. Sự tác động êm nhẹ nhưng vào sâu, mức độ cao (lưỡi dao ngọt) C. Sự nhẹ nhàng, dễ nghe, dễ làm xiêu lòng của lời nói (nói ngọt). D. Vị ngọt của thực phẩm(bánh ngọt) Câu 4: Từ nào dưới đây không phải là từ đồng âm với từ "chân" trong câu sau "Mỗi khi trái gió trở trời, cái chân tôi lại dở chứng đau nhức."? A. Chân thành B. Chân lý C. Chân tay D. Chân thật
  169. Câu 5: Dòng nào sau đây chỉ gồm những từ đồng âm? A. Đánh mìn, đánh đàn, đánh luống. B. Đảng phái, đảng phí, đảng viên. C. Ăn diện, ăn cỗ, ăn chơi. D. Ngựa lồng, lồng chim, lồng ruột chăn bông. Câu 6: Cơ sở để phân biệt từ đồng âm là gì ? A. Vai trò ngữ pháp của từ B. Quan hệ giữa các từ trong câu C. Ý nghĩa của từ D. Hình thức âm thanh của từ
  170. Câu 7: Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là gì? A. Tiếng Hán B. Tiếng Pháp C. Tiếng Anh D. Tiếng Nga Câu 8: Để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt, khi mượn từ tiếng nước ngoài cần phải: A. mượn toàn bộ các từ trong một lĩnh vực. B. mượn những từ mà trong tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu nghĩa. C. mượn những từ dễ thuộc, dễ nhớ, dễ phát âm. D. mượn những từ mà mình thấy thích.
  171. Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: " [ ] Mặt trời lại rọi lên ngày thứ sáu của tôi trên đảo Thanh Luân một cách thật quá là đầy đủ. Tôi dậy từ canh tư. Còn tối đất, cố đi mãi trên đá đầu sư, ra thấu đầu mũi đảo. Và ngồi đó rình mặt trời lên. Điều tôi dự đoán, thật là không sai. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại trên mâm bể sáng dần lên cái chất bạc nén. Một con hải âu bay ngang, là là nhịp cánh ”. (Trích Cô Tô – Nguyễn Tuân)
  172. Câu 1. Nêu các phương thức biểu đạt và thể loại của đoạn trích trên. Câu 2. Trong đoạn trích, để nhận ra vẻ đẹp của Cô Tô, nhà văn đã quan sát cảnh thiên nhiên và hoạt động của con người trên đảo ở những thời điểm nào và từ vị trí nào? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong câu văn sau: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.” Câu 4. Thông điệp ý nghĩa nhất với em qua đoạn trích trên là gì? Lí giải lí do.
  173. Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 (1.5 điểm): Từ văn bản đọc hiểu, em viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu suy nghĩ về việc cần làm để bảo vệ thiên nhiên. Câu 2 (4.5 điểm): Kể lại một kỉ niệm của em với một con vật nuôi mà em yêu thích.
  174. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 C A D C D C A B