2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Tà Chải (Có đáp án + Ma trận)

docx 9 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Tà Chải (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docx2_de_kiem_tra_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2022_2023_truong_thcs_ta.docx

Nội dung text: 2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Tà Chải (Có đáp án + Ma trận)

  1. TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn 6 Kĩ Nội Mức độ nhận thức Tổng năng dung % Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng điểm cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc Truyện 3 0 5 0 0 2 0 0 60 hiểu đồng thoại Viết Kể lại 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 trải nghiệm Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 6 Chủ đề Nội dung Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nhận Thông Vận Vận biết hiểu dụng dụng cao Đọc Truyện Nhận biết 3TN 5TN 2TL hiểu đồng - Lời người kể chuyện thoại - Chi tiết tiêu biểu - Nhận ra từ láy Thông hiểu - Công dụng của dấu ngoặc kép - Nêu được nội dung chính của văn bản
  2. - Phân tích được đặc điểm về tính cách của nhân vật, suy nghĩ của nhân vật. - Giải thích được nghĩa của từ Vận dụng Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa các nhân vật trong văn bản. Trình bày được bài học về cách ứng xử do văn bản tạo ra Viết Kể lại Vận dụng cao 1* 1* 1* 1TL một trải Viết bài văn kể lại một trải nghiệm nghiệm của bản thân dùng ngôi của bản kể thứ nhất, thể hiện được cảm thân xúc trước sự việc được kể. Tổng 3TN 5TN 2TL 1TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ 60% 40% chung TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn 6 Năm học: 2022-2023 Thời gian: 90 phút ĐỀ SỐ 1 Phần I: Đọc- hiểu (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bằng cách lựa chọn đáp án đúng ( Từ câu 1 đến câu 6) Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về, các giống chim và thú vật lại rủ nhau tới rừng mở hội. Nào Voi, Gấu, Hổ, Lợn Lòi... trổ tài thi khỏe. Nào Khỉ, Vượn, Sóc ...đua nhau leo trèo. Còn các giống chim khác thì thi giọng hát. Trong bầy chim muôn hình ngàn vẻ kia, có chú Vẹt áo đen. Chú ta cũng khấp khởi đi thi. Gặp ai nó cũng khoe mình có rất nhiều giọng hót. Nhìn thấy Vượn, nó hú tiếng Vượn. Nhìn thấy Ếch bì bộp nhảy ra, nó cũng hé mỏ "ộp ộp" luôn. Trên đường đi gặp Họa Mi đang cố luyện giọng, Vẹt tỏ vẻ thương hại. Nó nói thầm: "Việc gì mà phải hót lên hót xuống mãi thế?". Gặp Sáo líu lo khúc hát đồng quê Vẹt không thèm lắng nghe. Cậy mình biết hót nhiều giọng còn tuyệt vời hơn thế nên nó huênh hoang lắm. Gặp ai nó cũng khoe trước:
  3. - Kì thi này tôi chiếm giải nhất cho mà xem! Vào cuộc thi, tất cả đều rất vui và cũng rất lo. Sẽ có và đang có ở đây biết bao nhiêu tài năng, chưa thể rõ ai xuất sắc nhất. Bởi thế, loài chim nào cũng yên lặng đợi chờ. Chỉ có Vẹt là cứ lăng xăng, chạy chỗ nọ chỗ kia, làm như mình sắp đoạt giải đến nơi. Đã tới giờ thi tài. Giám khảo Chim Khuyên và Ếch mời các bạn trong rừng hãy hăng hái ghi tên biểu diễn. Trong lúc chờ đợi xem ai ra trước, Vẹt nhấp nhổm nhưng chưa dám xung phong. Bỗng nghe "quạc quạc", Vẹt quay lại. A, Vịt à? Vịt ra trước à? Thấy vậy, Vẹt ta liền nhảy vào hót lên một chuỗi âm thanh líu ríu. Chim Khuyên nhấc bút định chấm cho Vẹt tám điểm, thì Liếu Điếu (1) kêu: - Đấy là tiếng hót của tôi! Ban giám khảo bảo Vẹt hót lại. Vẹt liền đập cánh, vươn cổ gáy một hơi dài. Gà Trống lên tiếng: - Đấy là tiếng hót của tôi! Vẹt tức mình, huýt một hồi lanh lảnh. Chích Chòe đứng bên cạnh nhận ngay đấy là giọng hót của Chích Choè. Giám khảo Ếch liền bảo Vẹt hãy hót lên tiếng hót của chính mình. Vẹt nhướn cổ, hú rõ to. Ngay lúc đó, Vượn nhào tới túm lấy Vẹt: - Sao lại hú tiếng của tớ? Vẹt hoảng hốt bay lên. Nó không làm sao nghĩ ra cho được tiếng hót của mình nữa. Nó ngượng nghịu nhìn các bạn. Từ xưa đến nay, Vẹt chỉ biết bắt chước, hót theo tiếng hót của người khác mà thôi. Nó hót đấy mà nó không hiểu gì cả. Tới lúc này, nó mới biết là nó rất nghèo. Nó không có tiếng hót riêng... (Con Vẹt nghèo- Phong Thu, Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng; Liếu Điếu (1) là tên của một loài chim thuộc họ khướu,có đuôi mềm, kích thước trung bình, có bộ lông mềm mịn. Nó có tên gọi khác là bò chao là loài chim ồn ào, và tiếng kêu đặc trưng thường là dấu hiệu tốt nhất cho thấy loài chim này có mặt) Câu 1. Câu chuyện trên được kể bằng lời của ai? A. Lời của nhân vật chú Vẹt B. Lời của người kể chuyện C. Lời của nhân vật Vượn D. Lời của nhân vật Gà Trống Câu 2. Chi tiết nào sau đây kể về hành động của Vẹt trước khi hội thi bắt đầu? A. Vẹt nhấp nhổm nhưng chưa dám xung phong B. Vẹt huýt một hồi lanh lảnh C. Vẹt đập cánh vươn cổ gáy một hơi dài D. Vẹt huênh hoang gặp ai cũng khoe mình sẽ chiếm giải nhất. Câu 3. Ba từ láy được sử dụng trong văn bản trên là A. nhấp nhổm, líu ríu, lanh lảnh B. ngượng nghịu, hăng hái, leo trèo C. huênh hoang, bì bộp, biểu diễn
  4. D. leo trèo, líu ríu, lanh lảnh Câu 4. Chỉ ra công dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau: Nó nói thầm: "Việc gì mà phải hót lên hót xuống mãi thế?". A. Thể hiện thái độ mỉa mai. B. Nổi bật đặc điểm của nhân vật. C. Đánh dấu lời dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. D. Hiểu theo nghĩa đặc biệt. Câu 5. Tính cách nào của Vẹt được thể hiện qua chi tiết: Gặp ai Vẹt cũng khoe trước: - Kì thi này tôi chiếm giải nhất cho mà xem! A. Chủ quan, huênh hoang, tự phụ B. Tự tin, tích cực, hòa đồng C.Tự tin, chủ quan, tích cực D. Hăng hái, tự tin, tự phụ Câu 6. Từ “nghèo” trong câu văn sau “Tới lúc này, nó mới biết là nó rất nghèo. Nó không có tiếng hót riêng...” được hiểu như thế nào? A. Thiếu thốn về tiền bạc, của cải. B. Thiếu kiến thức. C. Tâm hồn khô cằn. D. Thiếu hiểu biết và không có giá trị riêng. Câu 7. Nội dung chính của câu chuyện trên là gì? A.Vẹt không có giọng hát riêng chỉ thích thể hiện, bắt chước giọng của người khác. B. Vẹt thi hát cùng các loài chim và dành chiến thắng trong cuộc thi. C.Vẹt khoe giọng hát của mình với các loài khác và đã chiến thắng. D.Vẹt khiêm tốn trong cuộc thi hát và thể hiện được tài năng của mình. Câu 8. Vì saoVẹt hoảng hốt bay lên? A. Vì chim Khướu chê cười giọng hát của nó. B. Không tự tin với giọng hót của mình C. Vẹt xấu hổ, ngượng nghịu với các bạn. D. Vẹt không muốn tiếp tục tham gia cuộc thi. Câu 9. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa Vẹt và các loài chim khác trong cuộc thi hát. Câu 10. Từ câu chuyện trên em rút ra cho mình bài học gì trong cuộc sống? Phần II: Viết (4,0 điểm) Câu 11. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. ............................................................................... ĐỀ SỐ 2 Phần I: Đọc- hiểu (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bằng cách lựa chọn đáp án đúng( Từ câu 1 đến câu 6)
  5. Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. Trên mai không có những vết rạch ngang dọc như ta thấy ngày nay. Rùa rất tự hào về cái mai của mình. Mỗi buổi sớm, Rùa đem mai ra phơi nắng. Ánh nắng trên mai Rùa sáng rực, làm cái mai như tỏa ánh hào quang. Tính Rùa thích đi đây đi đó ngắm xem phong cảnh tươi đẹp của đất nước: - Sống có nghĩa là đi. Một ngày không đi là một ngày bỏ phí. Phải đi như ngọn gió kia, đi mãi, đi mãi. Đi nhiều càng tốt. Đi nhiều mới xem hết những vẻ đẹp trong thiên hạ. Đi nhiều mới thấy hết được những đổi mới của đất nước. Nhưng Rùa phải cái tính hay ngại. Mùa đông, Rùa ngại cái rét. Cái rét nép trong bờ bụi cứ thổi vù vù làm buốt đến tận xương. Phải đợi đến mùa xuân. Mùa xuân nhiều hoa. Đi trên một con đường rải đầy hoa thơm cũng thú vị. Nhưng mùa xuân vẫn là đứa em của mùa đông, vì mưa phùn vẫn cứ lai rai, và gió bấc vẫn cứ thút thít ở các khe núi. Phải đợi đến mùa hè. Mùa hè tạnh ráo. Cây cối có nhiều quả chín thơm tho. Nhưng cái nóng cứ hầm hập. Cả ngày bụi cuốn mịt mùng. Hễ có cơn giông thì đất đá như sôi lên, nước lũ đổ ào ào. Phải đợi đến mùa thu. Quả thật đến mùa thu, Rùa mới cảm thấy rõ rệt mình đang cần một chân trời và một khoảng rộng. Nhìn ra, mây đùn tan biến. Đồi núi trải ra như đàn rùa bò lóp ngóp. Và xa, rất xa, trên ngọn một quả núi cao, một lâu đài hiện ra như một hòn ngọc. Có người bảo đó là lâu đài của Rùa vàng. Rùa lẩm bẩm: - Ừ! Ta phải đến xem cho biết! Rùa vàng chắc còn giữ cái nỏ bắn một phát giết nghìn giặc của cụ tổ. Chưa đến thăm lâu đài của Rùa vàng thì đến lúc chết ta khó nhắm mắt. Rùa ra đi. Ngày đầu Rùa chạy, như có ai đẩy sau lưng. Ngày thứ hai, Rùa chạy chậm. Ngày thứ ba, Rùa đi. Ngày thứ tư, đi chậm. Ngày thứ năm, Rùa lê từng bước. Cái gì đẩy sau lưng đã biến mất. Con đường hóa gồ ghề. Rùa bước chậm dần.. chậm dần rồi dừng lại! - Ô kìa! Có ai đó không? Có phải ta đã dừng lại không? Ta mệt rồi! Ta phải nhờ một người khác đi hộ ta. Có thể một con chim Đại Bàng sẽ bay tới. Nó sẽ mời ta: "Mời ngài hãy tạm lên đôi cánh của tôi. Tôi vô cùng sung sướng được đưa ngài đến nơi ngài thích!". Nhưng ta cũng phải để Đại Bàng nó khẩn khoản năm lần bảy lượt, ta mới chịu ngồi lên lưng nó. Ngày ngày Rùa nhìn khắp bốn phương. Mịt mù chẳng thấy tăm hơi Đại Bàng đâu cả! Chỉ thấy bên triền núi một chú ngựa chạy nhong nhong. - Này anh ngựa kia! Chim Đại Bàng đã đến chưa? Ngựa dừng lại ngạc nhiên: - Từ khi lọt lòng mẹ, tôi chưa hề nghe tên một con chim kì lạ như thế! - Nếu vậy, ai đi thế cho ta? - Cái đó tôi không biết. Nhưng nếu bác đã mỏi chân, thì mời bác cứ lên lưng tôi, tôi chở một chặng. - Lên lưng! Ồ!.. Ta muốn hỏi: Lưng có phải là chỗ chạy nhanh nhất không? Ta không muốn chậm trễ. - Chỗ chạy nhanh nhất của tôi là bốn vó. - Ta phải ngồi vào chỗ đó.
  6. Ngựa đưa ra một chân. Rùa bò lên. Ngựa nhắc Rùa phải bíu vào thật chặt. Lộp cộp! Lộp cộp! Gió thổi vù vù hai bên tai Rùa. Cây hai bên đường lao về phía sau vun vút. Lá cây cào trên mai Rùa. Một cành cây quật vào đầu Rùa đau điếng. Rùa kêu: - Ôi! Chậm lại! Chậm lại! Nhưng cơn lốc càng to. Chợt: Rầm! Đất trời như tối kịt lại. Rùa văng ra xa, chết ngất. Rùa dần dần tỉnh lại, khắp người như có hàng vạn kim đâm. Rùa mở mắt. Thật quá rùng rợn! Rùa đang nằm giữa vũng máu, và cái mai bị vỡ ra nhiều mảnh! Cũng may, những mảnh vỡ sau đó lành lại. Nhưng những vết sẹo ngang dọc trên mai vẫn còn trông thấy. Cũng rất may, từ đó Rùa rút ra được bài học tốt. Rùa đã quyết rèn luyện cho mình có được tính kiên nhẫn luyện tập thành công và đã thắng trong cuộc thi với Thỏ. Riêng về chuyện cái mai, mời các bạn hãy xem thật kĩ một con Rùa để biết chuyện tôi kể là có thật. ( Truyện đồng thoại Bài học tốt – Tác giả Võ Quảng – NXB Kim Đồng) Câu 1. Câu chuyện trên được kể bằng lời của ai? A. Lời của nhân vật chú Rùa B. Lời của tác giả C. Lời của nhân vật Ngựa D. Lời của nhân vật Thỏ Câu 2. Chi tiết nào sau đây kể về bài học Rùa tự rút ra cho mình? A. Rùa rất tự hào về cái mai của mình B. Rùa thích đi đây đi đó ngắm xem phong cảnh tươi đẹp của đất nước C. Rùa phải cái tính hay ngại. D. Rùa đã quyết rèn luyện cho mình có được tính kiên nhẫn luyện tập thành công. Câu 3. Năm từ láy được sử dụng trong văn bản trên là A. vù vù, lai rai, thút thít, hầm hập, mịt mùng, ào ào B. sáng rực, bờ bụi, vun vút, đau điếng, rùng rợn C. nhanh nhất, gồ ghề, thơm tho, nhong nhong, lóp ngóp D. lành lại, lẩm bẩm, khẩn khoản, sung sướng, mịt mù Câu 4.Chỉ ra công dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau: "Mời ngài hãy tạm lên đôi cánh của tôi. Tôi vô cùng sung sướng được đưa ngài đến nơi ngài thích!". A. Thể hiện thái độ kính trọng. B. Nổi bật đặc điểm của nhân vật. C. Đánh dấu lời dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. D. Hiểu theo nghĩa đặc biệt. Câu 5.Tính cách nào của Rùa được thể hiện qua lời nói: Sống có nghĩa là đi. Một ngày không đi là một ngày bỏ phí. A. Ham chơi. lêu lổng B. Tích cực, hòa đồng C. Ham hiểu biết, tích cực D. Hăng hái, tự tin, tự phụ
  7. Câu 6. Từ “hào quang” trong câu văn sau “Ánh nắng trên mai Rùa sáng rực, làm cái mai như tỏa ánh hào quang.” được hiểu như thế nào? A. Ánh sáng chiếu rọi của mặt trời B. Ánh sáng dịu dàng của mặt trăng C. Ánh sáng chói chang của trưa hè D. Ánh sáng rực rỡ chiếu tỏa ra xung quanh. Câu 7.Nội dung chính của câu chuyện trên là gì? A. Truyện lí giải những “ vết rạn” chằng chịt trên lưng loài rùa, tạo niềm tin ngây thơ, hồn nhiên, kích thích trí tưởng tượng cho trẻ em, mang đến bài học sâu sắc về sự kiên trì, nhẫn nại để có được thành công. B. Truyện lí giải những “ vết rạn” chằng chịt trên lưng loài rùa, tạo niềm tin ngây thơ, hồn nhiên, kích thích trí tưởng tượng cho trẻ em và kể về một chuyến phiêu lưu của Rùa cùng với Ngựa. C. Truyện kể nhân vật Rùa thích đi đó đi đây nhưng lại hay ngại khó khăn nên chưa đạt được mục đích cuối cùng. D. Truyện kể nhân vật Ngựa đã giúp đỡ Rùa đi đó đi đây và làm cho Rùa gặp nạn vì Ngựa chạy quá nhanh Câu 8. Vì sao Rùa muốn được ngồi vào chân Ngựa? A. Vì Rùa thấy đó là nơi dễ ngồi nhất để có thể đi được xa. B. Vì Rùa rất nóng vội, muốn nhanh chóng đạt được mục đích của mình C. Vì Rùa muốn được chạy thật nhanh cùng Ngựa D. Vì Rùa không chờ được Đại Bàng để có thể ngồi lên đôi cánh của nó Câu 9. Chỉ ra điểm khác nhau giữa Rùa và Ngựa trong câu chuyện. Câu 10. Từ câu chuyện trên em rút ra cho mình bài học gì trong cuộc sống? Phần II: Viết (4,0 điểm) Câu 11. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. TRƯỜNG THCS TÀ CHẢI HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022-2023 Môn: Ngữ văn 6 Đề số 1 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 D 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5 5 A 0,5
  8. 6 D 0,5 7 A 0,5 8 C 0,5 9 Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau: - Giống nhau: Đều mong muốn thể hiện tài năng của mình trong 0,5 cuộc thi hát - Khác nhau: + Các loài chim đều hồi hộp, lo lắng, yên lặng đợi 0,5 chờ. + Vẹt thì chủ quan, huênh hoang, tự phụ 10 Bài học: Không nên huênh hoang, tự phụ; biết khiêm tốn, lắng 1,0 nghe, học hỏi dể tạo ra giá trị riêng của bản thân II VIẾT 4,0 11 * Viết đúng kiểu bài tự sự 0,25 * Xác định đúng yêu cầu của đề: kể về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân 0,25 * Nội dung kể về trải nghệm đáng nhớ: - Mở bài: Giới thiệu được một trải nghiệm đáng nhớ của bản 0,25 thân (vui/ buồn) - Thân bài: 2 + Thời gian; không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện + Kể các sự việc: nguyên nhân, diễn biến, kết cục + Có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm (tả về nét mặt, cử chỉ, hành động; tâm trạng như thế nào...) - Kết bài: Suy nghĩ của em, bài học rút ra từ câu chuyện 0,25 * Chính tả, ngữ pháp: Đúng chính tả, ngữ pháp 0,5 * Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo 0,5 Đề số 2 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 D 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 B 0,5
  9. 9 Chỉ ra được điểm khác nhau: - Khác nhau: + Rùa chậm chạp, nặng nề. 0,5 + Ngựa phi rất nhanh 0,5 10 Bài học: Trong cuộc sống, cần có sự kiên trì, nhẫn nại để có 1,0 được sự thành công. II VIẾT 4,0 11 * Viết đúng kiểu bài tự sự 0,25 * Xác định đúng yêu cầu của đề: kể về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân 0,25 * Nội dung kể về trải nghệm đáng nhớ: - Mở bài: Giới thiệu được một trải nghiệm đáng nhớ của bản 0,25 thân (vui/ buồn) - Thân bài: 2 + Thời gian; không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện + Kể các sự việc: nguyên nhân, diễn biến, kết cục + Có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm (tả về nét mặt, cử chỉ, hành động; tâm trạng như thế nào...) - Kết bài: Suy nghĩ của em, bài học rút ra từ câu chuyện 0,25 * Chính tả, ngữ pháp: Đúng chính tả, ngữ pháp 0,5 * Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo 0,5 TỔ TRƯỞNG DUYỆT ĐỀ BAN GIÁM HIỆU DUYỆT