Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 1: Ôn tập truyện (Truyền thuyết và truyện cổ tích)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 1: Ôn tập truyện (Truyền thuyết và truyện cổ tích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_day_them_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_bai_1_on.pptx
Nội dung text: Bài giảng Dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Bài 1: Ôn tập truyện (Truyền thuyết và truyện cổ tích)
- ÔN TẬP TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH) THÁNH GIÓNG THẠCH SANH SỰ TÍCH HỒ GƯƠM
- ÔN TẬP LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH BÁO CÁO SẢN PHẨM DỰ ÁN HỌC TẬP NHÓM 1 Tập làm phóng viên hoặc hướng dẫn viên du lịch: Giới thiệu về lễ hội Gióng hoặc thắng cảnh Hồ Gươm qua các tư liệu, ảnh sưu tầm được.
- ÔN TẬP LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH BÁO CÁO SẢN PHẨM DỰ ÁN HỌC TẬP NHÓM 2 Tập làm hoạ sĩ: Vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của 1 tác phẩm truyện (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh).
- ÔN TẬP LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH BÁO CÁO SẢN PHẨM DỰ ÁN HỌC TẬP NHÓM 3 Tập làm diễn viên (Sân khấu hoá tác phẩm): Đóng 01 trích đoạn trong tác phẩm truyện.
- ÔN TẬP LẮNG NGHE LỊCH SỬ NƯỚC MÌNH NỘI DUNG ÔN TẬP BÀI 1 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: +Văn bản 1: Thánh Gióng; + Văn bản 2: Thạch Sanh Thực hành Tiếng Việt: Từ đơn và từ phức Thực hành đọc hiểu: + Văn bản: Sự tích Hồ Gươm Viết Viết: Viết bài văn kể lại một truyền thuyết, cổ tích Nói và nghe Nói và nghe: Kể lại một truyền thuyết, cổ tích
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH a. Khái niệm Truyện truyền thuyết là loại truyện dân Truyện cổ tích là loại truyện dân gian, thường có yếu gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật như: nhân vật có tài năng kì lạ, nhân về các sự việc và nhân vật liên quan đến vật thông minh, nhân vật bất hạnh, nhân vật ngốc lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong nghếch, người mang lốt vật, nhằm thể hiện ước tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của nhân dân. của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH b. Đặc điểm: So sánh truyện truyền thuyết và truyện cổ tích: - Giống nhau: • Đều là một thể loại văn học dân gian. • Đều có yếu tố kì ảo. - Khác nhau: • Truyền thuyết ra đời trước truyện cổ tích. • Truyền thuyết kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ; truyện cổ tích phản ánh cuộc sống hằng ngày của nhân dân ta. • Truyền thuyết có cốt lõi là những sự thực lịch sử còn cổ tích hoàn toàn hư cấu. • Trong truyền thuyết, yếu tố kì ảo đóng vai trò thần kì hóa để ngợi ca các nhân vật lịch sử còn trong cổ tích, yếu tố hoang đường, kì ảo đóng vai trò cán cân công lí, thể hiện khát vọng công bằng, mơ ước và niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt với cái xấu. • Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể; truyện cổ tích biểu hiện cách nhìn hiện thực của nhân dân đối với thực tại, đồng thời nói lên những quan điểm đạo đức, những quan niệm về công lí xã hội và ước mơ về một cuộc sống tốt đẹp hơn cuộc sống hiện tại.
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH c. Phân loại: - Phân loại truyền thuyết + Truyền thuyết thời Hùng Vương - thời đại mở đầu lịch sử Việt Nam. Đặc điểm: gắn với việc giải thích nguồn gốc dân tộc và công cuộc dựng nước, giữ nước thời đại vua Hùng. + Truyền thuyết của các triều đại phong kiến. Đặc điểm: bám sát lịch sử hơn, và sử dụng ít yếu tố hoang đường, kì ảo hơn các truyền thuyết thời Hùng Vương. - Phân loại truyện cổ tích: + Cổ tích về loài vật + Cổ tích thần kì + Cổ tích sinh hoạt
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 06 nhóm Tên truyện Truyền thuyết Truyện cổ tích Truyền thuyết “Sự “Thánh Gióng” “Thạch Sanh” tích Hồ Gươm” (nhóm 1, 2) (nhóm 3, 4) (nhóm 5, 6) 1. Các sự kiện chính của truyện 2. Các yếu tố thần kì 3. Nội dung, ý nghĩa truyện
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thể loại: Truyện truyền thuyết. 2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 3. Bố cục văn bản: Văn bản chia làm 4 phần - Phần 1: Từ đầu đến “ đặt đâu nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng) - Phần 2: Tiếp đến“ cứu nước”(Sự lớn lên của Thánh Gióng) - Phần 3: Tiếp đến“ bay lên trời” (Thánh Gióng đánh giặc và về trời) - Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại)
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG 4. Nhân vật và sự việc: - Nhận vật chính: Thánh Gióng - Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương: • Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc. • Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép. • Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG - Sự việc chính: + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng. + Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thối. + Gióng ra trận đánh thắng giặc và bay về trời. + Vua và dân làng ghi nhớ công ơn của Gióng; những dấu tích Gióng để lại
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG 5. Tóm tắt truyện Vào đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão tuy chăm chỉ làm ăn, lại có tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Điều kì lạ là tuy đã lên ba tuổi, cậu bé chẳng biết đi mà cũng chẳng biết nói cười. Giặc Ân xuất hiện ngoài bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu vua sắm cho cậu ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt. Từ đó cậu lớn nhanh như thổi. Cơm ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa may xong đã chật, bà con hàng xóm góp cơm gạo nuôi cậu. Giặc đến, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc.
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG 5. Tóm tắt truyện Roi sắt gẫy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường đánh tan quân thù. Giặc tan, Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lên trời. Vua nhớ công ơn bèn phong là Phù Đổng Thiên Vương. Nhân dân lập đền thờ, hàng năm mở hội làng để tưởng nhớ. Các ao hồ, những bụi tre đằng ngà vàng óng đều là những dấu tích về trận đánh của Gióng năm xưa.
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng I. TÌM HIỂU CHUNG 6. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật: - Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của lòng yêu nước, sức mạnh phi thường của dân tộc. Truyền thuyết thể hiện ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh giặc. - Truyện “Thánh Gióng” sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo để lí tưởng hoá người anh hùng lịch sử; thể hiện quan niệm, cách đánh giá của nhân dân về người anh hùng.
- ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về thể loại truyền thuyết (khái niệm truyền thuyết, đặc trưng thể loại truyền thuyết ) - Giới thiệu về truyền thuyết “ Thánh Gióng”, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2. Giải quyết vấn đề 1.2.1. Sự ra đời của Thánh Gióng - Sự bình thường: Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và phúc đức. - Sự khác thường: + bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai. + mười hai tháng sau sinh một cậu bé + lên ba vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy. → Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần gũi - người anh hùng của nhân dân.
- Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2. Giải quyết vấn đề 1.2.2. Sự lớn lên của Thánh Gióng a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc. + Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn + Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ. + Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng. → Gióng là hình ảnh của nhân dân, lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi đất nước gặp nguy biến thì họ sẵn sàng đứng ra cứu nước
- Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2. Giải quyết vấn đề b. Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt. - Đây là chi tiết thể hiện vũ khí lợi hại, nằm trong motip vũ khí thần kì của văn học dân gian. → Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Đó còn là thành tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc.
- Ôn tập văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2. Giải quyết vấn đề c. Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng. → Chi tiết thể hiện tinh thần đoàn kết cộng đồng. Đánh giặc cứu nước là ý chí, sức mạnh toàn dân. Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lòng đánh giặc. Đó là tinh thần đoàn kết dân tộc.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2.3. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời a.Vùng dậy vươn vai biến thành tráng sĩ - Gióng vươn vai thành tráng sĩ → Cho thấy sự lớn dậy phi thường về thể lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước. - Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt đánh hết lớp này đến lớp khác. → Đó là vẻ đẹp dũng mãnh của người anh hùng theo cái nhìn lí tưởng hoá của nhân dân. - Roi sắt gãy, Gióng nhổ những bụi tre bên đường đánh giặc. →Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thô sơ, bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước. b. Gióng bay về trời Ý nghĩa: - Người anh hùng vô tư, trong sáng, không màng địa vị, công danh. - Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hoá Thánh Gióng.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.2.4. Những vết tích còn lại của Gióng - Dấu tích còn để lại sau khi Gióng đánh giặc: + Tre đằng ngà vì ngựa phun bị cháy ngả màu vàng. + Vết chân ngựa thành những hồ ao liên tiếp. + Khi ngựa hét lửa, lửa cháy một làng gọi là làng cháy. - Việc kể về những dấu tích đánh giặc của Thánh Gióng trong đoạn kết thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào và ước muốn về một người anh hùng cứu nước giúp dân. Đồng thời cũng giải thích được các sự kiện, địa điểm lịch sử ( đền thờ Phù Đổng Thiên Vương, làng Cháy).
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.3. Đánh giá khái quát * Đánh giá nội dung và nghệ thuật: Nghệ thuật Nội dung: Sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của để lí tưởng hoá người anh hùng lịch sử, lòng yêu nước, sức mạnh phi thường thể hiện quan niệm, cách đánh giá của của dân tộc. nhân dân về người anh hùng. Khéo kết hợp yếu tố cốt lõi sự thực lịch Thể hiện ước mơ của nhân dân về người sử với những yếu tố hoang đường. anh hùng đánh giặc.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Trong kho tàng văn học Việt Nam, chủ đề yêu nước giống như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài văn học, trải qua mọi thời kì dựng nước và giữ nước của dân tộc. Và trong chuỗi các truyền thuyết có cùng chủ đề ta không thể không nhắc đến truyền thuyết Thánh Gióng. “Thánh Gióng” là một trong những bản anh hùng ca mở đầu cho truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Truyền thuyết này đã xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì, thể hiện ý thức và sức mạnh bảo vệ dân tộc, trở thành bức tượng đài bất hủ về người anh hùng chống xâm lược.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Trước tiên, truyền thuyết đã tái hiện sự ra đời kì lạ, khác thường của Gióng. Là một người anh hùng với sức mạnh phi thường bởi vậy sự ra đời của Thánh Gióng cũng thật khác thường, không phải được mẹ mang thai chín tháng mười ngày mà Gióng được mẹ sinh sau một lần ướm thử vào vết chân lạ, mang thai đến mươi hai tháng sau mới hạ sinh Gióng. Sự khác thường không chỉ dừng lại ở đó, tuy Gióng sinh ra khôi ngôi, tuấn tú nhưng đã lên ba mà vẫn đặt đâu ngồi đó, không biết nói cũng chẳng biết cười. Sự ra đời và những biểu hiện khác thường của cậu bé dự báo đây là một con người phi thường.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Phẩm chất phi thường của Gióng được biểu hiện rõ nét hơn trong quá trình lớn lên và trưởng thành. Cậu bé Gióng ba năm chẳng biết nói biết cười ấy đã cất tiếng nói khi nghe sứ giả tìm người đi đánh giặc. Lời nói đầu tiên của cậu chính là lời xin đi đánh giặc cứu nước, điều đó cho thấy ý thức và trách nhiệm của một công dân trước vận mệnh dân tộc. Gióng nói với sứ giả: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Qua tiếng nói của Gióng, tác giả dân gian đã gửi gắm tinh thần trách nhiệm, ý thức đánh giặc, cứu nước của dân tộc ta. Lời nói dõng dạc của Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Chi tiết đó còn là thành tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương,
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc. Càng kì lạ hơn, từ sau hôm gặp sứ giả, Thánh Gióng ăn không biết no, quần áo vừa mặc xong đã chật, gia đình Gióng không còn đủ sức nuôi con. Trước sự kì lạ của Gióng, dân làng mang gạo sang nuôi Gióng cùng bố mẹ. Chi tiết này cho thấy rõ lòng yêu nước và sức mạnh tình đoàn kết của dân tộc ta. Khi có giặc đến, nhân dân ta đồng lòng giúp sức để đánh đuổi giặc xâm lược; điều đó còn khẳng định sự lớn mạnh của Gióng xuất phát từ nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng mà lớn lên.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Vẻ đẹp hào hùng của hình tượng Gióng được tiếp tục khắc hoạ qua sự kiện Gióng đánh thắng giặc và bay về trời. Khi giặc đến chân núi Trâu, cậu bé ba tuổi bỗng vươn vai vụt lớn trở thành một tráng sĩ, oai phong, lẫm liệt. Sự lớn lên của Gióng càng đậm tô hơn mối quan hệ giữa sự nghiệp cứu nước và người anh hùng: để đáp ứng yêu cầu lịch sử, Gióng phải lớn nhanh để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, Gióng phải khổng lồ về vóc dáng, ý chí thì mới có thể đảm đương được trọng trách lúc bấy giờ. “Tráng sĩ mặc áo giáp , cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác ” . Đó là vẻ đẹp dũng mãnh của người anh hùng theo cái nhìn lí tưởng hoá của nhân dân. Bằng sức mạnh phi thường, Gióng đánh tan hết lớp giặc này đến lớp giặc khác. Khi roi sắt gãy, Tháng Gióng không hề nao núng, nhổ những bụi tre ven đường để tiếp tục chiến đấu với kẻ thù cho đến khi chúng hoàn toàn bị tiêu diệt. Chi tiết này cho thấy Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thô sơ, bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Sau khi đánh tan giặc xâm lược, đuổi giặc đến chân núi Sóc, Gióng cởi giáp sắt bỏ lại, một mình một ngựa từ từ bay về trời. Đây là chi tiết gợi nhiều ý nghĩa sâu xa. Người anh hùng sau khi hoàn thành nhiệm vụ cứu nước không màng địa vị, công danh để trở về tiên giới. Gióng đến trần gian chỉ với một mục đích duy nhất đó là dẹp quân xâm lược để mang lại bình yên cho nhân dân, cho đất nước. Điều đó càng đậm tô hơn nữa phẩm chất anh hùng của Thánh Gióng. Đồng thời chi tiết này cũng thể hiện sự bất tử của Gióng trong lòng mọi người, Gióng về trời cũng là về cõi vô biên, bất tử mãi mãi trường tồn cùng đất nước, dân tộc.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Phần cuối truyện, tác giả dân gian đã kể lại những dấu tích để sau khi Gióng đánh giặc. Đó là những khóm tre đằng ngà vì ngựa phun bị cháy ngả màu vàng; đó là những vết chân ngựa thành những hồ ao liên tiếp hay tên làng Cháy được lí giải do khi ngựa thét lửa, lửa đã thiêu cháy một làng nên cái tên “làng Cháy” có từ đó. Cách lí giải mang màu sắc hoang đường, kì ảo càng ngợi ca công trạng, nhấn mạnh tầm vóc kì vĩ của người anh hùng làng Gióng.
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Như vậy, truyện truyền thuyết Thánh Gióng đã xây dựng thành công hình tượng Thánh Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người anh hùng đánh giặc cứu nước. Trong văn học dân gian Việt Nam, đây là hình tượng người anh hùng đánh giặc đầu tiên, tiêu biểu cho lòng yêu nước của nhân dân ta. Nhân vật được xây dựng bằng sự kết hợp giữa yếu tố thần kì và yếu tố anh hùng ca. Yếu tố thần kì được thể hiện ngay từ sự ra đời khác thường của Gióng cho đến sức mạnh kì diệu, lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ để đánh đuổi giặc xâm lược. Bên cạnh đó, hình tượng Gióng còn mang đậm dấu ấn anh hùng ca với vẻ đẹp kì vĩ (sinh ra từ vết chân lớn, vươn mình thành tráng sĩ, ).
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố đó đã khái quát hóa, lí tưởng hóa hình tượng Gióng để Thánh Gióng trở thành biểu tượng bất tử cho lòng yêu nước, sức mạnh của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Hình tượng Thánh Gióng có sức sống lâu bền trong văn học Việt Nam, trở thành nguồn cảm ứng cho nhiều tác giả tìm đến: Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm Mỗi chú bé đều năm mơ ngựa sắt Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng (''Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng'' - Chế Lan Viên-)
- ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU Văn bản 1: Thánh Gióng II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Hay Ôi sức trẻ!Xưa trai Phù Đổng Vươn vai, lớn bổng dậy nghìn cân Cưỡi lưng ngựa sắt bay phun lửa Nhổ bụi tre làng,đuổi giặc Ân. (''Theo chân Bác' - Tố Hữu') Bằng sự kết hợp giữa cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường, kì ảo, truyền thuyết Thánh Gióng đã kể về công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng. Qua hình tượng Thánh Gióng, các tác giả dân gian đề cao truyền thống yêu nước bất khuất và sức mạnh của dân tộc trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, thể hiện ý thức tự cường của dân tộc. Truyền thuyết Thánh Gióng và hình tượng Gióng sẽ sống mãi trong lòng người dân Việt ngàn đời.
- III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập trắc nghiệm:
- Câu 1: Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng là gì? A. Tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần B. Biểu tượng về lòng yêu nước, sức mạnh chống đoàn kết toàn dân giặc ngoại xâm của nhân dân ta. C. Uớc mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại D. cả A,B,C xâm thời kì đầu dựng nước.
- Câu 2: Trong truyện Thánh Gióng, cậu bé Gióng cất tiếng nói đầu tiên khi nào? A. Khi nghe sứ giả của nhà vua đi loan truyền B. Khi Gióng được sáu tuổi và đòi đi tìm người tài giỏi cứu nước, phá giặc Ân. chăn trâu. D. Khi nghe sứ giả của nhà vua thông C. Khi cha mẹ Gióng bị bệnh và qua đời. báo công chúa kén phò mã.
- Câu 3: Tác phẩm Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? A. Cổ tích B. Truyền thuyết. C. Thần thoại D. Ngụ ngôn
- Câu 4: Phát biểu nào sau đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng? A. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng B. Thánh Gióng là một cậu bé kì lạ chỉ từ hình ảnh những người anh hùng có thật thời xưa. có trong thời kì đầu dựng nước. C. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng dựa trên truyền thống tuổi trẻ anh hùng trong lịch sử D. Thánh Gióng là nhân vật do nhân dân tưởng tượng và từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu hư cấu nên để thể hiện khát vọng chinh phục thiên nước của nhân dân. nhiên.
- Câu 5: Để ghi nhớ công ơn của Thánh Gióng, vua Hùng đã phong cho Thánh Gióng danh hiệu gì? A. Phù Đổng Thiên Vương B. Lưỡng quốc Trạng nguyên. C. Bố Cái Đại Vương. D. Đức Thánh Tản Viên.
- * Đề đọc hiểu : Đề bài 01: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “ Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước”. (Thánh Gióng)
- * Đề đọc hiểu : Đề bài 01: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Nhân vật chính trong truyện là ai? Câu 2: Câu nói đầu tiên của nhân vật chú bé là gì? Chú bé nói câu nói đó trong hoàn cảnh nào? Câu 3: Cho biết ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước” . Câu 4: Hãy lí giải vì sao hội thi thể thao trong nhà trường thường mang tên “ Hội khoẻ Phù Đổng”?
- Đề bài 01: Gợi ý làm bài Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sự Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng. Câu 2: - Câu nói đầu tiên của nhân vật chú bé: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. - Hoàn cảnh của câu nói: Khi giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta; thế giặc mạnh, đất nước cần người tài giỏi cứu nước.
- Đề bài 01: Gợi ý làm bài Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước” : + Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng bằng cái bình thường, giản dị. + Đồng thời còn nói lên truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc thuở xưa. ==> Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ mà là con của cả làng, của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của toàn dân.
- Đề bài 01: Gợi ý làm bài Câu 4: - Hội khoẻ Phù Đổng là hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi Thánh Gióng trong thời đại mới. - Hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của sức mạnh, của tinh thần chiến thắng rất phù hợp với ý nghĩa của một hội thi thể thao. - Mục đích của hội thi là rèn luyện thể lực, sức khoẻ để học tập, lao động, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc sau này.
- Đề bài 02: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Giặc đã đến chân núi Trâu[ Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy, Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. (Thánh Gióng)
- Đề bài 02: Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn. Câu 2: Giải thích nghĩa của từ “tráng sĩ”. Từ “chú bé” được thay bằng “tráng sĩ” có ý nghĩa gì? Câu 3: Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời” có ý nghĩa gì? Câu 4a.Theo em, việc lập đền thờ Thánh Gióng ở làng Phù Đổng và hàng năm mở hội Gióng có ý nghĩa gì? Câu 4b. Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em có suy nghĩ gì về về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta? Câu 4c. Truyện muốn ca ngợi điều gì? Từ điều đó, em hãy rút ra bài học cho bản thân em.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 1: Tóm tắt: Giặc đến chân núi Trâu, Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ nhảy lên mình ngựa xông ra chiến trường đánh thắng giặc và bay về trời. Câu 2: - Từ “tráng sĩ” dùng để chỉ người đàn ông có sức lực cường tráng và chí khí mạnh mẽ - Từ “chú bé” được thay bằng “tráng sĩ cho thấy sự lớn lên của Gióng để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước. Qua đó thể hiện quan niệm của nhân dân ta về mong ước có một người anh hùng đủ sức mạnh để đáp ứng nhiệm vụ dân tộc đặt ra trong hoàn cảnh cấp thiết.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 3: Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”. ➔ Ý nghĩa của chi tiết trên: - Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần. - Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân, - Gióng sinh ra cũng phi thường khi ra đi cũng phi thường (bay lên trời). - Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 4a. HS nêu suy nghĩa của bản thân. Có thể như: Ý nghĩa của việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng: - Thể hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về cội nguồn. - Giáo dục thế hệ sau về truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc; bồi đắp lòng yêu nước, tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 4b. HS nêu suy nghĩa của bản thân. Có thể như: Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Trong truyện Thánh Gióng, lòng yêu nước, tinh thần chống giặc ngoại xâm được thể hiện qua tiếng nói đánh giặc của cậu bé Gióng, qua việc nhân dân đoàn kết góp gạo nuối Gióng. Điều đó thể hiện ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trước vận mệh dân tộc, thể hiện tinh thần đoàn kết, sự đồng lòng của cả dân tộc trong công cuộc chống giặc ngoại xâm. Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của ông cha ta khiến em vô cùng khâm phục, tự hào và nguyện sẽ phát huy trong hiện tại.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 4c. - Truyện Thánh Gióng muốn ca ngợi công cuộc chống ngoại xâm, truyền thống yêu nước và tinh thần đoàn kết làm nên sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. - Từ đó, truyện để lại cho em bài học về giữ gìn, xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 03: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão là rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên cao bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lũ dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.” (Trích Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Đề bài 03: Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? Câu 2: Vì sao văn bản được xếp theo thể loại truyền thuyết? Câu 3: Lời kể trùng điệp (nước ngập , nước ngập , nước dâng ) gây được ấn tượng gì cho em? Câu 4: Để phòng chống thiệt hại do lũ lụt gây ra, theo em chúng ta cần làm gì?
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 1: Tác phẩm: “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự Câu 2: - Vì có liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử: + Nhân vật: Vua Hùng, Mị Nương + Sự kiện: chống lại thiên tai, bão lũ, đắp đê trị thủy của nhân dân ta ở vùng đồng bằng sông Hồng thời xa xưa. - Lời kể có chi tiết hư cấu, kì ảo: Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão, dâng nước đánh Sơn Tinh; Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.
- Gợi ý làm bài Đề bài 02: Câu 3: Lời kể trùng điệp (nước ngập , nước ngập , nước dâng ) gây được ấn tượng gì cho người đọc - Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù của Thủy Tinh, theo đúng mạch truyện. Câu 4: Để phòng chống thiệt hại do lũ lụt gây ra, theo em chúng ta cần: - Chủ động, có ý thức chuẩn bị khi thiên tai xảy ra. - Trồng thêm nhiều cây xanh, bảo vệ rừng đầu nguồn. - Tuyên truyền để mọi người cùng có ý thức bảo vệ môi trường sống. - Kiên quyết xử lí những hành vi gây tổn hại môi trường. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở nơi sinh sống.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lại lên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần thần mới hiện lên. Bấy giờ ở vùng đất cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống ở trên cạn ở cung điện Long Trang. [ ] Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi. Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.” (Trích truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên)
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lại lên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần thần mới hiện lên. Bấy giờ ở vùng đất cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống ở trên cạn ở cung điện Long Trang. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô [2], khỏe mạnh như thần.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở. – Sao chàng bỏ thiếp [3] mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ? Lạc Long Quân nói: – Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán [4] khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi. Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên. Theo Nguyễn Đổng Chi Nguồn: Văn 6, tập 1, trang 6, NXB Giáo dục – 1989
- Đề bài 04: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động nào để giúp dân? Câu 3: Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó? Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy nguồn gốc cao quý của dân tộc?
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động để giúp dân: - Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. - - Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 3: - Lời kể trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ: Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó: + Tạo niềm tin, làm tăng tính xác thực cho câu chuyện kể về nguồn gốc của người Việt Nam + Chúng ta tự hào về nguồn gốc cao quý, ra sức mạnh, tinh thần đoàn kết, yêu thương cho dân tộc. + Làm tăng thêm vẻ đẹp kì lạ thiêng liêng cho lịch sử dựng nước (nhà nước Văn Lang, các triều đại vua Hùng), địa danh (Phong Châu)
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy nguồn gốc cao quý của dân tộc ? *Theo em, mỗi chúng ta cần làm gì để gìn giữ và phát huy nguồn gốc cao quý của người Việt trong thời đại ngày nay ? - Cần rèn luyện những phẩm chất cao đẹp của người Việt như: nhân ái, đoàn kết, tự lực tự cường - Cần chăm chỉ học tập để trau dồi kiến thức để làm chủ cuộc sống, góp phần đất nước giàu đẹp. - Cần rèn luyện sức khỏe, kĩ năng, thói quen tốt để đáp ứng mọi yêu cầu trong thời kì mới.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thể loại: Truyện cổ tích 2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 3. Ngôi kể và nhân vật chính - Ngôi kể: ngôi thứ ba - Nhân vật chính: Thạch Sanh- Kiểu nhân vật dũng sĩ (mồ côi, có tài năng kì lạ).
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh I. TÌM HIỂU CHUNG 4. Tóm tắt truyện Thạch Sanh vốn là thái tử, được Ngọc hoàng phái xuống làm con của vợ chồng người nông dân nghèo. Cha mẹ mất sớm, chàng sống lủi thủi dưới gốc cây đa. Bị Lí Thông lợi dụng, chàng đã dũng cảm diệt chằn tinh, rồi diệt đại bàng cứu công chúa nhưng rồi đều bị Lí Thông cướp công. Bị hồn chằn tinh và hồn đại bàng bày mưu vu oan, Thạch Sanh bị giam vào ngục. Ở trong ngục, chàng đem cây đàn mà vua Thuỷ Tề tặng đem ra gảy, công chúa nhận ra chàng và Thạch Sanh được giải oan, Lí thông bị trừng trị. Thạch Sanh cưới công chúa, chiến thắng quân 18 nước chư hầu và lên ngôi vua.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh I. TÌM HIỂU CHUNG 5. Bố cục: có thể chia theo 5 đoạn như SGK hoặc chia thành 03 phần như sau: Từ đầu đến mọi Phần tiếp theo phép thần đến rồi kéo Câu cuối: hạnh thông: sự ra đời nhau về nước : phúc mà nhân và lớn lên của các chiến công vật tìm được Thạch Sanh của Thạch Sanh
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh I. TÌM HIỂU CHUNG 6. Giá trị nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: * Nội dung: Truyện ngợi ca những chiến công rực Kết cấu, cốt truyện mạch lạc, sắp xếp tình rỡ và những phẩm chất cao đẹp của người tiết rất khéo léo, hoàn chỉnh. anh hùng. Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về hầu như xuyên suốt truyện (Thạch Sanh và Lý Thông) → chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, về chính Tạo cho cốt truyện vững chắc, tập trung. nghĩa thắng gian tà, hòa bình thắng chiến tranh. Các chi tiết, yếu tố thần kì có ý nghĩa thẩm Đồng thời, qua tác phẩm này, chúng ta còn hiểu được lí tưởng nhân đạo và yêu hòa bình của nhân mĩ. dân ta.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về thể loại truyện cổ tích (khái niệm truyện cổ tích, khái quát đặc trưng thể loại truyện cổ tích ) - Giới thiệu về truyện cổ tích “Thạch Sanh” , khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2. Giải quyết vấn đề: 1.2.1. Sự ra đời và lớn lên củaThạch Sanh - Là thái tử con Ngọc Hoàng - Mẹ mang thai trong nhiều năm - Lớn lên mồ côi cha mẹ, sống nghèo khổ bằng nghề kiếm củi - Được thiên thần dạy đủ võ nghệ Vừa bình thường, vừa khác thường - Kể về sự ra đời và lớn lên của TS nhân dân ta nhằm: + Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật, làm tăng sức hấp dẫn của truyện. + Thể hiện ước mơ, niềm tin: con người bình thường cũng là những con người có phẩm chất kì lạ.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2.2. Những thử thách và chiến công của Thạch Sanh - Bị mẹ con Lí Thông lừa đi canh miếu thờ, thế mạng➔ TS diệt chằn tinh. - Xuống hang diệt đại bàng, cứu công chúa, bị Lí thông lấp của hang➔ TS diệt đại bàng, cứu công chúa, cứu con vưa Thuỷ Tề. - Bị hồn chằn tinh, đại bàng báo thù, TS bị bắt vào ngục➔ TS minh oan, lấy công chúa - 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh➔ TS chiến thắng 18 nước chư hầu, được nối ngôi. Thử thách ngày một tăng, mức độ ngày càng nguy hiểm thì chiến công càng ực rỡ vẻ vang. - Qua các thử thách, TS đã bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý: + Sự thật thà chất phác + Sự dãng cảm và tài năng + Nhân hậu, cao thượng, yêu hoà bình.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2.3. Nhận xét về kết thúc truyện Thạch Sanh được cưới công chúa, lại được vua nhường ngôi cho. Còn mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết, biến thành bọ hung. → Ý nghĩa kết thúc truyện: Đây là kết thúc có hậu: + Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về công lý xã hội, sự chiến thắng cuối cùng của những con người chính nghĩa lương thiện (ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và ước mơ của nhân dân về sự đổi đời
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2.3. Nhận xét về kết thúc truyện + Thể hiện thái độ kiên quyết của nhân dân muốn trừng phạt cái ác: Cái ác sẽ bị trừng trị đích đáng. Nếu chết đi thì chưa đủ. Hai mẹ con còn bị biến thành bọ hung, loài vật bẩn thỉu. Những kẻ xấu xa bạc ác như mẹ con LT không chỉ bị trừng trị ở đời này kiếp này, mà mãi mãi về sau, cho dù có đầu thai kiếp khác cũng vẫn bị người đời xa lánh khinh rẻ.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.3. Đánh giá khái quát * Đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Nghệ thuật + Kết cấu, cốt truyện mạch lạc, sắp xếp tình tiết rất khéo léo, hoàn chỉnh. - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản hầu như xuyên suốt truyện (Thạch Sanh và Lý Thông) → Tạo cho cốt truyện vững chắc, tập trung. - Các chi tiết, yếu tố thần kì có ý nghĩa thẩm mĩ: sự ra đời của Thạch Sanh, các chiến công của Thạch Sanh, chi tiết tiếng đàn thần kì và niêu cơm thần kì; các nhân vật và con vật thần kì
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.3. Đánh giá khái quát * Đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Nội dung: + Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ diệt chằn tinh, đại bàng cứu người + Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về công lý xã hội, sự chiến thắng cuối cùng của những con người chính nghĩa lương thiện. * Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Truyện cổ tích Việt Nam luôn có một sức hút vô cùng to lớn đối với bất cứ thế hệ người Việt nào. Dù là truyện loài vật, thần kì hay sinh hoạt thì truyện cổ tích vẫn mang yếu tố chính là phản ánh những sự việc xảy ra trong xã hội loài người. Truyện cổ tích Thạch Sanh thuộc loại truyện thần kì kể về cuộc đời – một chàng dũng sĩ chất phác, thật thà, dũng cảm, trải qua bao khó khăn thử thách để tới được hạnh phúc chân chính, qua đó thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Truyện kể về nhân vật chính là Thạch Sanh – kiểu nhân vật dũng sĩ có sức khỏe, có tài năng; vượt qua bao chiến công, thử thách để tìm được hạnh phúc đích thực của mình. Bố cục của truyện có thể chia làm ba ph. Từ đầu đến mọi phép thần thông nói về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh; phần tiếp theo đến rồi kéo nhau về nước kể về các chiến công của Thạch Sanh. Câu cuối nói lên hạnh phúc mà nhân vật tìm được. Ta có thể chia phần thân truyện thành các chặng: kết nghĩa; diệt chằn tinh, bị cướp công; diệt đại bàng, cứu công chúa, lại bị cướp công; bị vu oan, vào tù; được giải oan; chiến thắng quân mười tám nước chư hầu.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Bố cục truyện như vậy giúp người đọc thấy rõ đặc điểm của truyện cổ tích về nhân vật dũng sĩ: vượt qua rất nhiều thử thách, lập chiến công và được hưởng hạnh phúc - là cốt truyện thường thấy của thể loại truyện cổ tích. Truyện tuy có những chi tiết thần kì giữ vai trò mở nút thắt trong từng tình huống, nhưng trên tất cả là thề hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Phần mở đầu truyện, tác giả dân gian kể lại sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh. Những chi tiết vừa tô đậm sự khác thường, vừa nói lên sự bình thường trong nguồn gốc và xuất thân của Thạch Sanh: vốn là thái tử con Ngọc Hoàng; được đầu thai xuống làm con một cặp vợ chồng nghèo nhưng tốt bụng; được mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra. Khi Thạch Sanh vừa khôn lớn thì mồ côi cả cha lẫn mẹ, phải sống nghèo khổ bằng nghề kiếm củi.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Khi lớn lên, Thạch Sanh được thiên thần dạy đủ võ nghệ. Kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh, nhân dân ta nhằm tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật, làm tăng sức hấp dẫn của truyện. Đồng thơi tác giả dân gian muốn thể hiện ước mơ, niềm tin: con người bình thường cũng là những con người có phẩm chất kì lạ.Thạch Sanh tuy là thái tử đầu thai (nhân vật dũng sĩ phi thường từ ngay trong nguồn gốc) nhưng lại có xuất thân giống như kiểu nhân vật bất hạnh. Điều đó cũng phản ánh kiểu nhân vật trong truyện cổ tích mà ntác giả dân gian luôn hướng tới đó là những nhân vật nhỏ bé, bất hạnh.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Phần thân truyện, tác giả dân gian phản ánh hành trình người dũng sĩ đi kiếm tìm hạnh phúc gắn với những thử thách và chiến công phi thường. Trên hành trình kiếm tìm hạnh phúc, chàng dũng sĩ Thạch Sanh phải trải qua bao khó khăn, thử thách: bị lừa, giết chằn tinh; giết đại bàng, bị lấp hang; bị vu oan và đánh thắng quân mười tám nước chư hầu. Tuy phải đối mặt với bao khó hhưng bằng sự dũng cảm, sức mạnh, lòng mưu trí của mình, chàng đã vượt qua mọi khó khăn, thử thách và lập được nhiều chiến công: chiến công với xóm làng, với nhân dân, với đất nước. Độ khó của thử thách, mức độ nguy hiểm càng tăng thì chiến thắng cua người anh hùng càng vẻ vang. Qua những thử thách, người anh hùng bộc lộ những phẩm chất đẹp đẽ của mình.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Trước tiên là chiến công củaThạch Sanh giết chằn tinh. Thạch Sanh giết chằn tinh trong hoàn cảnh bị lừa người anh kết nghĩa Lý Thông lừa đi canh miếu hộ để thế mạng. Thạch Sanh không hề có sự phòng bị, hoàn toàn bất ngờ. Thử thách làm nổi bật sự tốt bụng của Thạch Sanh (Lý Thông nhờ liền vui vẻ nhận lời), sự cả tin (Lý Thông nói liền tin) và sự dũng cảm, sức mạnh, tài phép phi thường (không núng, chỉ một lúc đã xả xác con quái vật ra làm hai). Chiến công giết chằn tinh của chàng đã mang lại sự bình yên cho xóm làng.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Tiếp theo là chiến công củaThạch Sanh giết đại bàng. Vẫn tiếp tục thể hiện sự dũng cảm, sức mạnh và tài phép; sự tốt bụng, cả tin của mình, nhưng ở thử thách này, Thạch Sanh còn cho người đọc thấy được việc chàng lập công hoàn toàn là vô tư, lập công vì chính nghĩa chứ không vì vụ lợi. Bởi vậy, chàng không tham lam, không nhận vàng bạc mà chỉ nhận một cây đàn của vua Thuỷ Tề rồi trở về sống dưới gốc đa.Việc nhận phần thưởng sau khi lập công là việc xứng đáng với người dũng sĩ. Nhưng Thạch Sanh không nhận vàng bạc, bình thản trở về gốc đa để sống một cuộc sống nghèo khó khiến chúng ta càng thêm khâm phục, yêu mến.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Cây đàn mà Thạch Sanh mang theo còn khiến cho hình ảnh chàng dũng sĩ trở nên thơ mộng, lãng mạn. Phải chăng, qua thử thách này, nhân dân ta muốn ca ngợi: người dũng sĩ chân chính phải là người chiến đấu về công lý chứ không vì bất cứ mưu lợi cá nhân nào, và ngoài việc chiến đấu, họ cũng có một tâm hồn thật nghệ sĩ. Chi tiết cây đàn của vua Thuỷ Tề tặng Thạch Sanh cũng được khéo léo cài đặt để tạo sự sự tiếp nối ở cốt truyện ở phần sau.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Không màng danh lợi, trở về dưới gốc đa tiếp tục công việc kiếm củi kiếm sống qua ngày nhưng Thạch Sanh lại bị hồn của chằn tinh và đại bàng bày mưu vu oan. Lần này, Thạch Sanh không vượt qua thử thách bằng cung tên, bằng tài phép, chàng vượt qua bức tường ngục tù tưởng như không vượt qua nổi bằng chính tiếng đàn kì diệu của mình. Điều đó chứng tỏ dù trong hoàn cảnh tù ngục thì chàng Thạch Sanh vẫn thể hiện sự tài hoa, ung dung trước khó khăn, thử thách. Hẳn tiếng đàn của Thạch Sanh phải réo rắt, du dương, sống động, phải kể được mọi nỗi niềm của kẻ bị oan khuất mới có thể khiến cho công chúa nhận ra chàng dù cách mấy bức tường cung cấm.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Thạch Sanh không chỉ là người dũng sĩ, chàng còn là một nghệ sĩ, người nghệ sĩ đích thực với tiếng đàn lay động lòng người. Hơn nữa, chàng có thể gẩy được đàn trong hoàn cảnh ngục tù cũng chỉ có thể là người vô cùng dũng cảm, hoặc là người vô cùng tin tưởng vào công lí, vào sự trong sạch của bản thân mình. Sau khi được giải oan, Thạch Sanh hiểu ra sự độc ác của Lí Thông. Nhưng chàng lại tha cho mẹ con Lí Thông. Chi tiết ấy giúp ta hiểu được lòng vị tha, bao dung vô cùng của Thạch Sanh.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Thạch Sanh còn phải vượt qua thử thạch cuối cùng để đem lại hoà bình cho đất nước, nhân dân đó là thử thách đánh lui quân mười tám nước chư hầu.Thạch Sanh dùng tiếng đàn để đánh tan ý chí chiến đấu và dùng niêu cơm để thu phục lòng người. Thạch Sanh không dùng vũ khí mà chiến thắng quân giặc bằng lòng vị tha, nhân hậu. Khi đối diện với yêu quái, Thạch Sanh dũng mạch diệt trừ chúng. Nhưng khi đối diện với những con người, dù tham làm, độc ác như Lí Thông hay hung hăng như quân mười tám nước chư hầu, Thạch Sanh đều không dùng đến vũ khí, không dùng sức mạnh. Giữa con người với con người, chàng luôn bao dung.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Cuối cùng, sau bao thử thách thì hạnh phúc xứng đáng dành cho người dũng sĩ, còn cái ác bị trừng trị đích đáng. Thạch Sanh được cưới công chúa, lại được vua nhường ngôi cho; còn mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết, biến thành bọ hung. Đây là kết thúc có hậu thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về công lý xã hội, sự chiến thắng cuối cùng của những con người chính nghĩa lương thiện (ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và ước mơ của nhân dân về sự đổi đời.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Đồng thời kết thúc truyện còn thể hiện thái độ kiên quyết của nhân dân muốn trừng phạt cái ác: Cái ác sẽ bị trừng trị đích đáng. Nếu chết đi thì chưa đủ, hai mẹ con còn bị biến thành bọ hung, loài vật bẩn thỉu. Những kẻ xấu xa bạc ác như mẹ con Lý Thông không chỉ bị trừng trị ở đời này kiếp này, mà mãi mãi về sau, cho dù có đầu thai kiếp khác cũng vẫn bị người đời xa lánh khinh rẻ.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Truyện cổ tích Thạch Sanh đã thành công đặc sắc về cả mặt nghệ thuật và nội dung. Để tạo nên sự hấp dẫn, ta không thể không nhắc đến những nét đặc sắc về mặt nghệ thuật. Thạch Sanh là một truyện cổ tích có cốt truyện hấp dẫn, giàu kịch tính. Xây dựng hai tuyến nhân vật đối lập: Thạch Sanh đại diện cho cái thiện, mẹ con Lý Thông, hồn chằn tinh, đại bàng đại diện cho cái xấu cái ác. Thông qua việc xây dựng hai tuyến nhân vật này nhân dân ta còn khẳng định một đạo lí ngàn đời đó là “Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Các chi tiết nghệ thuật được sắp đặt khéo léo, có quan hệ mật thiết với nhau, đặc biệt là các chi tiết thần kì như cung tên vàng, đàn thần, niêu cơm thần không chỉ làm tăng sức hấp dẫn cho cốt truyện mà còn chứa đựng nhiều ý nghĩa sâu xa, thể hiện mơ ước, khát vọng của nhân dân. Bằng những nghệ thuật đặc sắc, truyện đã ngợi ca những chiến công rực rỡ và những phẩm chất cao đẹp của người anh hùng; thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện đối với cái ác, về chính nghĩa thắng gian tà, hòa bình thắng chiến tranh. Đồng thời, qua tác phẩm này, chúng ta còn hiểu được lí tưởng nhân đạo và yêu hòa bình của nhân dân ta.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Truyện Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích hay và đặc sắc nhất trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam. Cuộc đời và những chiến công của Thạch Sanh cùng với sự hấp dẫn của những chi tiết thần kì trong truyện sẽ còn mãi sức hấp dẫn, say mê với các thế hệ người đọc, người nghe.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Trong truyện Thạch Sanh, mẹ Thạch Sanh mang thai chàng trong trường hợp nào? A. Cha mẹ Thạch Sanh nghèo nhưng tốt bụng, được Ngọc Hoàng thương tình sai thái tử xuống đầu thai làm con. B. Người mẹ hái củi trong rừng vào một hôm nắng to, bà khát nước và uống nước trong một cái sọ dừa, từ đó bà mang thai. C. Người mẹ ra đồng thấy một bàn chân to liền ướm thử và mang thai. D. Người mẹ nằm mộng thấy một vị tiên gõ đôi đũa thần vào người, khi tỉnh dậy thì phát hiện mình có thai.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 2. Câu nào dưới đây không nói về hoàn cảnh của Thạch Sanh khi chàng lớn lên? A. Mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống lủi thủi trong một túp lều dựng dưới gốc đa. B. Được vợ chồng bá hộ thương tình nhận làm con nuôi. C. Cuộc sống rất nghèo khổ, gia tài chỉ có một lưỡi búa do cha để lại. D. Được Ngọc Hoàng sai người xuống dạy võ nghệ.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 3. Trong truyện Thạch Sanh, vì sao Lí Thông muốn làm bạn với Thạch Sanh? A. Vì thương cảm cho số phận mồ côi của Thạch Sanh. B. Vì muốn được che chở cho Thạch Sanh. C. Vì thấy Thạch Sanh khỏe mạnh, có Thạch Sanh ở cùng sẽ đem lại nhiều lợi ích. D. Vì Lí Thông cũng có hoàn tương tự như Thạch Sanh.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 4. Trong truyện Thạch Sanh, chi tiết nào sau đây không mang tính tưởng tượng? A. Thạch Sanh được sinh ra là do Ngọc Hoàng sai thái tử xuống đầu thai. B. Người mẹ mang thai trong nhiều năm mới sinh ra Thạch Sanh, C. Khi Thạch Sanh lớn lên, các vị tiên trên trời xuống dạy võ nghệ và các phép biến hóa. C. Thạch Sanh mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống trong một túp lều tranh cạnh cốc đa. D. Tiếng đàn của Thạch Sanh vừa cất lên thì quân lính của 18 nước chư hầu bủn rủn chân tay, không còn nghĩ gì đến chuyện đánh nhau nữa.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 5. Trong truyện Thạch Sanh, mẹ con Lí Thông là người như thế nào? A. Là người nông dân chất phát, thật thà nhưng tốt bụng. B. Là người ti tiện, bủn xỉn, chỉ muốn lấy của người khác, C. Là người gian xảo, có lòng dạ nham hiểm và độc ác. D. Là người có phép thuật và thường xuyên sử dụng phép thuật ấy để làm hại người khác.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 6. Việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước chư hầu và thết đãi họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì? A. Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta. B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh và sự giàu có của nhân dân ta. C. Thể hiện sự tài giỏi của Thạch Sanh. D. Thể hiện ước mơ công lí: những người đi xâm lược nhất định sẽ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Đề số 01: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Một hôm có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. Chàng từ giã gốc đa, đến sống chung với mẹ con Lí Thông. Bấy giờ, trong vùng có con chăn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Quan quân đã nhiều lần đến bổ vây định diệt trừ nhưng không thể làm gì được. Dân phải lập cho nó miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách. Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo: - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó đi thay anh, đến sáng thì về. Thạch Sanh thật thà, nhận lời đi ngay (SGK Ngữ văn 6, Cánh diều, trang 19 - 20)
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Đề số 01: Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Chỉ ra chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh? Câu 4. Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cách ứng xử với mọi người?
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 01: Câu 1: - Đoạn trích được trích từ truyện cổ tích “Thạch Sanh”. - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Chi tiết thần kì có trong đoạn trích là chi tiết về chằn tinh có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Câu 3: Bản chất hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh thể hiện qua đoạn trích: + Lý Thông: gian xảo, ích kỉ, nham hiểm (kết nghĩa anh em với Thạch Sanh nhằm mưu lợi; lừa Thạch Sanh đi chết thay mình). + Thạch Sanh thật thà, vị tha, có phần cả tin . Sự đối lập giữa hai nhân vật là sự đối lập giữa phe thiện và phe ác.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 01: Câu 4: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học cho bản thân: Trong cách ứng xử với mọi người, ta không nên ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mình mà lợi dụng người khác; cần phải biết sống vì người khác. Bên cạnh đó, ta cũng cần đề phòng trước những kẻ xấu.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp ra hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh”. (SGK Ngữ văn 6, Cánh diều, tập 1, trang 21)
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Đề số 02: Câu 1. Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại nào? Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào? Câu 2a. Xác định ít nhất 01 từ ghép có trong đoạn trích. Đặt 01 câu với từ ghép đó (Không viết lại câu đã có trong đoạn trích đọc hiểu). Câu 2b. Phân loại các từ trong câu sau theo cấu tạo từ: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. Câu 4. Nêu chủ đề của truyện “Thạch Sanh”. Kể tên những truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh” (Kể tối thiểu 03 truyện)
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 02: Câu 1: - Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại truyện cổ tích. - Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật dũng sĩ. Câu 2a: HS tự xác định 01 từ ghép có trong đoạn trích và đặt câu. Ví dụ: từ ghép “niêu cơm” Đặt câu: Hình ảnh niêu cơm thần kì là chi tiết đặc sắc, có giá trị thẩm mĩ cao trong truyện cổ tích “Thạch Sanh”.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 02: Câu 2b: Câu văn: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” Từ đơn Từ ghép Từ láy Cả, mấy, vạn, thấy, chỉ, tướng lĩnh, quân sĩ, vẻn vẹn cho, dọn, ra, có, một, niêu cơm, tí xíu, bĩu không, muốn môi, cầm đũa
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 02: Câu 3: - Chi tiết thần kì trong đoạn trích: niêu cơm thết đãi quân lính 18 nước chư hầu của Thạch Sanh cứ ăn hết lại đầy. - Ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần kì: tượng chưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta.
- Ôn tập văn bản 2: Thạch Sanh III. LUYỆN ĐỀ * Bài tập đọc hiểu: Gợi ý trả lời Đề số 02: Câu 4: - Chủ đề: phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện) - Một số truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh”: + Tấm Cám + Cây tre trăm đốt + Cây khế
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 03: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước. Một con cá kình nuốt chửng cô vào bụng. Sẵn có con dao, cô em đâm chết cá, xác cá nổi lềnh bềnh trên mặt biển, rồi dạt vào một hòn đảo. Cô lại lấy dao khoét bụng cá chui ra, lấy hai hòn đá cọ mạnh vào nhau, bật lửa lên, rồi xẻo thịt cá nướng ăn, sống qua ngày, chờ có thuyền qua thì gọi vào cứu. Hai quả trứng cũng nở thành một đôi gà đẹp, làm bạn với cô giữa cảnh đảo hoang vắng. Một hôm, có thuyền cắm cờ đuôi nheo lướt qua đảo. Con gà trống nhìn thấy, gáy to ba lần: Ò ó o Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về Quan trạng cho thuyền vào xem. Vợ chồng gặp nhau, mừng mừng tủi tủi. Về nhà, quan trạng mở tiệc mừng, mời bà con đến chia vui, nhưng lại giấu vợ trong buồng không cho ra mắt. Hai cô chị không hay biết gì hết, khấp khởi mừng thầm, chắc mẩm chuyến này được thay em làm bà trạng. Hai cô chị thay nhau kể chuyện cô em rủi ro rồi khóc nức nở ra chiều thương tiếc lắm. Quan trạng không nói gì. Tiệc xong, quan trạng cho gọi vợ ra. Hai cô chị xấu hổ quá, lẻn ra về lúc nào không ai hay rồi bỏ đi biệt xứ.” (Trích Sọ Dừa)
- Đề bài 03: Câu 1: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích. Câu 2: Phân loại từ đơn, từ ghép, từ láy có trong câu văn sau: “Sẵn có con dao, cô em đâm chết cá, xác cá nổi lềnh bềnh trên mặt biển, rồi dạt vào một hòn đảo” Câu 3a. Cách ứng xử của Sọ Dừa từ khi đưa vợ về nhà trong đoạn trích trên cho thấy phẩm chất gì của chàng? Câu 3b: Kết cục của truyện “Sọ Dừa” thể hiện mơ ước gì của nhân dân trong cuộc sống? (GV chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b) Câu 4a. Theo em, lòng đố kị gây ra những hậu quả gì? Câu 4b. Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người hay chỉ là sự thể hiện tình thương đối với con người bất hạnh? Vì sao? (GV có thể chọn 1 trong hai câu 4a hoặc 4b).
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 1: Chi tiết kì ảo: - Vợ Sọ Dừa thoát khỏi bụng cá, sống sót trên đảo. - Gà trống gáy thành tiếng người. Câu 2: Câu văn: “Sẵn có con dao, cô em đâm chết cá, xác cá nổi lềnh bềnh trên mặt biển, rồi dạt vào một hòn đảo”: Từ đơn Từ ghép Từ láy Sẵn, có, đâm, cá, nổi, trên, Con dao, cô em, đâm chết, Lềnh bềnh, mặt biển rồi, dạt, vào, một xác cá, hòn đảo.
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 3a. Đoạn trích làm nổi bật khả năng, phẩm chất sau của Sọ Dừa: - Lo lắng, thương yêu vợ và có trí tuệ sáng suốt khi dự đoán trước được sự việc vợ ở nhà sẽ bị hãm hãi. - Trí tuê sáng suốt còn bộc lộ khi Sọ Dừa bố trí tiệc ăn mừng, cố ý để vợ trong buồng để hai cô chị tự mình thấy xấu hổ về hành động của mình. - Sọ Dừa còn là người nhân đức và độ lượng: mặc dù biết rõ lòng dạ độc ác của hai người chị nhưng chàng không một lời trách cứ, chỉ lặng lẽ đưa vợ ra chào khiến hai người chị xấu hổ, nhục nhã mà âm thầm trốn đi biệt xứ. →Vẻ đẹp của Sọ Dừa chính là vẻ đẹp trí tuện và tấm lòng nhân hậu, độ lượng của nhân dân. Câu 3b: Kết thúc của câu chuyện này đã thể hiện mong ước của dân gian: “Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”: những con người nhỏ bé, thấp hèn, hình dạng xấu xí như Sọ Dừa hoặc con người tốt bụng, có lòng thương người như cô Út sẽ được hưởng hạnh phúc. Những kẻ xấu xa, có dã tâm độc ác như hai cô chị sẽ bị trừng phạt.-
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 4a: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Phá hoại các mối quan hệ của mình cũng như của người khác. Cuộc sống không thoải mái luôn nghĩ cách hãm hại người khác và cũng làm hại cả bản thân. Làm nảy sinh nhiều trạng thái tâm lý tiêu cực, khiến cho bản thân người có lòng đố kị luôn căng thẳng, bức bối, không thoải mái. Câu 4b: Truyện Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người chứ không chỉ là sự thể hiện tình thương đối với con người bất hạnh. Bởi vì truyện Sọ Dừa là câu chuyện thuộc kiểu người mang lốt vật, truyện luôn nhằm tập trung làm bật nổi phẩm chất ẩn bên trong hình hài dị dạng của nhân vật: nhân vật Sọ Dừa có sự đối lập giữa hình hài xấu xí bên ngoài với các phẩm chất cao quý bên trong. Sự đối lập giữa bề ngoài dị dạng và vẻ đẹp tài năng, phẩm chất cao quý thể hiện ước mơ của nhân dân về sự đổi đời (bù đắp) và đề cao, khẳng định giá trị chân chính của con người. Đó là giá trị tinh thần bên trong. Và khi đánh giá con người không chỉ nhìn ở góc độ bên ngoài mà phải nhìn ở phẩm chất bên trong mới thấy được vẻ đẹp thực sự.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu được sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc. Sau khi nghe xứ thần trình bày mục đích cuộc đi xứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau. Không trả lời được câu đố oái oăm ấy là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vò đầu suy nghĩ. Có người dùng miệng hút. Có người bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu, v.v Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu. Bao nhiêu ông trạng và các nhà thông thái đều được triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành mời sứ thần ra ở công quán để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Khi viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em còn đùa nghịch ở sau nhà. Nghe nói việc xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lê một câu: Tang tình tang! Tang tình tang! Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng, Bên thời lấy giấy mà bưng, Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang Tang tình tang . rồi bảo: Cứ theo cách đó là xâu được ngay! Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ thần nước láng giềng. Liền đó, vua phong cho em bé làm trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự ở một bên hoàng cung để cho em ở, để tiện hỏi han”. (Trích Em bé thông minh)
- Đề bài 04: Câu 1. Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Câu 2. Thử thách giải đố do ai đưa ra? Cách giải đố của nhân vật em bé có gì độc đáo? Câu 3. Trong đoạn trích, việc giải đố đã thể hiện phẩm chất gì của nhân vật em bé? Câu 4. Em có suy nghĩ gì về kết thúc truyện “Em bé thông minh”? Câu 5a: Theo em, việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta? Câu 5b. Nhớ lại và ghi ra những thử thách mà nhân vật em bé phải giải đố trong truyện “Em bé thông minh”. Em thấy thú vị với lần vượt qua thử thách nào nhất của nhân vật? Vì sao? (GV chọn câu 5a hoặc 5b)
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 1: Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh. Câu 2: - Thử thách giải đố do sứ thần nước láng giềng đưa ra. - Cách giải đố của nhân vật em bé: Thay vì trả lời trực tiếp, em bé hát một câu, trong đó có chứa lời giải câu đố. Em bé đã vận dụng trí tuệ dân gian; câu đố với em cũng chỉ là một trò chơi. Câu 3: Việc giải đố đã thể hiện sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của nhân vật em bé.
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 4: Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em. Câu 5a. HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: - Việc tích luỹ kiến thức đời sống giúp ta có thể vận dụng vào những tình huống thực tế một cách nhạy bén, hợp lí mà đôi khi kiến thức sách vở chưa chắc đã dạy ta. - Kiến thức đời sống phần lớn là kiến thức truyền miệng được ông cha ta đúc kết bao đời, truyền lại thế hệ sau nên đó là vốn trí tuệ nhân dân bao đời. Do đó kiến thức đời sống là kho kiến thức phong phú, vô tận mà ta có thể áp dụng linh hoạt, tuỳ từng hoàn cảnh. Câu 5b. - Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách: + Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường. + Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con. + Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính mình, làm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thành ba cỗ bàn thức ăn + Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài. HS lựa chọn và lí giải thử thách nào bản thân thấy thú vị nhất.
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 4a: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Phá hoại các mối quan hệ của mình cũng như của người khác. Cuộc sống không thoải mái luôn nghĩ cách hãm hại người khác và cũng làm hại cả bản thân. Làm nảy sinh nhiều trạng thái tâm lý tiêu cực, khiến cho bản thân người có lòng đố kị luôn căng thẳng, bức bối, không thoải mái. Câu 4b: Truyện Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người chứ không chỉ là sự thể hiện tình thương đối với con người bất hạnh. Bởi vì truyện Sọ Dừa là câu chuyện thuộc kiểu người mang lốt vật, truyện luôn nhằm tập trung làm bật nổi phẩm chất ẩn bên trong hình hài dị dạng của nhân vật: nhân vật Sọ Dừa có sự đối lập giữa hình hài xấu xí bên ngoài với các phẩm chất cao quý bên trong. Sự đối lập giữa bề ngoài dị dạng và vẻ đẹp tài năng, phẩm chất cao quý thể hiện ước mơ của nhân dân về sự đổi đời (bù đắp) và đề cao, khẳng định giá trị chân chính của con người. Đó là giá trị tinh thần bên trong. Và khi đánh giá con người không chỉ nhìn ở góc độ bên ngoài mà phải nhìn ở phẩm chất bên trong mới thấy được vẻ đẹp thực sự.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thể loại: Truyện truyền thuyết (Truyền thuyết về địa danh). 2. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự. 3. Bố cục văn bản: Văn bản chia làm 02 phần: - P1: Từ đầu đến đất nước: Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần. - P2: Còn lại: Long Quân đòi lại gươm thần
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm I. TÌM HIỂU CHUNG 4. Các sự việc chính: - Giặc Minh đô hộ, nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy nhưng thất bại, Long Quân quyết định cho mượn gươm thần. - Lê Thận được lưỡi gươm dưới nước. - Lê Lợi được chuôi gươm trên rừng, tra vào nhau vừa như in. - Từ đó nghĩa quân nhanh chóng quét sạch giặc ngoại xâm. - Đất nước thanh bình, Lờ Lợi lên làm vua, Long Quân cho đòi lại gươm thần. - Vua trả gươm, từ đó hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm I. TÌM HIỂU CHUNG ➔Tóm tắt truyện: Giặc Minh đô hộ nước ta, chúng làm nhiều điều bạo ngược. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa tại Lam Sơn nhưng ban đầu thế yếu, lực mỏng nên thường bị thua. Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để giết giặc. Một người đánh cá tên là Lê Thận ba lần kéo lưới đều gặp một thanh sắt, nhìn kĩ hoá ra một lưỡi gươm. Sau đó ít lâu, Lê Lợi bị giặc đuổi, chạy vào rừng bắt được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa, đem tra vào lưỡi gươm ở nhà Lê Thận thì vừa như in, mới biết đó là gươm thần. Từ khi có gươm thần, nghĩa quân đánh đâu thắng đấy, cuối cùng đánh tan quân xâm lược. Một năm sau khi thắng giặc, Lê Lợi đi thuyền chơi hồ Tả Vọng; Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm thần. Từ đó, hồ Tả Vọng được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm I. TÌM HIỂU CHUNG 5. Các yếu tố lịch sử và các chi tiết tưởng tượng, kì ảo trong truyện *Yếu tố lịch sử: Người anh hùng Lê Lợi - thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. - Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427): kéo dài trong mười năm bắt đầu từ lúc Lê Lợi dấy binh ở Lam Sơn (Thanh Hóa) và kết thúc bằng sự kiện nghĩa quân Lam Sơn đại thắng quân Minh, nhà Lê dời đô về Thăng Long. *Những chi tiết tưởng tượng, kì ảo: - Ba lần thả lưới đều vớt được duy nhất một lưỡi gươm có khắc chữ "thuận thiên". - Lưỡi gươm sáng rực một góc nhà. - Chuôi gươm nằm ở trên ngọn cây đa. - Lưỡi gươm tự nhiên động đậy. - Rùa Vàng lên đòi gươm. => Ý nghĩa: Thể hiện sự đồng tình và phù hộ của thần linh của tổ tiên đối với cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc, đồng thời làm tăng thêm sự kì ảo và hấp dẫn của câu chuyện.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm I. TÌM HIỂU CHUNG 6. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật: *Nghệ thuật: - Xây dựng chi tiết các chi tiết tưởng tượng, kì ảo, tăng sức hấp dẫn cho truyện: chi tiết Long Quân cho mượn gươm thần, Rùa Vàng đòi gươm, , - Cách kể chuyện hấp dẫn sinh động. *Nội dung: - Ca ngợi tính chất toàn dân, chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đề cao, suy tôn Lê Lợi và nhà Lê. - Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Hoàn Kiếm.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về thể loại truyền thuyết (khái niệm truyền thuyết, khái quát đặc trưng thể loại truyền thuyết ) - Giới thiệu về truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” , khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2. Giải quyết vấn đề: 1.2.1. Lạc Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc - Hoàn cảnh: + Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược, coi dân ta như cỏ rác + Nghĩa quân Lam Sơn thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua → Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần - Đức Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm: + Lê Lợi: chủ tướng, nhặt được chuôi gươm ở trên ngọn cây đa trong một khu rừng + Lê Thận: người dân đánh cá, nhặt được lưỡi gươm
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2. Giải quyết vấn đề: 1.2.1. Lạc Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc → Trên lưỡi gươm có hai chữ “Thuận Thiên” nghĩa là theo ý Trời, qua đó khẳng đinh tính chất chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Đồng thời, việc Lê Lợi nhặt được chuôi gươm và Lê Thận nhặt được lưỡi gươm cho chúng ta thấy đây là cuộc khởi nghĩa mang tính chất toàn dân. - Kết quả: + Nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng + Họ xông xáo đi tìm giặc chứ không phải trốn tránh như trước + Gươm thần mở đường cho họ đánh tràn ra mãi, đến lúc không còn bóng giặc nào trên đất nước nữa
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.2. Giải quyết vấn đề: 1.2.2. Lê Lợi trả gươm - Thời gian: một năm sau khi đuổi giặc Minh - Địa điểm: hồ Tả Vọng - Nhân vật đòi gươm: Rùa Vàng – sứ giả của Đức Long Quân - Hoàn cảnh đất nước: + Đất nước ta đã đánh tan giặc Minh xâm lược + Chủ tướng Lê Lợi lên ngôi vua → Ca ngợi tính chất toàn dân, chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, lí giải tên gọi hồ Hoàn Kiếm hay Hồ Gươm hiện nay.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.3. Đánh giá khái quát * Đánh giá nội dung và nghệ thuật của tác phẩm: - Nghệ thuật + Xây dựng chi tiết các chi tiết hoang đường, kì ảo, tăng sức hấp dẫn cho truyện: chi tiết Long Quân cho mượn gươm thần, Rùa Vàng đòi gươm, , + Cách kể chuyện hấp dẫn sinh động. - Nội dung: Truyền thuyết “”Sự tích Hồ Gươm” ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV và giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình dân tộc *Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Hồ Gươm là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Thủ đô Hà Nội. Tên hồ gắn liền với truyền thuyết Rùa Vàng đòi lại gươm thần mà Long Quân đã cho Lê Lợi mượn để đánh tan quân xâm lược nhà Minh, đem lại thái bình cho đất nước. Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” là một trong những tác phẩm tiêu biểu có cốt lõi lịch sử ca ngợi cuộc kháng chiến chính nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo đồng thời lí giải tên gọi hồ Gươm.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” có hai câu chuyện vừa lồng ghép vừa tách bạch với nhau: câu chuyện mượn gươm và câu chuyện trả gươm. Chúng có nội dung riêng nhưng đồng thời bổ sung ý nghĩa cho nhau để khẳng định ý nguyện đoàn kết, khát vọng hòa bình của dân tộc ta.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Ở câu chuyện mượn gươm, tác giả dân gian đã miêu tả hoàn cảnh mượn gươm vô cùng đặc biệt. Vào thủa ấy, giặc Minh lấy cớ phù Trần diệt Hồ mà thực chất là sang xâm chiếm, đô hộ nước ta. Cuộc sống của nhân dân vô cùng khổ cực, bị quân Minh chèn ép, bức hại. Trước tình cảnh lầm than của nhân dân, một người tủ trưởng tên là Lê Lợi đã dấy binh khởi nghĩa. Nhưng buổi ban đầu nghĩa quân còn yếu, nhiều lần bị đánh lui. Thấy vậy, đức Long Quân bèn cho Lê Lợi mượn gươm thần. Nhưng cách Long Quân cho mượn gươm cũng hết sức đặc biệt, ngài không đưa tận tay cho Lê Lợi mà phải trải qua một quá trình gian nan. Long Quân cho gươm mắc vào lưới đánh cá của Lê Thận (một người dưới trướng của Lê Lợi) ba lần, Lê Thận lần nào cũng gỡ lấy gươm rồi vứt trở lại sông, qua khúc sông khác thả lưới lại vẫn vớt được lưỡi gươm ấy. Thấy sự lạ, Lê Thận bèn mang gươm trở về.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Còn chuôi gươm lại là do vị chủ tướng Lê Lợi lấy được trên ngọn cây đa. Cách cho mượn gươm của Long Vương cho thấy rằng đây là thanh gươm thần, bởi vậy không thể trao theo một cách thức dễ dàng mà phải vượt qua thử thách mới có được nó. Không chỉ vậy, hình ảnh lưỡi gươm và chuôi gươm được tìm thấy ở hai địa điểm khác nhau (dưới nước, trên rừng) cũng cho thấy muốn đánh lại kẻ thù thì toàn dân ta phải đoàn kết, hợp nhất, chỉ có như vậy mới tạo nên sức mạnh to lớn đánh đuổi kẻ thù.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Gươm có chữ “Thuận thiên”, điều đó cho thấy cuộc khởi nghĩa chính nghĩa; hợp ý trời, lòng dân; được thần linh ủng hộ, cũng như lời của Lê Thận khẳng định: “Đây là thần linh có ý phó thác cho mình làm việc lớn. Chúng tôi nguyện đem xương thịt của mình theo minh công và thanh gươm này để báo đền xã tắc”. Và quả nhiên, từ khi có được gươm thần, sức mạnh của nghĩa quân ngày càng lớn mạnh, chẳng mấy chốc đã đánh lui được quân địch, khiến chúng phải rút lui về nước. Sức mạnh của thanh kiếm cũng là minh chứng cho ta thấy sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Dưới sự lãnh đạo anh minh, sáng suốt của Lê Lợi, sự đồng lòng nhất chí của toàn dân thử thách nào cũng có thể vượt qua, kẻ thù nào cũng có thể đánh thắng.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Vậy còn câu chuyện Lê Lợi trả lại gươm thần diễn ra như thế nào? Trước tiên là hoàn cảnh trả gươm. Khi quân Minh thảm bại phải trở về nước, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của chủ tướng Lê Lợi đã hoànn thành sứ mệnh cứu nước, nhân dân ta được hưởng cuộc sống ấm no, yên bình. Một năm sau, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm thần. Long Quân không đòi lại gươm ngay lúc quân ta giành chiến thắng mà phải một năm sau, bởi lúc này nước nhà mới ổn định, kinh tế quân sự đã được phục hồi và ngày càng vững mạnh. Chi tiết trả gươm đã thể hiện ước vọng hòa bình của dân tộc ta, đồng thời đây cũng là lời nhắc nhở, cảnh báo đối với những kẻ thù còn đang lăm le xâm lược nước ta.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Hình ảnh Rùa Vàng hiện lên giữa hồ đớp lấy thanh kiếm rồi lặn xuống hồ sâu, mặt hồ vẫn le lói những ánh sáng. Đây là một chi tiết kì ảo mang tính thiêng liêng, huyền bí. Đồng thời chi tiết này cũng để giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm (hồ trả gươm). Hồ Hoàn Kiếm gắn liền với chi tiết mang tính huyền bí đã góp phần thiêng liêng hóa một địa danh lịch sử.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Với sự kết hợp hài hòa các yếu tố li kì, huyền bí với các yếu tố lịch sử, truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm đã giải thích nguồn gốc ra đời của tên gọi Hồ Gươm. Truyền thuyết cũng ca ngợi, tôn vinh tính chất chính nghĩa, tính chất nhân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Tên hồ Hoàn Kiếm đồng thời cũng dùng để đánh dấu chiến thắng của dân tộc, thể hiện ước mơ, khát vọng hòa bình của nhân dân.
- Văn bản 2: Sự tích Hồ Gươm II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 2. Định hướng phân tích Đọc truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm, ta không chỉ được sống lại những năm tháng gian lao và anh dũng của ông cha ta thuở "bình Ngô” mà còn được bồi đắp, nâng cao thêm niềm tự hào dân tộc, được chiêm ngưỡng những di tích lịch sử, văn hóa trên cố đô Thăng Long. Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” sẽ sống mãi trong tâm thức người Việt với bao niềm tự hào, tự tôn dân tộc giống như lời thơ: “Hoàn Kiếm danh lừng rạng cõi mây Vua Lê gươm trả chính nơi này Giặc Minh bạo phát ngày xâm lược Nam quốc thanh bình buổi thoát vây Đuổi hết gian tà sông núi vững Gom về phước hạnh nước nhà xây Ngàn năm con cháu hoài ơn nghĩa Bình định sơn hà mãi nhớ đây” (Khuyết danh)
- III. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm
- Câu 1. Giặc xâm lược được nhắc đến trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm là: A. Giặc Ân. B. Giặc Tống. C. Giặc Thanh. D. Giặc Minh Đáp án D QUAY VỀ
- Câu 2. Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm có đề cập đến cuộc khởi nghĩa nào trong lịch sử dân tộc? A. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng. B. Khởi nghĩa Lí Bí. C. Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo. D. Khởi nghĩa Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc lãnh đạo. Đáp án C QUAY VỀ
- Câu 3: Địa bàn đầu tiên nơi nghĩa quân dấy nghĩa được nhắc đến trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm là thuộc tỉnh nào? A. Thanh Hóa B. Hà Tĩnh. C. Nghệ An. D. Hà Nội. Đáp án A QUAY VỀ
- Câu 4. Tại sao chúng ta khẳng định Sự tích Hồ Gươm là truyền thuyết? A. Ghi chép hiện thực lịch sử cuộc kháng chiến chống quân Minh B. Kể về hoạt động của Lê Lợi và nghĩa quân trong quá trình khởi nghĩa C. Câu chuyện lịch sử về Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa chống quân Minh được kể bằng trí tưởng tượng, bằng sự sáng tạo lại hiện thực lịch sử D. Câu chuyện được sáng tạo nhờ trí tưởng tượng của tác giả. Đáp án C QUAY VỀ
- Câu 5. Ai là người cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần? A. Long Vương B. Long Quân C. Âu Cơ D. Là một nhân vật khác Đáp án B QUAY VỀ
- Câu 6: . Chi tiết Lê Lợi được trao gươm báu trong truyện Sự tích Hồ Gươm thể hiện: A. Lê Lợi là người "nhà Trời" được cử xuống giúp dân ta đánh giặc. B. Tính chất chính nghĩa, hợp lòng dân, ý trời của cuộc khởi nghĩa C. Niềm tin vững chắc của nhân dân ta đối với sự thắng lợi của cuộc khởi nghĩa. D. Do lực lượng nghĩa quân non yếu nên cần giúp đỡ. Đáp án B QUAY VỀ
- Câu 7: Hành động trả gươm của Lê Lợi trong Sự tích Hồ Gươm thể hiện điều gì? A. Khát vọng hòa bình, yên ổn của dân tộc ta. B. Lòng biết ơn vô hạn đối với những vi thần đã phù trợ cho cuộc kháng chiến. C. Sự tin tưởng vào một nền hòa bình vĩnh viễn cho đất nước. D. Truyền thống tôn trọng lẽ phải, sự công bằng "có mượn, có trả" của dân tộc ta. Đáp án D QUAY VỀ
- Bài tập đọc hiểu: Đề bài 01: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Vào thời ấy, giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam. Chúng coi dân ta như cỏ rác, thi hành nhiều điều bạo ngược làm cho thiên hạ căm giận đến tận xương tủy. Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân đã nổi dậy chống lại chúng, nhưng buổi đầu thế lực còn non yếu nên nhiều lần bị giặc đánh cho tan tác. Thấy vậy, đức Long quân quyết định cho họ mượn thanh gươm thần để họ giết giặc”. (SGK Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tao, trang 24).
- Bài tập đọc hiểu: Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 3. Theo em, tại sao đức Long quân lại quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần? Câu 4. Em hãy nhớ và ghi ra cách thức đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần. Thử nêu suy nghĩ về ý nghĩa của cách thức mượn gươm đó.
- Bài tập đọc hiểu: Gợi ý làm bài Câu 1: Ngôi kể thứ 3. Câu 2: Nội dung chính: Hoàn cảnh đức Long quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần. Câu 3: Đức Long Quân cho mượn gươm thần vì: - Giặc Minh đô hộ nước ta, chúng làm điều bạo ngược, nhân dân ta căm thù chúng đến tận xương tủy. - Khởi nghĩa Lam Sơn là đội quân chính nghĩa chống lại kẻ thù bạo tàn nhưng thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua. - Đức Long Quân muốn cho nghĩa quân chiến thắng quân giặc, mang lại cuộc sống hòa bình, yên ấm cho nhân dân. ➔Việc Long Quân cho mượn gươm thần chứng tỏ cuộc khởi nghĩa được tổ tiên, thần thiêng ủng hộ
- Bài tập đọc hiểu: Gợi ý làm bài Câu 4: Đức Long Quân cho chủ tướng Lê Lợi nhận được gươm báu với cách thức đặc biệt: - Đức Long Quân không trực tiếp đưa cho Lê Lợi mà thông qua nhân vật Lê Thận. Việc Lê Thận 3 lần đều kéo lưới được 1 lưỡi gươm (dưới nước) còn Lê Lợi chạy giặc bắt được chuôi gươm (trên rừng) chứng tỏ sự hòa hợp giữa nhân dân và người đứng đầu (Lê Lợi); kết hợp sức mạnh miền ngược với miền xuôi. - Các bộ phận của gươm báu khớp vào với nhau, lưỡi gươm phát sáng và có hai chữ "Thuận Thiên", tượng trưng cho sức mạnh trên dưới đồng lòng của nhân dân ta. Sức mạnh đó đà làm nên chiến thắng chống lại kẻ thù xâm lược. Cách trao gươm như vậy vừa có ý nghĩa kì lạ, vừa linh thiêng và sâu sắc.
- Bài tập đọc hiểu: Gợi ý làm bài Đề bài 02: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Sau khi đuổi sạch quân Minh ra khỏi bờ cõi, lên làm vua được khoảng một năm, một hôm Lê Lợi cưỡi thuyền rồng quanh hồ Tả Vọng trước kinh thành. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần. Khi chiếc thuyền tiến ra giữa hồ, thì tự nhiên có một con rùa to lớn nhô đầu và mai lên khỏi mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Vua đứng trên và nhận thấy lưỡi gươm đeo bên mình cũng đang động đậy. Rùa Vàng không sợ người, nhô đầu cao lên nữa và tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi lên trên mặt nước và nói: - Bệ hạ hoàn gươm lại cho Long quân!
- Bài tập đọc hiểu: Đề bài 02: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nghe nói thế, nhà vua bỗng hiểu ra, bèn thò tay rút gươm ra khỏi bao, cung kính cảm tạ thần linh. Chỉ một lát, thanh gươm thần rời khỏi tay vua bay đến phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, Rùa há miệng đớp lấy thanh gươm và lặn xuống nước. Cho đến khi cả gươm và Rùa đã chìm sâu xuống nước, người ta vẫn còn thấy vệt sáng le lói dưới mặt hồ xanh. Khi thuyền của bá quan tiến kịp thuyền rồng, vua liền báo ngay cho họ biết: - Đức Long Quân cho chúng ta mượn thanh gươm thần để trừ giặc Minh. Nay đất nước đã thanh bình, Người sai Rùa lấy lại. Từ đó, hồ bắt đầu được mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.” (SGK Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tao, trang 25)
- Bài tập đọc hiểu: Đề bài 02: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Truyện “Sự tích Hồ Gươm” thuộc thể loại nào? Câu 2. Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần trong hoàn cảnh nào? Câu 3. Nêu ý nghĩa của hình ảnh vệt sáng le lói dưới mặt hồ xanh sau khi cả gươm và Rùa đã chìm sâu xuống nước. Câu 4. Có một du khách nước ngoài đến Việt Nam và muốn tìm hiểu về Hồ Gươm. Nếu em là hướng dẫn viên cho du khách đó thì em sẽ giới thiệu những điều gì về địa danh này?
- Bài tập đọc hiểu: Gợi ý làm bài Câu 1: Đáp án C. Truyền thuyết về địa danh. Câu 2: Sau khi đuổi sạch quân Minh ra khỏi bờ cõi, lên làm vua được khoảng một năm. Một hôm nhà vua ngự thuyền rồng dạo chơi trên hồ, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm. Câu 3: Ý nghĩa hình ảnh vệt sáng le lói phản lại trên mặt hồ: + Gợi ra cảnh đẹp, kì ảo và thiêng liêng, tăng thêm chất thơ cho tác phẩm truyện. + Đó là ánh hào quang, niềm tự hào về chiến công oanh liệt trong sự nghiệp đánh giặc cứu nước.
- Bài tập đọc hiểu: Gợi ý làm bài Câu 4: HS bày tỏ suy nghĩ của mình. Có thể nêu: Em sẽ giới thiếu lịch sử tên gọi, đặc điểm quang cảnh của hồ, - Hồ Gươm không chỉ là danh lam thắng cảnh đẹp của Hà Nội, nó còn là di tích lịch sử của Việt Nam. - Trước hết, Hồ Gươm được gắn với truyền thuyết Lê Lợi và khởi nghĩa Lam Sơn được sự giúp đỡ của Đức Long Quân đã giúp nước ta thoát khỏi ách đô hộ của giặc Minh xâm lược. Sự tích trả gươm rùa thần của Lê Lợi đã làm nên cái tên "Hồ Gươm" hay Hồ Hoàn Kiếm. - Ngày nay, Hồ Gươm cũng với Tháp Rùa, đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc trở thành biểu tượng của thủ đô Hà Nội, là thắng cảnh thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. -
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 03: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Ngày đó, vua Hùng trị vì đất nước. Thấy mình đã gìa, sức khỏe ngày một suy yếu, vua có ý định chọn người nối ngôi. Vua có cả thảy hai mươi hai người con trai, người nào cũng đã khôn lớn và tài trí hơn người. Vua bèn quyết định mở một cuộc thi để kén chọn. Vua Hùng cho hội họp tất cả các hoàng tử lại. Vua truyền bảo: – Cha biết mình gần đất xa trời. Cha muốn truyền ngôi cho một trong số anh em các con. Bây giờ mỗi con hãy làm một món ăn lạ để cúng tổ tiên. Ai có món ăn quý vừa ý ta thì sẽ được ta chọn. Nghe vua cha phán truyền thế, các hoàng tử thi nhau cho người đi khắp mọi nơi lùng kiếm thức ăn quý. Họ lặn lội lên ngàn, xuống biển không sót chỗ nào.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 03: Trong số hai mươi hai hoàng tử, có chàng Liêu là hoàng tử thứ mười tám. Mồ côi mẹ từ nhỏ, chàng Liêu từng sống nhiều ngày cô đơn. Chẳng có ai giúp đỡ chàng trong việc lo toan tìm kiếm món ăn lạ. Chỉ còn ba ngày nữa là đến kỳ thi mà Liêu vẫn chưa có gì. Đêm hôm đó, Liêu nằm gác tay lên trán lo lắng, suy nghĩ rồi ngủ quên lúc nào không biết. Liêu mơ mơ màng màng thấy có một vị nữ thần [9] từ trên trời bay xuống giúp chàng. Nữ thần bảo: – To lớn trong thiên hạ [10] không gì bằng trời đất, của báo nhất trần gian [11] không gì bằng gạo. Hãy đem vo [12] cho tôi chỗ nếp này, rồi kiếm cho tôi một ít đậu xanh. Rồi Liêu thấy thần lần lượt bày ra những tàu lá rộng và xanh. Thần vừa gói vừa giảng giải: – Bánh này giống hình mặt đất. Đất có cây cỏ, đồng ruộng thì màu phải xanh xanh, hình phải vuông vắn. Trong bánh phải cho thịt, cho đỗ để lấy ý nghĩa đất chở cầm thú [13], cỏ cây Rồi đem thứ nếp trắng đồ [14] lên cho dẻo, giã ra làm thứ bánh giống hình trời: màu phải trắng, hình phải tròn và khum khum như vòm trời Tỉnh dậy, Liêu bắt đầu làm bánh y như trong giấc mộng. (Trích Bánh chưng bánh giầy)
- Đề bài 03: Câu 1. Nêu thể loại và nhân vật chính của văn bản. Câu 2. Theo đoạn trích, Lang Liêu là người như thế nào? Câu 3. Tại sao trong các hoàng tử, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng đã thể hiện quan niệm và ước mơ gì của nhân dân ta trong cuộc sống? Câu 4.a. Hiện nay, để chào đón Tết Nguyên đán, nhiều trường học tổ chức cho học sinh thi gói bánh chưng. Em có suy nghĩ gì về hoạt động này. Câu 4.b. Hiện nay, đặc biệt ở các thành phố, nhiều gia đình Việt không còn duy trì tục gói bánh chưng ngày Tết. Em có suy nghĩ gì về thực trạng này? (GV chọn một trong hai câu)
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 1: Thể loại: truyền thuyết. Nhân vật chính là Lang Liêu. Câu 2: Theo đoạn trích, Lang Liêu là chàng trai hiền hậu, chăm chỉ, rất mực hiếu thảo. Câu 3: Lí do chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ là: Chàng sớm mồ côi mẹ, so với anh em, chàng là người thiệt thòi nhất. Tuy là con vua nhưng chàng rất mực chăm chỉ, lại hiền hậu, hiếu thảo. Đồng thời, chàng là người có trí sáng tạo, hiểu được ý thần: “Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo” và lấy gạo làm bánh để lễ Tiên vương. (Thần chỉ mách nước cho Lang Liêu nguyên liệu chứ không làm lễ vật giúp Lang Liêu. Tự Lang Liêu phải sáng tạo ra 2 thứ bánh đẻ dâng lên Tiên Vương). =>Truyện đã thể hiện ý nguyện của nhân dân lao động: những người hiền lành, chăm chỉ sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.
- Gợi ý làm bài Đề bài 03: Câu 4.a. Theo em, hoạt động thi gói bánh chưng ở các trường học là một hoạt động bổ ích, hay và sáng tạo, cần được tổ chức rộng rãi hơn nữa. Hoạt động này có nhiều ý nghĩa: Là cuộc thi bổ ích hướng HS nhớ về những phong tục tập quán của ngày Tết cũng như lưu giữ nét đẹp cổ truyền của dân tộc ta. Tạo ra một sân chơi lành mạnh, giúp các bạn HS thể hiện sự tài năng, khéo léo của mình . Đây còn là cơ hội quý giá để trải nghiệm một trong những hoạt động nổi bật của dịp Tết cổ truyền, giúp xây dựng mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa học sinh trong trường với nhau; đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm, kĩ năng trong các hoạt động tập thể. Câu 4.b. Ở nhiều thành phố, do tính chất công việc quá bận rộn, nhiều người bỏ qua không gói bánh trưng nữa mà thay vào đó họ chọn hình thức nhanh gọn hơn đó là mua trực tiếp từ những người bán hàng để về thờ cúng. Tuy nhiên, tục gói bánh trong mỗi gia đình nên được giữ gìn và phát huy, bởi thông qua hoạt động này sẽ tăng thêm tình cảm gia đình khi mọi người quây quần bên nhau cùng trải qua các công đoạn để có những chiếc bánh ngon đẹp. Hơn nữa, thông qua hoạt động này, thế hệ trước còn giáo dục thế hệ sau về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, hướng đến tổ tiên mỗi dịp Tết đến xuân về.
- Đọc hiểu ngoài SGK Đề bài 04: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “ Về phần Vua Hùng, từ ngày đầy cả gia đình An Tiêm ra đảo hoang, vua luôn nghĩ rằng An Tiêm đã chết rồi, đôi khi nghĩ tới vua cũng bùi ngùi thương xót. Cho đến một ngày, được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy rất ngon miệng bèn hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm trồng, vua rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà. An Tiêm rất mừng rỡ, thu lượm hết những quả dưa chín đem về tặng cho bà con lối xóm. Còn một số quả An Tiêm giữ lại lấy hạt để gieo trồng. Đó chính là nguồn gốc giống dưa hấu mà chúng ta vẫn ăn ngày nay. Về sau khắp nước ta đều có giống dưa hấu. Nhưng người ta nói chỉ có huyện Nga Sơn là trồng được những quả ngon hơn cả, vì nơi ấy xa là hòn đảo An Tiêm ở, trải qua mấy nghìn năm nước cạn, cát bồi nay đã liền vào với đất.” (Trích truyền thuyết Mai An Tiêm)
- Đề bài 04: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với nhân vật và địa danh nào? Câu 3: Việc vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo nói lên điều gì? Câu 4: Hãy thử tưởng tượng, nếu rơi vào hoàn cảnh khó khăn, bế tắc, em sẽ làm gì?
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên: Tự sự Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với người anh hùng Mai An Tiêm và địa danh huyện Nga Sơn (Thanh Hóa). Câu 3: Việc vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo vì: + Khi vua được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy rất ngon miệng bèn hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm trồng. + Nhà vua nhận ra sai lầm của mình, đồng thời vua trân trọng, khâm phục giá trị của tinh thần tự lực, tự cường, biết vượt lên hoàn cảnh, chăm chỉ lao động của Mai An Tiêm.
- Gợi ý làm bài Đề bài 04: Câu 4: HS biết đặt mình vào hoàn cảnh khó khăn, bế tắc và chia sẻ hướng giải quyết. HS đưa ra cách giải quyết khó khăn nếu thuyết phục là cho điểm. GV cần linh hoạt để đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề của HS: Gợi ý: Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh khó khăn, em cần bình tĩnh, không được hoang mang sợ hãi. Tìm cách giải quyết khó khăn như tìm người giúp, chủ động, tập suy nghĩ theo hướng tích cực, tập thích nghi với khó khăn, tuyệt đối không được bi quan
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức NHẮC LẠI LÍ THUYẾT Nhắc lại kiến thức về từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy) • Từ đơn là từ được cấu tạo bởi chỉ một tiếng. VD: sách, bút, tre, gỗ • Từ phức là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên. VD: xe đạp, bàn gỗ, sách vở, quần áo, lấp lánh * Phân biệt các loại từ phức: Từ phức đựoc chia ra làm hai loại là Từ ghép và Từ láy.
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức NHẮC LẠI LÍ THUYẾT Nhắc lại kiến thức về từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy) + Từ ghép: là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt nghĩa. Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, người ta chia làm hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. VD: sách vở, bàn ghế, quần áo ( từ ghép đẳng lập) Xe đạp, lốp xe, ( từ ghép chính phụ) + Từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ Từ láy chia ra làm hai loại: Láy bộ phận ( láy âm và láy vần) và láy toàn bộ
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT - GV chia lớp thành 2 dãy. Mỗi dãy là một đội. LUẬT CHƠI - Các thành viên lần lượt lên bảng ghi các đáp án từ theo yêu cầu của GV; mỗi HS chỉ được viết 01 từ/01 lần lên bảng.
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Vòng 1(03 phút): ghi nhanh các từ ghép và từ láy có trong truyện “Thạch Sanh” Truyện cổ tích “Thạch Sanh” Từ ghép Từ láy
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT + Vòng 2 (05 phút): ghi nhanh các từ láy tìm được vào các cột Từ láy tượng hình Từ láy tượng thanh
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài tập 1: Tìm từ đơn, từ phức trong đoạn văn sau: Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cẩm roi, nhảy lên mình ngựa.
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Bài tập 1: Gợi ý Từ phức Từ đơn Từ ghép Từ láy vùng, dậy, một, cái, bỗng, biến, Chú bé, tráng lẫm liệt thành, một, mình, cao, hơn, sĩ, oai phong, trượng, bước, lên, vỗ, vào, ngựa, vang dội, áo hí, dài, mấy, tiếng, mặc, cầm, roi, giáp nhảy, lên, mình, ngựa
- ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: Ôn tập từ đơn và từ phức THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT 2. Bài tập 2: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy. Gợi ý trả lời Từ láy Từ ghép chậm chạp, mê mẩn, nhỏ nhẹ, mong châm chọc, mong ngóng, phương mỏi, tươi tắn, vương vấn hướng