Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Truyện-Kí Việt Nam (1930-1945)

docx 64 trang Thu Mai 06/03/2023 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Truyện-Kí Việt Nam (1930-1945)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxon_tap_mon_ngu_van_lop_8_chuyen_de_truyen_ki_viet_nam_1930_1.docx

Nội dung text: Ôn tập môn Ngữ văn Lớp 8 - Chuyên đề: Truyện-Kí Việt Nam (1930-1945)

  1. CHUYÊN ĐỀ: TRUYỆN- KÍ VIỆT NAM (1930-1945) - Tơi đi học - Trong lịng mẹ - Lão Hạc - Tức nước vỡ bờ ƠN TẬP VĂN BẢN: TƠI ĐI HỌC( THANH TỊNH) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả: Thanh Tịnh (1911 - 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh. - Quê quán: xĩm Gia Lạc, ven sơng Hương, ngoại ơ thành phố Huế - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Năm 1936, Thanh Tịnh cho xuất bản tập thơ Hận chiến trường + Năm 1941, hai bài thơ ơng sáng tác "Mịn mỏi" và "Tơ trời với tơ lịng" được Hồi Thanh - Hồi Chân giới thiệu trong Thi nhân Việt Nam (1942) + Năm 1945, ơng tham gia phụ trách rồi làm Chủ nhiệm tạp chí Văn nghệ quân đội. + Ơng được tặng giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2007 + Những tác phẩm tiêu biểu: Quê mẹ, Ngậm ngải tìm trầm, Những giọt nước biển - Phong cách sáng tác: + Những sáng tác của Thanh Tịnh tốt lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu 2. Văn bản a. Xuất xứ: “Tơi đi học” truyện ngắn in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941 b. Thể loại: Truyện ngắn trữ tình(đậm chất hồi kí) - Ngơi kể: thứ nhất - Người kể: nhân vật tơi – tác giả - >Tác dụng: câu chuyện được kể chân thực, nhân vật kể chuyện bộ lộ những cảm xúc suy nghĩ một cách chân thực. - PTBĐ: Tự sự, miêu tả và biểu cảm. c. Bố cục: Theo dịng hồi tưởng của nhân vật - Đoạn 1: từ đầu- > tưng bừng rộn rã: Khơi nguồn cảm xúc. - Đoạn 2: Buổi mai hơm ấy trên ngọn núi: Cảm nhận của T trên đường tới trường - Đoạn 3: tiếp trong các lớp: Cảm nhận của T lúc ở sân trường. - Đoạn 4: cịn lại: Cảm nhận của T khi nghe gọi tên vào lớp và đĩn nhận giờ học đầu tiên. Tĩm tắt: Hằng năm cứ vào cuối thu, khung ảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tơi được mẹ đưa đến trường trong lịng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hơm nay tơi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn tự mình cầm bút thước, thấy những trị quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim non cịn
  2. bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi thầy Đốc trưởng Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi hộp, lo âu, khơng biết phải làm gì nhưng sau câu nĩi của thầy mọi chuyện đều ổn. Lớp học bắt đầu với dịng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đĩ là bài tập viết: Tơi đi học! d. Giá trị nghệ thuật: + Bố cục theo dịng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tơi theo trình tự thời gian buổi tựu trường. + Dịng cảm xúc của nhân vật đan xen yếu tố Tự sự, miêu tả và biểu cảm. +Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ,. động từ giàu hình ảnh và sinh động. + Ngơn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên. e. Giá trị nội dung: Truyện kể về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên của buổi tựu trường đầu tiên qua sự hồi tưởng của nhân vật tơi. II. LUYỆN TẬP A. DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: "Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngồi đường rụng nhiều và trên khơng cĩ những đám mây bàng bạc, lịng tơi lại nao nức những kỷ niệm miên man của buổi tựu trường. Tơi khơng thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịng tơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. Những ý tưởng ấy tơi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tơi khơng biết ghi và ngày nay tơi khơng nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nĩn mẹ lần đầu tiên đến trường, lịng tơi lại tưng bừng rộn rã. Buổi sáng mai hơm ấy, một buổi mai đầy sương thu và giĩ lạnh. Mẹ tơi âu yếm nắm tay tơi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tơi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tơi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang cĩ sự thay đổi lớn: Hơm nay tơi đi học. (Trích Ngữ văn 8- Tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai? Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu nội dung cơ bản của văn bản đĩ. Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn. Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tơi” được thể hiện qua từ ngữ nào? Câu 5: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Tơi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịng tơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”. Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang cĩ sự thay đổi lớn: hơm nay tơi đi học.” là câu đơn hay câu ghép vì sao? Câu 7: Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy? Câu 8: Kể tên một văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng thể loại. Nêu tên tác giả. Câu 9: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh so sánh cĩ trong đoạn trích.
  3. Gợi ý: Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh. Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí) Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường. Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tơi” được thể hiện qua từ “nao nức”. Câu 5: - BPTT So sánh "như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng" -> Hình ảnh “ mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng" là hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ và tinh khơi. Những cảm giác của buổi tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đĩ nhằm diễn tả những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên. - BPTT nhân hĩa : cành hoa tươi mỉm cười -> diễn tả niềm vui, niềm hân hoan của nhân vật “tơi”. Câu 6: Câu văn : “Cảnh vật chung quanh tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang cĩ sự thay đổi lớn: hơm nay tơi đi học.” là câu ghép vì cĩ ba cụm C - V khơng bao chứa nhau. Câu 7: Trường từ vựng: sương, giĩ, đám mây, bầu trời -> Tên trường từ vựng “thiên nhiên”. Câu 8: Văn bản “Trong lịng mẹ” của tác giả Nguyên Hồng. Câu 9: Câu mở đoạn: Nêu vấn đề Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất thành cơng trong việc sử dụng hình ảnh so sánh “ Tơi khơng thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịng tơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.” Các câu thân đoạn: - Hình ảnh so sánh “cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy, cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hĩa ban cho con người. Dùng hình ảnh “cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vơ cùng. - Vẻ đẹp ấy khơng chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luơn tươi mới vẹn nguyên. - Phép nhân hĩa “mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước. - Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lịng «tơi» với bao hy vọng về tương lai. Câu kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề: Chỉ bằng một đoạn văn ngắn đĩ đã làm cho ta cảm nhận được tấm lịng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cơ, mái trường, bè bạn cua nhà văn Thanh Tịnh, cách diễn tả ấy thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.
  4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Cũng như tơi, mấy cậu học trị mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng trên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng cịn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những học trị cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lịng tơi, mấy người học trị cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp: Cảm thấy mình chơ vơ là lúc này. Vì chung quanh là những cậu bé vụng về lúng túng như tơi cả. Các cậu khơng đi. Các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu tới trước. Nĩi các cậu khơng đứng lại càng đúng hơn nữa, hai chân các cậu cứ dềnh dàng mãi. Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một quả banh tưởng tượng. Chính lúc này tồn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp.” ( Ngữ văn 8- tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào các em đã được học? Tình hưống của truyện đặc biệt ở điểm nào? Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích? Câu 3: Phân tích cấu tạo ngữ pháp câu sau và cho biết đĩ là kiểu câu gì? “Sau một hồi trống thúc vang dội cả lịng tơi, mấy người học trị cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp” Câu 4: Chỉ ra biện pháp so sánh được sử dụng trong đoạn trích? Viết đoạn văn phân tích hình ảnh so sánh đĩ? Câu 5: Cảm nhận của em về tâm trạng của nhân vật “tơi” trong đoạn trích từ 7-10 câu cĩ sử dụng mộ từ láy và chỉ rõ. Câu 6: Hãy chỉ ra một văn bản cĩ cùng chủ đề trong chương trình Ngữ văn lớp 7, ghi rõ tên tác giả? Câu 7: Từ đoạn văn trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 100 chữ, ghi lại những suy nghĩ của em về vai trị của nhà trường trong cuộc đời mỗi con người. Gợi ý: Câu 1: - Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh. - Tình hưống của truyện đặc biệt ở chỗ: Tự nhiên, nhẹ nhàng như cuộc sống hằng ngày. Cảm xúc bắt đầu được khơi nguồn từ hiện tại: cảnh cuối thu với lá vàng rụng, với những đám mây bàng bạc trên khơng, với hình ảnh những em nhỏ rụt rè núp dưới nĩn mẹ lần đầu tiên đến trường. Thế là quá khứ được đánh thức và bao kỉ niệm chợt ùa về, náo nức, tưng bừng, rộn rã. Dưới ngịi bút Thanh Tịnh, tất cả hiện lên cụ thể, sống động, gieo vào lịng người đọc những cảm xúc dịu dàng, thiết tha. Câu 2: Nội dung: Tâm trạng của nhân vật tơi khi chuẩn bị vào lớp học. Câu 3: Sau một hồi trống thúc vang dội cả lịng tơi (TN), mấy người học trị cũ (CN) //đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp (VN) -> Câu đơn. Câu 4: Hình ảnh so sánh trong đoạn : "Cũng như tơi, mấy cậu học trị mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng cịn ngập ngừng e sợ".
  5. Gợi ý : - Viết đúng quy cách đoạn văn, kiểu đoạn văn tuỳ chọn. - Nội dung đảm bảo các ý cơ bản như sau : + Hình ảnh so sánh tinh tế, gợi cảm, vừa tả đúng tâm trạng nhân vật, vừa gợi cho người đọc nhiều liên tưởng: trẻ thơ cịn bé bỏng, non nớt cũng như chim con, lần đầu các em nhỏ đi học cũng như chim con tập bay. Đi học là đã lớn hơn, đã biết háo hức, khát khao, biết bồi hồi lo lắng khi nghĩ đến chân trời học vấn mênh mơng. + Cách miêu tả rất độc đáo và sinh động gợi hình ảnh và tâm trạng của các em nhỏ lần đầu tới trường: các em nhỏ ngây thơ xinh xắn rất đáng yêu; khao khát được học hành và mơ ước được biết những điều mới lạ; rất háo hức nhưng cũng rất bỡ ngỡ, rụt rè, e sợ. Câu 5: - Hình thức : Đoạn văn, độ dài 7- 10 câu, cĩ sử dụng hai từ láy. - Nội dung: Tâm trạng của nhân vật tơi khi chuẩn bị vào lớp học. - Tiến hành: * Mở đoạn( 1 câu): Giới thiệu tác giả, văn bản, nội dung chính của đoạn trích. Tham khảo mở bài: Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất thành cơng trong việc thể hiện tâm trạng của nhân vật tơi khi chuẩn bị vào lớp học. * Thân đoạn: Gồm từ 3 - 5 câu. - Tiếng trống trường, tiếng trống trường ngày khai giảng, tiếng trống ngày tựu trường ở đâu và bất cứ thời nào cũng gây chấn động, hồi hộp kì lạ. - Nhà văn Thanh Tịnh đã ghi lại rất sống, rất chân thực cảm động những rung động, những biến thái tâm lí đáng yêu ấy qua hình ảnh so sánh. Hình ảnh so sánh “con chim non” được dùng để diễn tả tâm trạng của “tơi” và các cơ cậu học trị lần đầu tiên đến trường: đầy bỡ ngỡ, lo âu nhưng cũng muốn khẳng định mình. Phía sau cổng trường chính là một “quãng trời rộng”, một thế giới diệu kì đầy bí ẩn mà những cơ cậu học trị mới chỉ là những chú chim non vừa thèm muốn được tung bay trong “quãng trời rộng”, một thế giới diệu kì đầy bí ẩn mà những cơ cậu học trị mới chỉ là những chú chim non vừa thèm muốn được tung bay trong quãng trời rộng ấy, lại vừa e sợ vì thấy mình nhỏ bé. - Hồi trống buổi tựu trường của trường Mĩ Lí “đã thúc vang dội cả lịng” chú bé. - Khi học sinh xếp hàng vào lớp, chú cảm thấy mình “ chơ vơ”. - Và tất cả học trị mới đều bắt đầu “vụng về lúng túng”. Tưởng như “khơng đi” mà bị “ kéo dìu” tới trước. Co chân rồi duỗi chân “ cứ dềnh dàng” mãi. Tồn thân thì “run run theo nhịp bước rộn ràng trong các lớp”. Kết đoạn”( một câu): Tĩm lại, với việc sử dụng thành cơng hình ảnh so sánh đặc sắc đoạn văn đã ghi lại tâm trạng rất chân thực của nhân vật tơi khi chuẩn bị vào lớp học. Từ láy: rộn ràng , run run Câu 6: Văn bản “Cổng trường mở ra” của tác giả Lí Lan. Câu 7: - Hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn, co dung lượng 100 chữ tương đương với 10 dịng, khơng sai chính tả, chữ viết rõ ràng
  6. - Kĩ năng: Biết viết đoạn văn biểu cảm - Nội dung: Ghi lại được những cảm xúc suy nghĩ của bản thân về vai trị của nhà trường: Bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp, cung cấp tri thức, chắp cánh ước mơ cho thế hệ trẻ . Cụ thể như sau: Câu mở đoạn: Bên cạnh gia đình thì nhà trường cĩ vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người. Các câu khai triển: - Trường học là mảnh đất tốt tươi để ươm mầm tri thức cho mỗi người, là bước đệm để mỗi chúng ta vươn tới tương lai rực rỡ. Tài liệu Thu Nguyễn - Ở nơi đĩ, chúng ta được thầy cơ – người mẹ hiền thứ hai, sẽ dạy dỗ, truyền tải những tri thức khoa học, là hành trang quan trọng theo chúng ta suốt cả cuộc đời. - Thầy cơ cịn dạy ta biết yêu thương, biết ứng xử sao cho đúng đắn với mọi người. Khơng những vậy, trường học là một thế giới thu nhỏ nơi cĩ bạn bè, để cùng sẻ chia niềm vui nỗi buồn, cùng nhau đồn kết để tạo nên sức mạnh trong mỗi tập thể lớp. - Ngơi trường là nơi nuơi dưỡng và chắp cánh cho những ước mơ, hồi bão của những cơ cậu học trị. - Ở thế giới đĩ, chúng ta được yêu thương và che chở, được học làm người trước khi bước ra cánh cửa cuộc đời rộng lớn và khắc nghiệt hơn. Câu kết đoạn: Cĩ thể nĩi, mái trường như ngơi nhà lớn thứ hai, che chở cho ta trong suốt những năm tháng học trị tươi đẹp. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Sau khi đọc xong mấy mươi tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ơng đốc nhìn chúng tơi nĩi sẽ: - Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải gắng học để thầy mẹ được vui lịng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng khơng em nào dám trả lời. Cũng may đã cĩ một tiếng dạ ran của phụ huynh đáp lại.) Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào của tác giả nào các em đã được học? Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt của đoạn trích? Khái quát nội dung biểu đạt của đoạn văn bằng một câu hồn chỉnh? Câu 3: Những từ “ơng đốc, thầy dạy, học, lớp năm” thuộc trường từ vựng nào? Câu 4: Tìm các câu ghép trong đoạn văn, chỉ rõ các vế câu và các quan hệ từ( nếu cĩ) Câu 5: Đặt một câu ghép tương tự với câu ghép thứ nhất? Câu 6: Nêu cơng dụng của dấu hai chấm và dấu ngoặc đơn được tác giả sử dụng trong đoạn văn? Câu 7: Cho câu chủ đề sau: “Học tập là chìa khĩa mở ra tương lai tươi sáng”. Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch(6 - 8 câu) sau đĩ biến đổi đoạn văn thành đoạn văn qui nạp. Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.
  7. Câu 2: - Phương thức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự - Kể lại tâm trạng của nhân vật “tơi” khi nghe ơng đốc gọi tên vào lớp học đầu tiên. Câu 3: Những từ “ơng đốc, thầy dạy, học, lớp năm” thuộc trường từ vựng trường học. Câu 4: - Các em // phải gắng học để thầy mẹ // được vui lịng và để thầy dạy// các CN1 VN1 QHT CN2 VN2 QHT CN3 VN3 em được sung sướng. - Các em // đều nghe nhưng khơng em nào // dám trả lời. CN1 VN1 QHT CN2 VN2 Câu 5: Em // sẽ cố gắng học để ba mẹ // được vui lịng. CN1 VN1 QHT CN2 VN2 Câu 6: - Cơng dụng của dấu hai chấm: Báo trước lời đối thoại trực tiếp (dùng với dấu gạch ngang) - Cơng dụng của dấu hai chấm: báo trước Câu 7: - Về hình thức: Dung lượng từ 6 - 8 câu, viết theo kiểu diễn dịch, sau đĩ biến đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp. - Về nội dung: Làm rõ câu chủ đề đã cho: “Học tập là chìa khĩa mở ra tương lai tươi sáng”. Cụ thể như sau: * Câu mở đoạn (câu chủ đề): Học tập là chìa khĩa mở ra tương lai tươi sáng.(1) * Các câu thân đoạn: - Học tập giúp chúng ta giàu cĩ về mặt tri thức cả về tự nhiên và xã hội.(2) - Nĩ giúp ta tích tụ được nhiều kiến thức trong quá trình học tập.(3) - Học tập giúp chúng ta biết sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người.(4) - Học tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mặt nhân cách.(5) -Học tập giúp chúng ta biết tuân thủ đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức tốt đẹp(6) * Câu kết đoạn: Vì vậy, để cĩ tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điều quan trọng bay giờ là chúng ta phải học tập.(7) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Một mùi hương lạ xơng lên trong lớp. Trơng hình gì treo trên tường tơi cũng khơng dám tin là cĩ thật.” Câu 1: Đoạn trích trên, trích trong văn bản nào của tác giả nào các em đã được học? Nêu hồn cảnh sáng tác của văn bản? Câu 2:Xác định một câu ghép trong đoạn trích, phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa các vế câu. Câu 3:Viết một đoạn văn khoảng 10-12 câu nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của nhân vật tơi trong buổi tựu trường đầu tiên. Trong đoạn văn cĩ sử dụng một trợ từ và một câu ghép.
  8. Gợi ý: Câu 1: - Đoạn trích trên, trích trong văn bản “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh. - Ttruyện ngắn “Tơi đi học” in trong tập “Quê mẹ” xuất bản năm 1941. Câu 2: Tơi // nhìn một người bạn tí hon ngồi bên tơi, một người bạn tơi chưa hề quen CN1 VN1 biết, nhưng lịng tơi // vẫn khơng cảm thấy sự xa lạ chút nào. QHT CN2 VN2 Câu 3: - Về hình thức: Đoạn văn khoảng 10-12 câu, cĩ sử dụng một trợ từ và một câu ghép. Do khơng quy đinh về hình thức viết đoạn văn, ta nên viết đoạn văn theo lối quy nạp. - Về nội dung: Nêu suy nghĩ của em về tâm trạng của nhân vật tơi trong buổi tựu trường đầu tiên. Cụ thể như sau: Câu mở đoạn: Qua văn bản “Tơi đi học” ta cĩ thể thấy rõ được những cảm xúc của nhân vật “tơi” trong ngày đầu đến trường thật trong sáng và đáng yêu. * Các câu thân đoạn: - Trên đường đến trường, nhân vật “tơi” vơ cùng náo nức, hồi hộp và xen lẫn vào đĩ là sự vui sướng. - Trên đường đến trường, nhân vật “tơi” vơ cùng náo nức, hồi hộp và xen lẫn vào đĩ là sự vui sướng. - Trên đường đến trường, nhân vật “tơi” cĩ những ý nghĩ và hành động vơ cùng ngây thơ, đáng yêu nhưng lại vơ cùng nghiêm túc với việc đến trường của mình. - Khi đến trường là bước vào sân trường thì trong sân trường đơng như hội. - Hình ảnh của ngơi trường trong mắt nhân vật “tơi” hiện lên là một hình ảnh vơ cùng trang nghiêm. - Khi đĩ, cảm giác của nhân vật “tơi” cũng giống như các cậu học trị trong ngày đầu đến trường, một cảm giác lo sợ vẩn vơ. - Khi ơng Đốc gọi tên để nhận lớp thì nhân vật “tơi” vơ cùng bỡ ngỡ, lúng túng và khơng muốn rời vịng tay của mẹ mình. - Sau khi xếp hàng và vào lớp thì một hình ảnh vơ cùng lạ lẫm hiện ra trước mắt nhân vật “tơi” nhưng sau đĩ đã quen dần và tự tin hơn trước cảnh lạ. - Chính nhân vật “tơi” đã lạm nhận những thứ khơng phải của mình là của riêng mình. - Khi ngước mắt nhìn theo cánh chim ngồi cửa sổ thì nhân vật “tơi” đã thống buồn khi mình phải từ giã tuổi thơ để bắt đầu một hành trình mới. Câu kết đoạn: Tĩm lại, bằng cảm nhận tinh tế, sâu sắc nhà văn Thanh Tịnh đã để lại trong lịng người đọc hình ảnh nhận vật “tơi” với những cảm xúc, tâm trạng trong sáng của tuổi học trị. * Câu ghép: Khi ơng Đốc // gọi tên để nhận lớp thì nhân vật “tơi” // vơ cùng bỡ ngỡ, lúng CN1 VN1 CN2 VN2 túng và khơng muốn rời vịng tay của mẹ mình. B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN Đề 1: Phân tích tác phẩm: Tơi đi học( Thanh Tịnh)
  9. Dàn ý: I. Mở bài - Giới thiệu đơi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn với những sáng tác tốt lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. - Vài nét về văn bản “Tơi đi học”: in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của nhân vật “tơi” trong buổi tựu trường đầu tiên II. Thân bài 1. Cơ sở để nhân vật tơi cĩ những liên tưởng về ngày đầu tiên đi học của mình - Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời điểm tựu trường, cảnh thiên nhiên với lá rụng nhiều, mây bàng bạc khiến lịng người nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại - Hình ảnh những em bé núp dưới nĩn mẹ lần đầu tiên đến trường, ⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tưởng tương đồng tự nhiên 2. Những hồi tưởng của nhân vật tơi a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đường đến trường - Cảnh vật, con đường vốn rất quen nhưng lần này cảm thấy lạ. - Tự cảm thấy cĩ sự thay đổi lớn trong lịng mình, cảm thấy trang trọng, đứng đắn hơn. - Bỡ ngỡ, lúng túng ⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, cụ thể: tâm trạng bỡ ngỡ của “tơi” trong bổi tựu trường đầu tiên b. Khi đứng giữa sân trường và nghe gọi tên vào lớp học - Khơng khí của ngày hội tựu trường: náo nức, vui vẻ nhưng cũng rất trang trọng. - Cảm thấy nhỏ bé so với trường, lo sợ vẩn vơ. - Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình. - Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khĩc ⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tơi” với từng cung bậc, cảm xúc, cĩ nhiều trạng thái cảm xúc đối lập, tâm trạng phức tạp c. Khi ngồi trong lớp học - Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời bạn ngồi bên + Làm quen, tìm hiểu phịng học, bàn ghế, ⇒ thấy quyến luyến. ⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tơi” khi ngồi trong lớp học, đĩn nhận giờ học đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. 3. Hình ảnh những người lớn - Ơng đốc: hình ảnh một người thầy, một người lãnh đạo rất hiểu tâm lý trẻ, hiền từ, bao dung - Thầy giáo trẻ vui vẻ, giàu lịng yêu thương ⇒ Thể hiện rõ trách nhiệm, tấm lịng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ trẻ, đồng thời yạo mơi trường giáo dục thân thiện, là nguồn nuơi dưỡng tâm hồn các em. ⇒ Truyện kết thúc tự nhiên, khép lại bài văn nhưng mở ra một bầu trời mới, một khoảng khơng gian mới, tình cảm mới. III. Kết bài - Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật và nội dung làm nên thành cơng của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật diễn biến tâm trạng, ngơn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng.
  10. - Đoạn trích ngắn gọn nhưng để lại trong lịng người bao niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học của mình Đề 2: Kể lại những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học Dàn bài: 1. Mở bài: Nhắc lại kỉ niệm ngày đầu tiên đi học em thấy ấn tượng nhất (thời gian, địa điểm ). Tham khảo cách mở bài sau: * Mở bài trực tiếp: - Thời gian trơi đi thật nhanh, mới đấy mà bảy năm học đã trơi qua vậy mà những kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học vẫn như mới vừa hơm qua, nĩ khơng hề phai nhịa trơng tâm trí tơi. - Mỗi lần nhớ lại những kỷ niệm về cái ngày đầu tiên đến trường ấy là lịng tơi lại nơn nao một cảm giác khĩ tả. * Ngày đầu tiên khai trường, đĩ là cái ngày mà chắc hẳn khơng ai trong chúng ta cĩ thể quên được. vì nĩ đánh dấu sự kiện mỗi chúng ta bước vào con đường học tập. Năm nay tơi đã lên lớp 8, đã quá quen với khơng khí học đường, ấy thế mà hơm nay nhìn chiếc cặp mẹ mua cho để dự khai giảng năm học mới tơi lại thấy lịng mình rộn rã và nhớ lại những kỉ niệm của một cậu bé chập chững bước vào cổng trường trong bàn đầy tình thương của mẹ năm xưa. * Mở bài gián tiếp: Ngày đầu tiên đi học - Mỗi lần giai điệu ngọt ngào của bài hát ấy cất lên là lịng tơi lại dâng lên một cảm xúc nơn nao rất lạ . - Tơi nhớ lại tất cả những kỷ niệm về ngày đầu tiên đến trường đi học của bảy năm về trước, những kỷ niềm êm đềm ấy sẽ đi cùng tơi suốt cả cuộc đời này. 2. Thân bài: a, Cảm xúc đêm trước ngày khai trường: + Vui mừng, háo hức chuẩn bị đồ đạc (cặp sách, quần áo ). + Hồi hộp, lo lắng, khơng ngủ được. ( - Gần đến ngày đi học mẹ mua cho tơi biết bao nhiêu là đồ mới nào là: sách vở, đồ dùng học tập đến cả những bộ quần áo đủ màu sắc Tơi mở ra xem và ngắm nghía từng thứ rồi thử mặc những bộ quần áo mới đầy thích thú. Đứng trước gương tơi khơng cịn nhận ra mình nữa một cảm giác mới mẻ lạ lẫm hiện ra , tơi thấy mình lớn hẳn lên. - Trước ngày đi học một hơm, buổi tối tơi đã cùng mẹ bọc sách, dán nhãn vở với tâm trạng hồi hộp, lo lắng nhưng rồi tơi cũng ngủ thiếp đi lúc nào khơng biết ) b, Sự việc diến ra vào sáng ngày tựu trường - Đêm qua tơi đã ơm chiếc đồng hồ báo thức bố mua cho để ngủ, với nỗi lo ngây thơ của trẻ con tơi cứ sợ mình ngủ quên. Khi chuơng đồng hồ reo vang tơi bật dậy thật nhanh mà khơng cần bố, mẹ phải lay gọi như mọi hơm nữa. - Làm vệ sinh cá nhân và ăn sáng xong, tơi mặc quần áo mới khốc lên vai chiếc cặp mới cịn thơm mùi nhựa vội vã cùng mẹ bước ra khỏi nhà . c, Cảnh vật trên đường tới trường. + Con đường tới trường với bố/ mẹ khác trở nên lạ thường. + Cảnh bầu trời, hàng cây, chim chĩc .
  11. ( Tơi thấy ngạc nhiên, bỡ ngỡ, vì con đường hàng ngày tơi vẫn đi qua hơm nay vừa quen vừa lạ, đơng vui quḠbạn nào cũng được bố hoặc mẹ đưa đến trường, những bạn nhỏ như tơi trên tay cịn cầm theo một quả bĩng bay và một cái cờ nhỏ xíu cĩ cán, nét mặt bạn nào cũng vui vẻ, háo hức.) d, Tả về ngơi trường mới + Quang cảnh sân trường: bạn bè mới, thầy cơ mới, học sinh khĩa trên + Cảnh lớp học: bàn ghế, cách trang trí lớp học. e, Tả về cảnh buổi lễ khai giảng + Xếp hàng chào cờ và dự lễ khai giảng. + Thầy/ cơ hiệu trưởng phát biểu, đánh trống chào năm học mới. + Các tiết mục văn nghệ chào mừng lễ khai giảng. + Cảm xúc khi được trở thành học sinh ngồi phía dưới lắng nghe thầy cơ. g, Vào nhận lớp học + Cảm xúc khi gặp và nghe cơ giáo chủ nhiệm làm quen với lớp. + Cảm xúc khi cĩ chỗ ngồi riêng, cĩ bạn mới bên cạnh. h. Buổi học đầu tiên kết thúc - Khi tiếng trống tan trường của bác bảo vệ vang lên thì học sinh ở trong các lớp ào ra sân như ong vỡ tổ, những bạn năm nay mới vào lớp 1 như tơi được bố mẹ vào đến tận cửa lớp để đĩn. Cả sân trường chận kín người - Trên đường về nhà tơi kể cho mẹ nghe biết bao nhiêu là chuyện diễn ra trong buổi học này, nào là - Mải mê nĩi chuyện 2 mẹ con về đến nhà lúc nào cũng khơng hay, tâm trạng của tơi vẫn cịn mơn man háo hức lắm 3. Kết bài: Khẳng định kỉ niệm ngày đầu tiên đi học luơn sâu đậm, đĩ là một phần của tuổi thơ. Tham khảo kết bài: Kỷ niệm về ngày đầu tiên đi học vẫn luơn luơn là những kỷ niệm đẹp đẽ, trong sáng, thơ ngây trong lịng tơi. Và cho đến tận bây giờ khi tơi đã học lớp 8 nhưng mỗi lần nhớ về buổi học đầu tiên của mình tơi vẫn cĩ 1 cảm giác lâng lâng khĩ tả nhất là bài hát “ ngày đầu tiên đi học” mà chúng tơi đã hát và sự ân cần cơ giáo năm xưa luơn khắc sâu trong tâm trí tơi khơng bao giờ phai nhạt. Tham khảo bài văn: Trong cuộc đời của mỗi người, cĩ ai mấy ai chưa từng trải qua những khoảnh khắc hồi hộp mừng vui nhưng đầy ngập ngừng lo lắng của buổi khai trường đầu tiên. Với tơi giờ đây, tuy đã khơn lớn trưởng thành nhưng kí ức về ngày đầu đến trường vẫn luơn in sâu trong lịng. Tơi cịn nhớ ngày ấy, từ đêm hơm trước ngày khai trường cảm giác âu lo, hồi hộp đã xuất hiện trong lịng. Tơi trằn trọc mãi khơng ngủ được với bao suy nghĩ vẩn vơ trong đầu. Sáng hơm sau tơi dậy thật sớm để chuẩn bị, khốc lên mình chiếc áo trắng mới tinh thơm tơi thấy mình thật khơn lớn. Rồi trên chiếc xe đạp cũ, mẹ đèo tơi đến trường. Suốt cả quãng đường, tơi ngẩn ngơ, miên man suy nghĩ về buổi lễ khai trường sắp diễn ra đây. Dừng lại trước cổng trường, tơi chống ngợp trước sự khang trang và rộng lớn của nơi đây. Ngơi trường năm tầng khang trang được sơn màu vàng nổi bật, cờ hoa được treo rực rỡ khắp khuơn viên trường để chào đĩn năm học mới. Thế nhưng, ngay khoảnh khắc đĩ bỗng cảm thấy lạc lõng bởi thầy cơ, bạn bè ai ai cũng mới lạ. Rời vịng tay mẹ, tơi ịa khĩc vì cảm
  12. giác tủi thân xen lẫn sự lo lắng. Được mẹ động viên vỗ về, tơi mạnh dạn bước vào trường, cảm giác như vừa đặt chân vào một thế giới mới, thế giới mà sau này tơi biết được đĩ chính là ngơi nhà thứ hai của mình. Được phân lớp từ trước nên tơi tìm đến khu vực xếp hàng của lớp mình. Cơ giáo chủ nhiệm chào đĩn tơi bằng một nụ cười thật rạng rỡ, cơ ân cần hỏi han tơi và dẫn tơi vào vị trí ngồi của mình. Tơi bắt đầu dần cảm nhận được sự thân quen ở nơi đây. Tơi cởi mở hơn với bạn bè và chúng tơi bắt đầu cĩ những câu chuyện chung trong ngày khai giảng. Tùng! Tùng! Tùng! Những hồi trống vang lên đầy trang trọng trong buổi lễ khai trường nhắc nhở chúng tơi một năm học mới đã bắt đầu. Kết thúc buổi lễ khai giảng, lịng tơi tràn đầy niềm vui, phấn khởi khi ấy tơi cịn nhớ như in mình đã thầm ước hi vọng bản thân sẽ cĩ thật nhiều kỉ niệm đẹp nơi đây. Và sau bao năm tơi nhận ra ước mơ của tơi ngày ấy đã trở thành hiện thực. Dịng đời dài rộng, mỗi người sẽ ghi dấu trong mình những mảng kí ức riêng, cịn với riêng tơi những cảm xúc về ngày khai trường đầu tiên mãi in dấu trong lịng tơi. Đề 3: Cĩ ý kiến cho rằng: “Truyện ngắn “Tơi đi học” là một văn bản thấm đẫm chất thơ, chất trữ tình”. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, văn bản. - Nêu vấn đề nghị luận. Tham khảo mở bài: Thanh Tịnh- nhà văn với những sáng tác tốt lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. Văn bản “Tơi đi học” in trong tập “Quê mẹ”, xuất bản 1941, ơng đã rất thành cơng trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng, mà vơ cùng sâu sắc kết hợp với các ngơn ngữ giàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm với giọng điệu nhẹ nhàng êm dịu đã gĩp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình trong truyện. II. Thân bài: 1. Giải thích - Chất trữ tình thường xuất hiện trong các văn bản trữ tình: thơ, tùy bút, bút kí-> ở đĩ là thế giới của cảm xúc. - Thanh Tịnh đã rất đặc biệt khi để cho tp văn xuơi đẫm chất trữ tình. Mang đến 1 phong cách riêng hết sức độc đáo. Ơng kéo gần khoảng cách giữa thơ và văn xuơi. - Chất trữ tình được thể hiện ở nhiều phương diện + Cảm xúc của nhân vật ( của tg) + Chất trữ tình cịn ở những hình ảnh đẹp, ở việc lựa chọn sử dụng biện pháp tu từ + Chất trữ tình, chất thơ cịn xuất hiện ở đề tài, ở giọng điệu  Nhà văn đã bộc lộ phong cách rõ nét qua văn bản “ tơi đi học”. Một tp thấm đẫm chất thơ. 2. Chứng minh: a. Nhà văn Thanh Tịnh đã tạo dựng bối cảnh mùa thu – mùa tựu trường để khơi nguồn cảm xúc. -Thiên nhiên
  13. + Lá ngồi đường rụng nhiều->mùa thu, mùa lá vàng tạo thành thảm trên mặt đất. + Trên bầu trời: mây trắng bồng bềnh, mây bàng bạc Tiết trời vào thu mát mẻ, ko gay gắt như nắng hạ, chẳng lạnh lẽo như đơng về khiến cho lịng người chứa chan cảm xúc. - Cảnh sinh hoạt: tg thấy những em bé rụt rè núp dưới nĩn mẹ, lần đầu tiên đi đến trường. Tg tưởng như đĩ là hình ảnh của mình tuổi ấu thơ. Bởi ai cũng cĩ 1 thời cắp sách đến trường, 1 thời tuổi hoa ngây thơ, trong sáng và vụng dại -> Nhà văn đã dẫn dắt người đọc đồng điệu với cảm xúc của mình khi thu sang, mùa tựu trường đến. b. Chất trữ tình biểu lộ ở cảm xúc của nhân vật “ tơi” trong buổi đến trường đầu tiên. * Trên đường đến trường - Nhân vật “ tơi” cĩ sự xốn xang trong lịng: đi trên con đường làng quen thuộc , nhân vật “ tơi” cảm thấy hơm nay rất lạ bởi hơm nay tơi đi học buổi đầu tiên của cuộc đời. - Nhân vật “ tơi” cĩ sự thay dổi theo hướng tích cực + Khơng đi thả diều, lội sơng như chúng bạn + Thấy mình trang trọng, đứng đắn trong chiếc áo vải dù đen Tài liệu Thu Nguyễn -Nhân vật “ tơi” háo hức, thèm được giống chúng bạn, trao sách vở cho nhau. - Nhân vật ngây thơ, trong sáng khi nghĩ rằng chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Nhưng ý nghĩ đĩ ko ở lại lâu mà chỉ hthoasng qua như làn mây lướt trên đỉnh núi * Nhân vật “tơi’ đến trường, ở sân trường Mĩ Lí - Trường đơng người -> như ngày hội. Ai cũng vui tươi-> ngày tồn dân đưa trẻ đến trường. - Ngơi trường xinh xắn, oai nghiêm như cái đình làng Hịa Ấp -> Cậu bé đến 1 khơng gian mới: từ nhà đến trường, lại gặp những người xa lạ lo sợ vẩn vơ. - Thấy những học trị mới cũng bỡ ngỡ giống mình -> Nhân vật “ tơi” sợ phải rời xa mẹ - Nghe tiếng trống mà vang dội cả lịng - Thấy các bạn nhỏ thút thít cũng khĩc theo. Khi xa mẹ, cặp mắt nhìn theo lưu luyến. * Vào trong lớp học - Ngỡ ngàng thấy nhiều điều lạ + Mùi hương lạ, bàn ghế, bạn bè + Nhưng ngay sau đĩ đã cĩ phần tự tin + lạm nhận bàn ghế là của mình + Bạn chưa quen nhưng cũng ko thấy xa lạ Tâm trạng của nhân vật “ tơi”hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ cậu bé đã để lại những dư vị ngọt ngào đáng yêu để bất cứ ai cũng liên tưởng đến chính mình. c.Chất trữ tình được phơ diễn qua những câu văn so sánh đặc sắc - Tơi quên thế nào được - Họ như con chim - Trường Mĩ Lí xinh xắn
  14. -> Trong tp nhà văn sd nhiều hình ảnh so sánh làm cho câu văn trở nên nhẹ nhàng, lãng mạn. Thơng thường trong thơ người ta mới sd nhiều hình ảnh đẹp, các bptt. Ở đây Thanh Tịnh đã mang đến sự hấp dẫn bởi những hình ảnh như: “ những bơng hoa mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”-> bộc lộ sự vui sướng hân hoan, sự yêu trẻ của 1 tâm hồn trong sáng. Hay hình ảnh lồi vật đáng yêu “on chim con đứng bên bờ tổ, muốn bay nhưng cịn ngập ngừng e sợ”-> diễn tả sức hút của nhà trường và khát khao khám phá của lũ học trị. Ta cũng ko thể quên hình ảnh đối chiếu với trường Mĩ Lí như cái đình làng Hịa ấp xinh xắn oai nghiêm-> giới thiệu mái nhà thứ 2 của học trị và cũng là mơi trường địi hỏi hs phải nghiêm túc. => BPTT là cách làm đẹp cho ngơn ngữ tạo ra chất thơ cho văn bản. d. Các nhân vật trong truyện dẫu chỉ là nhân vật phụ nhưng hiện lên hết sức gần gũi và tình cảm. - Ơng đốc nhân hậu, hiền từ, nĩi với hs bằng giọng nĩi nhẹ nhàng. Học trị khĩc, ơng đốc là người động viên” các em đừng khĩc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà. Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa” - Thầy giáo trẻ đĩn học sinh bằng nụ cười thân thiện - Phụ huynh hiện diện ở đây là những người mẹ chăm chút, quan tâm đến con từng li, từng tí. Bàn tay mẹ dắt con đến trường đầy âu yếm. lại cũng là bàn tay ấy cầm hộ bút, thước cho con. Bàn tay mẹ dịu dàng đẩy con lên phía trước như động viên con vào lớp. Và thật tình cảm khi bàn tay mẹ nhẹ vuốt mái tĩc con. => Họ đều là những người tốt, yêu con trẻ. Ai cũng cĩ ý thức về tầm quan trọng của việc học đối với trẻ thơ. Những nhân vật phụ cũng làm cho ta ấm lịng khi dành tâm huyết của mình cho thế hệ tương lai. e. Một yếu tố nữa tạo nên chất trữ tình chính là sự phối hợp các phương thức biểu đạt - Là truyện ngắn nên phương thức biểu đạt chính là tự sự + Tác giả đi từ hiện tại mà nhớ về dĩ vãng + Theo dịng cảm xúc của nhân vật “ tơi” lại là trình tự thời gian xen lẫn khơng gian-> tiện theo dõi -Yếu tố miêu tả hỗ trợ đắc lực cho tự sự + Miêu tả thời tiết của buổi đến trường” buổi mai hơm ấy giĩ lạnh” + Miêu tả con đường làng dài và hẹp + Miêu tả tiếng trống trường làm nhân vật tơi vang dội cả lịng - Biểu cảm được lồng trong việc diễn tả tâm trạng của nhân vật “ tơi”: hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ g. Thanh Tịnh đã tạo ra chất trữ tình nhờ những câu văn dài, chia nhiều vế. Nĩ như dịng cảm xúc thiết tha, dạt dào, tuơn mãi.” Hàng năm quang đãng”. Hay “ buổi mai hơm ấy dài và hẹp" III. Kết bài 1.Khẳng định” tơi đi học” là 1 truyện ngắn đậm chất trữ tình. Chất thơ của văn bản ngấm vào hồn ta như đang thưởng thức vị ngọt ngào của trái táo-> Cảm ơn Thanh Tịnh khi đã sáng tạo cho mình một phong cách riêng để mang đến sự hấp dẫn cho độc giả. 2. Liên hệ bản thân: Nhân vật “ tơi” trong buổi đến trường đầu tiên đã khiến cho em nhớ đến những kỷ niệm của chính mình.
  15. Bài làm tham khảo: Trong truyện “Tơi đi học” của tác giả Thanh Tịnh, ơng đã rất thành cơng trong việc sử dụng các nghệ thuật tinh tế, nhẹ nhàng, mà vơ cùng sâu sắc kết hợp với các ngơn ngữ giàu hình ảnh giàu gợi hình, gợi cảm với giọng điệu nhẹ nhang êm dịu đã gĩp phần tạo nên chất thơ, chất trữ tình trong truyện. Vậy, chất thơ là thế nào? chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn, chất thơ được thể hiện qua những vấn đề nổi bật, đặc sắc, giàu cảm xúc. Trước hết, chất thơ thể hiện ở chỗ truyện ngắn khơng cĩ cốt truyện mà chỉ là dịng chảy cảm xúc là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai trường đầu tiên với những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn thơ ngây trong sáng, cùng tâm trạng tưng bừng, rộn rã, mơn mác, nao nức hồi hộp khi được cắp sách tới trường đã làm rung động lên những cảm xúc. Chất thơ đã tốt lên từ những tình tiết sự việc dạt dào cảm xúc bằng những câu văn những hình ảnh hay và sinh động như” mẹ tơi âu yếm nắm tay tơi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tơi đã đi quen, lại lắm lần nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Vì chính lịng tơi đang cĩ sự thay đổi lớn: Hơm nay tơi đi học, “mấy cậu học trị mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con, nhưng cịn ngập ngừng e sợ. Chất thơ tốt lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng nên thơ trong trẻo, thể hiện qua thời điểm cuối thu và hồn cảnh lá ngồi đường rụng nhiều và trên khơng cĩ những đám mây bàng bạc”. Chất thơ tỏa ra từ giọng nĩi ân cần, cặp mắt hiền từ và cảm động của ơng đốc từ gương mặt tươi cười của thầy giáo trẻ. Tất cả đều dành cho trẻ thơ những tình cảm dịu dàng trìu mến. Chất thơ cịn tỏa ra từ tấm lịng yêu thương con hết mực của mẹ trong truyện đã bốn lần Thanh Tịnh nĩi về bàn tay mẹ qua những câu văn hay như “mẹ nắm tay tơi”, “các cậu chỉ theo sức mạnh kéo dìu các cậu từ trước”. “Tơi cảm thấy sau lưng tơi cĩ một bàn tay dịu dàng đẩy tơi tới trước”, “một bàn tay quen nhẹ vuốt mái tĩc tơi”. Như vậy, hình tượng bàn tay mẹ đã được tác giả thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm để nĩi lên tình thương con bao la vơ bờ bến của mẹ. Chất thơ cịn được thể hiện qua hình ảnh so sánh đẹp đẽ đầy thú vị. Trong truyện, tác giả đã đưa ra hình ảnh so sánh đẹp rất hay. Chất thơ được thể hiện ở giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm ở âm điệu tha thiết cũng gĩp phần diễn tả thành cơng cảm nghĩ của nhân vật. Chất thơ cịn thể hiện ở chỗ tạo được sự đồng cảm đồng điệu của mọi người gợi cho người đọc nhớ lại về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ khi được cắp sách tới trường vào một mùa thu - mùa tựu trường. Qua câu chuyện tơi đi học giàu chất thơ, tác giả như muốn thể hiện một tâm hồn khao khát bay cao với một niềm hi vọng ước ao hồi bão lớn lao để vươn tới một chân trời mới, một tương lai đang phơi phới chào đĩn trẻ thơ. Đề 4: Giới thiệu nhà văn Thanh Tịnh và truyện ngắn « Tơi đi học » ( dạng đề : thuyết minh về tác giả, tác phẩm) I. Mở bài : Giới thiêu ngắn gọn về tác giả và văn bản.
  16. “ Tơi đi học” là một truyện ngắn hay đặc sắc của nhà văn Thanh Tịnh viết về những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên trong cuộc đời của chính mình. II. Thân bài 1. Giới thiệu về tác giả : -> Nhắc đến Thanh Tịnh là nhắc đến tác giả cĩ bút pháp lãng mạn, đậm chất trữ tình - Thanh Tịnh ( 1911- 1988) tên khai sinhlà Trần Văn Ninh, quê quán ở làng Dương Nỗ ngoại ơ Huế. Là một nhà thơ Việt Nam thời tiền chiến. Ơng đã để lại một sự nghiệp khá phong phú cho nền văn học Việt Nam. - Thơ văn của ơng đậm chất trữ tình đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo. 2. Giới thiệu về văn bản. a. Xuất xứ - thể loại - Truyện ngắn « Tơi đi học » in trong tập « Quê mẹ » xuất bản năm ( 1941) được xem là tập văn xuơi nỏi bật nhất của Thanh Tịnh. - Tác phẩm được viết theo thể loại truyện ngắn, truyện khơng đi theo diễn biến của sự việc mà theo dịng hồi tưởng và cảm xúc của nhân vật tơi khi nhớ về buổi tựu trường đầu tiên của mình. b. Nội dung: - Tuyện ngắn « Tơi đi học » chứa đựng nội dung vơ cùng sâu sắc. Tác giả đã diễn tả lạ những kỉ nệm trong sáng thơ ngây và tâm trạng bỡ ngữo cũng như những cảm giác mới mẻvề buổi tựu trường đầu tiên trong đời của chính mình. - Dịng cảm xúc ấy được gợi lên qua sự biến chuyển của thời gian, đĩ là buỉi sím cuối thu và hình ảnh của mấy em nhỏ nấp dưới nĩn mẹ lần đầu tiên đi đến trường. - Từ những hình ảnh đĩ nhân vật tơi hồi tưởng lại tâm trạng của mình về buổi tưu trường đầu tiên. Đĩ là tâm trạng xúc động, bỡ ngỡ, lạ lùng và những cảm giác mới mẻ của nhân vật tơi khi trên đường cùng mẹ đến trường . Con đường hằng ngày vẫn qua lại « tự nhiên thấy lạ », rồi khi nhìn sân trường cũng thấy « sân trường hơm nay khác lạ, đơng vui quá ». « Thấy ngơi trường vừa xinh xắn, oai nghiêm đĩnh đạc hơn » đến khi nghe gọi tên thì giật mình, lúng túng, tim như ngừng đập ịa khĩc nức nở cho đến lúc vào lớp, ngồi trong lớp đĩn nhận giờ học đầu tiên, « cảm xúc bâng khuâng, hồi hộp dâng lên miên man trong lịng, cảm thấy một mùi hương lạ xơng lên. Thấy gì trong lớp cũng lạ lạ, hay hay rồi nhìn bàn ghế ,rồilạm nhận đĩ là của mình. c. Giới thiệu về nghệ thuật: - Truyện ngắn “ Tơi đi học” là một truyện ngắn hay đặc sắc đã làm rung động bao trái tim trẻ thơ khi nhớ về ngày đầu tiên đi học. Truyện két cấu theo dịng hồitưởng , cảm nghĩ của nhân vật tơi về buổi tựu trường đầu tiên, đượckết hợp đan xen giữa các yếu thơ tư sự , miêu tả, biểu cảm một cách hài hồ. - Truyện ngắn sử dụng nhiều hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm “ Tơi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lịng tơi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng » - Truyện ngắn tràn đầy chất thơ, chất thơ được thể hiện trong việc miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và tốt lên những tình cảm êm ái nhẹ nhàng chan chứa yêu thương của người lớn dành cho những em bé lần đầu tiên đi học. Chất thơ cịn được thể hiện qua những hình ảnh so sánh đầy cảm xúc. Giọng văn nhẹ nhàng và đặc biệt
  17. nĩ cịn được thể hiện qua việc miêu tả tâm trạng, cảm xúc về kỷ niệm ngày tựu trường. III. Kết bài: - Cĩ thể nĩi rằng “ Tơi đi học” là một truyện ngắn hay và giàu chất trữ tình. - Cùng với thời gian nĩ đã làm rung động trái tim của nhiều thế hệ nhất là các bạn trẻ khi nhớ về ngày đầu tiên đi học. Chính những tình cảm nhẹ nhàng êm ái trong truyện đã tạo nên sự hấp dẫn lâu bền trong lịng độc giả. ƠN TẬP VĂN BẢN: TRONG LỊNG MẸ (NGUYÊN HỒNG) I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Tác giả: - Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng - Quê quán: Nam Định - Cuộc đời và sự ngiệp sáng tác + Nguyên Hồng bắt đầu viết văn từ năm 1936 với truyện ngắn "Linh Hồn" đăng trên Tiểu thuyết thứ 7 + Năm 1937, ơng thực sự gây được tiếng vang trên văn đàn với tiểu thuyết "Bỉ Vỏ" + Ơng là hội viên sáng lập Hội nhà văn Việt Nam năm 1957 + Năm 1980 cuốn tiểu thuyết cuối cùng của ơng là "Núi rừng Yên Thế" + Những tác phẩm tiêu biểu: Bỉ vỏ, Trời xanh, Sĩng ngầm, Khi đứa con ra đời, - Phong cách sáng tác: Ơng được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ 2. Văn bản: - Trong lịng mẹ là chương thứ IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu (gồm 9 chương), tập hồi kí về tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng của tác giả. a. Hồn cảnh sáng tác: b. Thể loại: Hồi kí tự truyện - PTBĐ: Tự sự + trữ tình. c. Bố cục: * Tĩm tắt Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hơn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện ngập và người mẹ trẻ trung luơn khao khát cĩ được tình yêu thương nhưng đành ngậm ngùi chơn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất, người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luơn sơng trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là bà cơ, luơn gieo rắc vào đầu Hồng những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng khơng những khơng ghét mẹ mà cịn thơng cảm và yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hơm đĩ khi vừa tán học, em thống thấy bĩng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em quay đầu lại, Hồng sà vào lịng mẹ, trong lịng mẹ, Hồng chẳng cịn mảy may đến những lời nĩi thâm độc của bà cơ mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, chan chứa. d. Giá trị nghệ thuật: - Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc
  18. - Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực - Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm - Khắc họa thành cơng hình tượng nhân vật bé Hồng thơng qua lời nĩi, hành động, tâm trạng sinh động chân thật. e. Giá trị nội dung: Đoạn văn “Trong lịng mẹ” trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Nhưng đến ngày giỗ đầu thầy tơi ngã gục giữa sa mạc.” Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại gì? Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về thể loại đĩ? Câu 3: Đoạn văn kể về việc gì? Câu 4: “ Cái lầm” mà nhân vật “tơi” nĩi đến trong đoạn trích trên là gì? Tại sao nĩi “ khơng những làm tơi thẹn mà cịn tủi cực nữa” Câu 5: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng thành cơng trong đoạn trích trên? Câu 6: Em hiểu câu văn sau như thế nào ? Viết bằng một đoạn văn? "Nếu người quay lại ấy là người khác Và cái lầm đĩ khơng những làm tơi thẹn mà cịn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dịng nước trong suốt chảy dưới bĩng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc". Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lịng mẹ"-( Trích hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng ) Câu 2: Văn bản được viết theo thể loại “hồi kí”. - Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện cĩ thật đã xảy ra trong cuộc đời của một con người cụ thể là người đĩ được chứng kiến, thường là của chính người viết. Câu 3: Đoạn văn kể về việc bé Hồng nhìn thấy mẹ trở về gần đến ngày giỗ đầu thầy. Câu 4: - “ Cái lầm” ở đây là: nếu người trê xe khơng phải là mẹ. - Xấu hổ trước đám bạn vì sự nhầm lẫn của mình. - Tủi cực vì cậu đã xa mẹ quá lâu rồi, muốn gặp lại mẹ mà khơng được. Đĩ là sự tủi cực của nỗi khát khao tình mẹ khơng được đền đáp. Câu 5: Một biện pháp tu từ được sử dụng thành cơng trong đoạn trích trên là: so sánh. - Nội dung: Bĩng dáng của người mẹ được tác giả so sánh như ảo ảnh của một dịng nước trong suốt chảy dưới bĩng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
  19. - Tác dụng: diễn tả một cách ấn tượng, sâu sắc nỗi khát khao mãnh liệt được gặp mẹ của bé Hồng. Câu 6: - Về kĩ năng: HS trình bày thành một đoạn văn ngắn, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. - Về nội dung : + Nghệ thuật: Câu văn dùng lập luận giả thiết - hệ quả, thủ pháp so sánh, lời văn thấm đẫm chất trữ tình. + Ý nghĩa : Diễn tả tâm trạng của chú bé Hồng - đứa con xa mẹ lâu ngày - khao khát tình mẹ cháy bỏng như khát khao sự sống. HS phân tích cái hay của hình ảnh so sánh; người mẹ giống như dịng nước trong vắt, mát lành chảy dưới bĩng râm, cịn đứa con giống như người bộ hành khát nước đi giữa sa mạc. Nếu dịng nước chỉ là ảo ảnh, hi vọng của người bộ hành sẽ tắt, người ấy sẽ kiệt sức mà gục ngã; nếu khơng phải là mẹ, mẹ khơng về, bé Hồng cũng sẽ thất vọng, sẽ tột cùng đau khổ. Mẹ về sẽ xoa dịu nỗi đau, lấp đầy sự cơ đơn, sẽ hồi sinh cho tâm hồn chú bé. Qua so sánh này, tác giả cho thấy vai trị to lớn của người mẹ, của tình mẹ đối với những đứa con. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Xe chạy chầm chậm Mẹ tơi cầm nĩn vẫy tay tơi, vài giây sau, tơi đuổi kịp. Tơi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, và khi trèo lên xe, tơi ríu cả chân lại. Mẹ vừa kéo tay tơi, xoa đầu tơi hỏi, thì tơi ịa lên khĩc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tơi cũng sụt sùi theo: - Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà.” Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì? Câu 2: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ đĩ trong đoạn văn? Câu 3: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng? Câu 4: Chỉ ra các tình thái từ trong câu “ Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà” ? Câu 5: Chỉ ra các mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép ''mẹ tơi cầm nĩn vẫy tơi, vài giây sau, tơi đuổi kịp'' Câu 6: Cảm nhận về nhân vật “tơi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu trong đĩ cĩ dùng một từ láy? Gợi ý: Câu 1: - Đoạn văn trên trích từ văn bản" Trong lịng mẹ"-( Trích hồi kí " nhưng ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng ) - Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ. Câu 2: - Từ tượng hình: Chầm chậm. - Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
  20. - Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động và cảm giác hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa cách. Câu 3: Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu “ Tơi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, và khi trèo lên xe, tơi ríu cả chân lại.” là biện pháp liệt kê, thể hiện mong mỏi, khát khao gặp mẹ và niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú bé Hồng. Câu 4:Tình thái từ “mà” Câu 5: Mối quan hệ đồng thời. Câu 6: - Về hình thức : Một đoạn văn cĩ dung lựơng giới hạn, cĩ dùng mơt từ láy. - Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ. * Câu mở đoạn: giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích, nội dung cả đoạn trích. - Tham khảo câu mở đoạn: Đọan trích trên trích trong văn bản “ trong lịng mẹ “ "- Trích hồi kí " những ngày thơ ấu" của tác giả Nguyên Hồng đã rất thành cơng trong việc thể hiện cảm xúc của Bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ. *Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của bé Hồng được thể hiện: - Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm chầm, hành động vội vã cuống quýt đuổi theo xe mẹ, thở hồng hộc, ríu ca chân lại, ịa khĩc nức nở nhịp văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi và vẫn rất trẻ con nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la. - Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc. + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, niềm khao khát tình mẹ: Khi “thống thấy một bĩng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng. * Kết đoạn( 1 câu): Cĩ thể nĩi, với cách sử dụng từ láy, biện pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ. Từ láy : “ nũng nịu”, “ hồng hộc” PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mẹ tơi lấy vạt áo nâu thấm nước mắt cho tơi rồi xốc nách tơi lên xe. Đến bấy giờ tơi mới kịp nhận ra mẹ tơi khơng cịm cõi xơ xác quá như cơ tơi nhắc lại lời người họ nội của tơi. Gương mặt mẹ tơi vẫn tươi sáng với đơi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gị má. Hay tại sự sung sướng bỗng được trơng nhìn và ơm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tơi lại tươi đẹp như thuở cịn sung túc? Tơi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tơi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tơi, tơi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn
  21. man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tơi và những hơi thở ở khuơn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc đĩ thơm tho lạ thường.” (trích Những ngày thơ ấu - Ngữ văn 8, tập 1) Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì? Câu 2: Hãy chỉ ít nhất một trường từ vựng cĩ trong đoạn văn trên? Câu 3: Vì sao Bé Hồng sung sướng, hạnh phúc khi được nằm trong vịng tay của mẹ? Câu 4: Viết đoạn văn suy nghĩ của em về tình mẫu tử khoảng 10- 15 câu? Gợi ý: Câu 1: - Đoạn văn trên trích trong văn bản “ Trong lịng mẹ”- trích hồi kí “ Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng. - Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi được nằm trong lịng mẹ. Câu 2: Các từ: Mặt, mắt, da, gị má, đầu, đùi, cánh tay, miệng => Cùng một trường từ vựng đều chỉ bộ phận cơ thể con người . Câu 3: Bé Hồng sung sướng, hạnh phúc tột độ khi được nằm trong vịng tay mẹ vì: - Đã rất lâu bé Hồng chưa được gặp mẹ của mình. - Hình ảnh người mẹ vẫn tươi đẹp như xưa hồn tồn khơng giống như những gì mà người cơ đã nĩi. - Dù xa cách rất lâu nhưng bé Hồng vẫn cảm thấy tình yêu thương nguyên vẹn mà mẹ dành cho mình. - Bé Hồng cĩ một niềm tin và tình yêu vơ cùng sâu sắc với mẹ của mình. Câu 4: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Tham khảo câu mở đoạn: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi người. * Thân đoạn: ( từ 10-12 câu) a) Giải thích: Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bĩ giữa mẹ và con. b) Bàn luận + Biểu hiện của tình mẫu tử: - Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con. - Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ. ( Lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế làm dẫn chứng) + Sức mạnh của tình mẫu tử. - Là tình cảm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống cĩ lịng biết ơn. - Là nguồn sức mạnh tinh thần vơ giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên đường đời để cĩ thể vượt qua nhiều trở ngại, khĩ khăn. - Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm. c)Đánh giá, mở rộng vấn đề. - Đánh giá: Tình mẫu tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt. - Mở rộng vấn đề
  22. + Phê phán những kẻ khơng biết trân trọng tình cảm này. + Cảm thơng với những người bất hạnh khơng được sống trong tình mẫu tử. d) Bài học - Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này. - Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người cĩ ích, để báo đáp cơng ơn của mẹ. - Liên hệ bản thân * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề Cĩ thể nĩi, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Hãy trình bày cảm nhận của em về câu văn sau : "Phải bé lạỉ và lăn vào lịng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nống của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rơm ở sống lưng cho mới thấy người mẹ cĩ một êm dịu vơ cùng”. Câu 2: Văn bản Trong lịng mẹ của nhà văn Nguyên Hồng chủ yếu trình bày diễn biến tậm trạng của Hồng. Nêu diễn biến đĩ. Em hiểu gì về chú bé Hổng qua đoạn trích ? Gợi ý: Câu 1: a) Yêu câu về kĩ năng : - HS biết làm đúng thể loại bài cảm nhận: phát hiện được vẻ đẹp về nội dung và hình thức của câu văn, cĩ những rung cảm sâu sắc. - Biết sử dụng kết hợp các thao tác như: phân tích, bình, so sánh, khái quát tổng hợp để làm nổi bật được ý trọng tâm. - Bài viết phải cĩ những lời bình hay, mượt mà, cĩ chất vấn. - Bố cục bài viết phải hồn chỉnh, trọn vẹn, phải cĩ liên kết chặt chẽ. - Văn phong phải trong sáng. Dùng từ đặt câu chuẩn xác. b. Yêu cầu về nội dung: bài làm của HS cĩ thể cĩ những cách trình bày khác nhau, nhưng cần hiểu và nêu được những ý cơ bản theo hướng chung sau đây: - Giới thiệu được xuất xứ của câu văn* - Về nội dung: Câu văn thể hiện sự cảm nhận về vẻ đẹp của tình mẹ đối với con (tình mẫu tử) rất xúc động. Đĩ là những xúc động chân thành, những cảm xúc rất thực của đứa trẻ bắt buộc phải sống xa mẹ, khao khát tình mẹ, mong gặp mẹ để được hưởng niềm hạnh phúc trong lịng mẹ. Tình yêu mẹ trong trái tim chú bé luơn tha thiết vơ bờ, mãnh liệt. Tình mẫu tử mãi cao cả, thiêng liêng, bất diệt. - Về hình thức: HS cĩ thể chú ý đến cách diễn đạt của câu văn: cĩ nhiều giả thiết để dẫn tới một hệ quả quan trọng là cảm nhận của con về tình mẹ. Sử dụng điệp ngữ "người mẹ", dùng liệt kê mỉêu tả những hành động, những cảm giác chân thực và tinh tế ; câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm, lời văn dào dạt, mê say thấm đẫm chất trữ tình, thể hiện được những âu yếm, những trìu mến của mẹ đối với con trong hồi niệm, trong tưởng tượng và cả niềm khao khát của đứa con. - Đĩ là câu văn mang rõ nét phong cách của Nguyên Hồng, thể hiện rõ tư tưởng của nhà văn. Nguyên Hồng luơn dành cho phụ nữ và trẻ em một tấm lịng chan chứa yêu thương và thái độ nâng niu, trân trọng. Câu 2: - Diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng trong văn bản:
  23. + Lịng yêu thương, quý trọng người mẹ hiền dịu, đau khổ. + Lịng căm ghét những hủ tục đã làm khổ mẹ và thái độ bất bình khi nghe bà cơ bịa chuyện nĩi xấu mẹ. + Niềm vui sướng khi được nằm trong lịng mẹ. - Bé Hồng thật thiệt thịi, bất hạnh và đáng thương. Cậu bé cĩ một tình yêu tha thiết với người mẹ đáng thương của mình. Tình cảm ấy thật sâu nặng bất chấp tất cả âm mưu chia rẽ, và cuối cùng chiến thắng cả những thủ đoạn đê hèn của bà cơ. B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN Đề bài : Phân tích văn bản “ Trong lịng mẹ” của nhà văn Nguyên Hồng. Lập dàn bài: I. Mở bài - Giới thiệu vài nét khái quát về tác giả Nguyên Hồng: là nhà văn của những người cùng khổ, dành cho những người phụ nữ và trẻ em tấm lịng chan chứa yêu thương và trân trọng thơng qua việc diễn tả thấm thía nỗi cơ cực và tủi nhục mà họ gánh chịu, đồng thời thấu hiểu, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn của họ - Khái quát những nét cơ bản nhất về đoạn trích Trong lịng mẹ: Trích chương IV hồi kí “Những ngày thơ ấu”, đoạn trích diễn tả thành cơng, sâu sắc và cảm động tâm trạng của nhân vật chính- bé Hồng đối với người mẹ đáng thương, bất hạnh của mình II. Thân bài 1. Nhân vật bé Hồng a. Cảnh ngộ đáng thương và nỗi buồn của bé Hồng - Bố mới mất, mẹ tha hương cầu thực - Sống giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của người cơ, một người luơn tìm cách gieo vào đầu Hồng những suy nghĩ khơng tốt để Hồng từ bỏ, ruồng rẫy người mẹ của mình - Sống trong nỗi cơ đơn và niềm khát khao tình mẹ b. Tình thương yêu mãnh liệt đối với mẹ - Lúc nào cũng nghĩ đến mẹ và thơng cảm với mẹ: khi cơ hỏi ngọt nhạt ⇒ cúi đầu khơng đáp; từ chối cơ, luơn nghĩ đến mẹ. - Khơng dao động, khơng suy giảm tình cảm kính yêu dành cho mẹ. - Vơ cùng đau đớn, phẫn uất khi nghe lời dèm pha, nhục mạ mẹ: khi cơ mỉa mai mẹ ⇒ nghe như sát muối vào lịng, đau đớn, tủi nhục, xúc động vì thương mẹ - Ghét những hủ tục phong kiến: khi nghe cơ kể về mẹ ⇒ dồn dập ốn hờn, kìm nén nỗi xĩt xa, căm ghét cổ tục phong kiến. c. Cảm giác của bé Hồng khi được ở trong lịng mẹ - Chạy đuổi theo xe với cử chỉ vội vã, lập cập; bối rối gọi “Mợ ơi!”. - Chân ríu lại, lên xe ngồi cạnh mẹ, nhận được sự âu yếm vỗ về của người mẹ thì ịa lên khĩc nức nở ⇒ niềm dỗi hờn mà hạnh phúc, tức tưởi mà mãn nguyện - Gặp mẹ, với Hồng “khác nào ảo ảnh dịng nước trong suốt chảy dưới bĩng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc” ⇒ Niềm xúc động mạnh mẽ của Hồng khi đột ngột gặp lại mẹ - Cảm nhận mẹ vẫn tươi như ngày nào, cảm giác ấm ấp mơn man khắp da thịt, niềm ngây ngất sung sướng khi ở trong lịng mẹ và ước ao mình nhỏ lại ⇒ Cảm nhận của bé Hồng về tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng khi gặp mẹ
  24. 2. Nhân vật người cơ - Đối xử với BH khơng thật lịng: + Bên ngồi tỏ ra dịu dàng, thân mật: “cười”, nĩi giọng ngọt ngào, xưng hơ “mày tao” + Lời nĩi mỉa mai mẹ BH, làm tổn thương tình cảm mẹ con nhằm gieo rắc hồi nghi để BH khinh miệt, ruồng rẫy mẹ - Là người cay nghiệt thâm độc, luơn gây ra nỗi đau cho người khác. III. Kết bài - Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật làm nên thành cơng về nội dung của văn bản: Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực, kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, khắc họa thành cơng hình tượng nhân vật bé Hồng - Suy nghĩ bản thân về tình mẫu tử thiêng liêng trong cuộc sống và liên hệ trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ tình cảm thiêng liêng, chân thành, cao quý ấy Đề bài: Viết bài văn ngắn (khơng quá 40 dịng) làm sáng tỏ niềm khao khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lịng mẹ qua đoạn trích “Trong lịng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1) - Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm bảo độ dài đoạn văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo. - Nội dung: + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình mẹ: Khi “thống thấy một bĩng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ “mình đã lầm”. Nếu người quay lại đĩ khơng phải thì thật là một điều tủi cực, thất vọng lớn cho Hồng. “khơng khác nào người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc mênh mơng bắt gặp ảo ảnh của bĩng râm và dịng suối ” Từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của Hồng - Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lịng mẹ: Khi biết đĩ chính là mẹ, cậu bé ịa khĩc nức nở. Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc. Cậu nằm trong lịng mẹ và cảm nhận hơi ấm từ mẹ sang mình. - Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa cĩ gì đĩ mới mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đơi mắt trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ hơi quần áo đến hơi thở của mẹ đều “thơm tho lạ thường”. Những cảm giác của tình mẫu tử bao lâu nay mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rơm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ cĩ một êm dịu vơ cùng”. Lúc này chỉ cịn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn tại cịn bao nhiêu lời nĩi, ý nghĩ cay độc của bà cơ đều tan biến hết thảy.
  25. ƠN TẬP VĂN BẢN: TỨC NƯỚC VÕ BỜ- TRÍCH “TẮT ĐÈN”( NGƠ TẤT TỐ) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả: 2. Văn bản a. Hồn cảnh sáng tác: b. -Thể loại: Tiểu thuyết -PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm -Ngơi kể: thứ 3 -Tác dụng: + Người kể nhìn nhận khách quan và kể lại chân thực những điều mình chứng kiến + Tùy ý đan xen những câu bình luận, nhận xét làm cho tác phẩm sinh động hơn. c. Bố cục: Tĩm tắt: Anh Dậu đang ốm cũng bị bọn tay sai xơng đến đánh trĩi, lơi ra đình cùm kẹp vì chưa đủ tiền nạp sưu. Bị hành hạ, đánh đập tưởng chết, người ta cõng anh về trả cho chị. Nhờ bà lão hàng xĩm cho bát gạo, chị nấu cho anh húp. Vừa run rẩy kề bát cháo vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thước và dây thừng địi tiền sưu. Anh Dậu hoảng quá, lăn đùng ra. Chị Dậu cũng hoảng, run run van xin chúng kho khất. Nhưng chúng khơng nghe, quát với giọng hầm hè và chuận bị đánh anh Dậu. Chị Dậu xám mặt, van xin tha cho chồng. Cai lệ đấm chị và sấn đến trĩi anh Dậu thì chị tức quá khơng chịu được, liều mạng cự lại. Hắn vẫn nhảy vào anh Dậu thì chị tức quá khơng chịu được, liều mạng cự lại. Hắn vẫn nhảy vào anh Dậu sau khi chị bị tát. Lúc này chị thay đổi cách xưng hơ (xưng bà), đánh lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng với sức mạnh của tình yêu thương chồng và một tinh thần phản kháng tiềm tàng. Khi bị đẩy tới "đường cùng", chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, với thái độ bất khuất. d. Giá trị nghệ thuật: -Xây dựng tình huống gay cấn hấp dẫn để làm nổi bật chủ đề tác phẩm - XD nhân vật chân thực, sinh động; vẻ đẹp nhân vật hiện lên qua ngoại hình, ngơn ngữ và tâm lí - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật bằng nghệ thuật liệt kê, tăng tiến. - Đan xen giữa ngơn ngữ nhân vật( lời ăn tiếng nĩi của nhân dân) với ngơn ngữ tác giả tạo sự chân thực, gần gũi. - Cốt truyện kịch tính, mâu thuẫn được đẩy lên đỉnh điểm nhưng cách giải quyết mâu thuẫn nhanh gọn, giọng điệu hả hê, hài hước khi miêu tả sức mạnh của chị Dậu và sự nhục nhã của 2 tên tay sai. e. Giá trị nội dung: -Giá trị hiện thực: phản ánh hiện thực thuế khĩa nặng nề, cuộc sống cơ cực của người nơng dân trong XHTDPK; phản ánh bộ mặt tàn ác, bất nhân của 2 tên tay sai- tầng lớp thống trị. -Giá trị nhân đạo:
  26. + Lên án, tố cáo sự tàn ác, bất nhân của 2 tên tay sai- tầng lớp thống trị- khơng quan tâm đến người dân + Bộc lộ lịng thương cảm của t/giả cho số phận của những người “ thấp cổ bé họng” + Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nơng dân. + Mở đường cho người dân đấu tranh g. Ý nghĩa nhan đề: + Nghĩa đen: 1 hiện tượng tự nhiên khi nước quá nhiều làm bờ ngăn nước bị vỡ. + Nghĩa bĩng: phản ánh quy luật tất yếu của cuộc sống: Cĩ áp bức thì cĩ đấu tranh. Hành động vùng lên của chị Dậu thể hiện sức mạnh tiềm tàng, tinh thần bất khuất kiên cường của người nơng dân Việt Nam nĩi chung, của người phụ nữ Việt Nam nĩi riêng. - Hành động ấy phản ánh một quy luật xã hội: ở đâu cĩ áp bức, ở đĩ cĩ đấu tranh. II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Chị Dậu xám mặt, vội vàng đặt con xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay hắn: - Cháu van ơng, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ơng tha cho! - Tha này! Tha này! Vừa nĩi hắn vừa bịch luơn vào ngực chị Dậu mấy bịch rồi lại sấn đến để trĩi anh Dậu. Hình như tức quá khơng thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại: - Chồng tơi đau ốm, ơng khơng được phép hành hạ! Cai lệ tát vào mặt chị một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào cạnh anh Dậu. Chị Dậu nghiến hai hàm răng: - Mày trĩi ngay chồng bà đi, bà cho mày xem! Câu 1: Đoạn trích trên trích trong văn bản nào của tác giả nào? Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? Câu 3: Giải thích từ “cai lệ”? Cai lệ là danh từ chung hay danh từ riêng? Tên cai lệ này cĩ vai trị gì trong vụ thuế ở làng Đơng Xá? Câu 4: Xác định vị thế xã hội, thái độ, tính cách của hai nhân vật (chị Dậu và cai lệ) trong đoạn trích. Nhận xét về sự thay đổi trong cách xưng hơ của chị Dậu và giải thích lí do. Câu 5: Giải thích ý nghĩa nhan đề văn bản? Đặt tên nhan đề như vậy cĩ thỏa đáng khơng? Vì sao? Tìm một số thành ngữ cĩ ý nghĩa tương tự. Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ” của tác giả Ngơ Tất Tố. Câu 2: - Phương thức biểu đạt: Tự sự - Nội dung chính : Kể về sự việc chị Dậu bị cai lệ đàn áp và sự phản kháng của chị Dậu. Câu 3: Ở làng Đơng Xá, cai lệ được coi là tên tay sai đắc lục của quan phủ, giúp bọn lí dịch trĩc nã những người nghèo chưa nộp đủ tiền sưu thuế. Với những
  27. người dân cùng thì hắn như một hung thần ác sát, tha hị đánh, trĩi, bắt bớ, tha hồ tác oai, tác quái, làm mưa, làm giĩ . Câu 4: Ở phần dầu của đoạn trích do cĩ sự cách biệt về địa vị, hồn cảnh, thái độ, tính cách giữa các nhân vật cho nên cách xưng hơ cũng rất cách biệt. Chị Dậu, người dân thấp cổ bé họng lại đang thiếu sưu nên phải hạ minh, nhịn nhục, xưng hơ là cháu, nhà cháu - ơng. Cịn cai lệ, người nhà lí trưởng cậy quyền, cậy thế nên rất hống hách, xưng hơ là ơng - thằng kia, mày. Sang đoạn sau, cách xưng hơ thay đổi. Chị Dậu chuyển sang tơi – ơng, dấu hiệu của sự phản kháng. Sau đĩ, khơng thể chịu được nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang hàng, trực diện với kẻ thù và chuyển sang bà – mày. Đĩ là hành vi thể hiện sự “tức nước – vỡ bờ”, sự tự vệ cần thiết để bảo vệ chồng của chị. Câu 5: - Ý nghĩa nhan đề: + Nghĩa đen: 1 hiện tượng tự nhiên khi nước quá nhiều làm bờ ngăn nước bị vỡ. + Nghĩa bĩng: phản ánh quy luật tất yếu của cuộc sống: Cĩ áp bức thì cĩ đấu tranh. Hành động vùng lên của chị Dậu thể hiện sức mạnh tiềm tàng, tinh thần bất khuất kiên cường của người nơng dân Việt Nam nĩi chung, của người phụ nữ Việt Nam nĩi riêng. - Đặt tên như vậy là thỏa đáng vì điều ấy được thể hiện rõ trong đoạn trích: + Chị Dậu đang chăm sĩc người chồng ốm yếu vừa được thả về sau khi bị trĩi, đánh đập thì bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng lại đến địi nộp sưu và địi đánh anh Dậu. Chị Dậu đã hạ mình nhẫn nhụn và van xin chúng. + Nhưng bất chấp tình cảm ốm đau của anh Dậu và sự van nài của chị Dậu, bọn chúng đã xơng vào đánh chị và hành hạ chồng chị. Khơng thể chịu đựng được nữa, chị Dậu đã vùng lên, chống trả quyết liệt. - Một số thành ngữ tương tự: Con giun xéo mãi cũng quằn, Ở đâu cĩ áp bức, ở đĩ cĩ đấu tranh. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Rồi chị túm cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy khơng kịp với sức xơ đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trĩi vợ chồng kẻ thiếu sưu.” Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Câu 2: Nêu phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích? Câu 3: Tìm trường từ vựng chỉ “ bộ phận của con người” và “hoạt động của con người”? Câu 4: Tìm từ từ tượng thanh, tượng hình và nêu tác dụng? Câu 5: Cho câu chủ đề: "Chị Dậu là người phụ nữ hết lịng yêu thương chồng con". Hãy viết thành đoạn văn theo lối diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp. Nêu cách chuyển đổi. Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên tích trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ” của tác giả Ngơ Tất Tố. Câu 2: - Phương thức biểu đạt: Tự sự
  28. - Nội dung chính : Kể về sự việc chị Dậu quật ngã tên cai lệ. Câu 3: - Trường từ vựng chỉ hoạt động của con người: túm, dúi, ấn, xơ, đẩy, chạy, ngã, thét. - Trường từ vựng chỉ bộ phận của con người: miệng, cổ. Câu 4: - Từ tượng thanh: nham nhảm. - Tượng hình : lẻo khoẻo, chỏng quèo => Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh, bộ dạng hết sức thảm hại và hài hước của tên tay sai khi bị chị Dậu đánh bại. Câu 5: Đoạn văn cần đảm bảo các ý sau : - Chồng chị bị chúng đánh đập ngất xỉu và trả về cho chị, được hàng xĩm cứu giúp anh mới tỉnh lại. - Chị nấu cháo, dỗ dành chồng ăn cho lại sức: cử chỉ, lời nĩi âu yếm thiết tha. - Chị vơ cùng đau đớn khi nghe tiếng hai đứa trẻ gào khĩc. - Chính vì lịng yêu chồng, thương con, để bảo vệ chồng, bảo vệ con, bảo vệ gia đình chị đã đánh lại tên cai lệ và người nhà lí trưởng, cũng là vùng lên chống lại cường quyền bạo lực. Người vợ hiền dịu, sống rất tình nghĩa, thương chồng, thương con. Đĩ là nét đẹp trong tính cách của người phụ nữ Việt Nam. * Cách chuyển đổi: Dựa vào đặc điểm của các kiểu đoạn văn, em cĩ thể trả lời được. Và qua bài tập này, em thấy rõ: cĩ thể diễn đạt ý, xây dựng đoạn linh hoạt tuỳ theo dụng ý của người viết. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn văn sau và trả lười câu hỏi: “ Khi rĩn rén bưng bát cháo cho chồng và theo dõi xem chồng cĩ ăn ngon miệng khơng, khi hạ mình van xin kẻ ác và khi nghiến răng quật ngã chúng, nỗi sợ hiện hữu của kẻ bị áp bức phút chốc tiêu tan, chỉ cịn lại nhân cách cứng cỏi của một con người chân chính. Hành động chống đối bộc phát đĩ chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương mãnh liệt trong trái tim người phụ nữ dường như sinh ra để suốt đời nhường nhịn hay hi sinh.” Câu 1: Cho biết đoạn trích trên viết về nhân vật nào? Trong văn bản nào và của tác giả nào? Câu 2: Đặt câu với thán từ bộc lộ cảm xúc của em về nhân vật trên trong đoạn trích, gạch chân dưới thán từ ấy? Câu 3: Theo em, sức mạnh nào đã khiến nhân vật vùng lên quật ngã tên tay sai? Câu 4: Em hãy trình bày những đặc điểm cơ bản của nhân vật trên? Câu 5: Hãy nêu giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
  29. Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên viết về nhân vật Chị Dậu trong văn bản “ Tức nước vỡ bờ” của Ngơ Tất Tố. Câu 2: Chao ơi! Sức mạnh của chị Dậu thật phi thường. Câu 3: Những sức mạnh đã khién chị Dậu vung lên quật ngã bọn tay sai là: - Do tình yêu thương chồng, con. - Do chế độ phong kiến đã đùn đẩy chị vào bước đường cùng, bắt buộc chị phải đấu tranh chống lại áp bức, bĩc lột. - Lịng căm thù xã hội phong kiến, độc ác, bất nhân bấy giờ. Câu 4: Đặc điểm của chị Dậu: - Yêu thương chồng: Nấu cháo cho chồng, chờ xem chồng ăn cĩ ngon miệng khơng. Bảo vệ chồng trước địn roi. - Là người phụ nữ thơng minh, khơn khéo: Cĩ lỡi lẽ ngon ngọt, van xin, chống lại. - Là người dũng cảm, khỏe mạnh ( sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ): dám đấu tranh, dám bảo vệ lẽ phải. Câu 5: Giá trị nhân đạo của đoạn trích Tức nước vỡ bờ : - Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân phong kiến đương thời. Tố cáo xã hội bất cơng luơn đẩy người nơng dân vào tình cảnh khổ cực khơng lối thốt. - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nơng dân, vừa giàu tình yêu thương vừa cĩ sức sống tiềm tàng mạnh mẽ. - Ca ngợi tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xĩm làng giữa những con người cùng khổ. B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN Đè bài: Hãy tượng tượng mình là chị Dậu và kể lại câu chuyện trên theo ngơi thứ nhất cho cả lớp nghe. (Trong khi kể cĩ thể kết hợp với các động tác, cự chỉ, nét mặt để miêu tả và thể hiện tình cảm). Gợi ý: - Chuyển thành ngơi thứ nhất xưng "tơi". Đây là lời kể của chị Dậu nên giọng điệu, ngơn ngữ phải thể hiện được tâm trạng, cách nhìn của người trong cuộc. Kể phải linh hoạt, đảm bảo kịch tính, căng thẳng. Cĩ lời thoại phải chuyển thành lời kể (trực tiếp thành gián tiếp). - Miêu tả: Hình ảnh, thái độ điệu bộ, cử chỉ của cai lệ và người nhà lí trưởng; hình ảnh anh Dậu; sự sợ hãi, tiếng kêu khĩc của hai đứa trẻ. - Biểu cảm: Diễn biến tâm trạng của "tơi". Lúc đầu hoảng sợ, nhẫn nhục vạn xin; sau đĩ tức giận nhưng cố kìm nén; uất ức, căm phẫn tột độ khơng thể kìm nén; nỗi thương chồng, cay đắng, xĩt xa cho thân phận của mình. Ví dụ: "Tơi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người nhà lí trưởng và van xin: "Cháu van ơng, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc ơng tha cho!", "Tha này! Tha này!" Vừa nĩi hắn vừa bịch luơn vào ngực tơi mấy bịch rồi lại đến để trĩi chồng tơi. Lúc ấy, hình như tức quá khơng thể chịu được, tơi liều mạng cự lại: - Chồng tơi đau ốm, ơng khơng được phép hành hạ!
  30. Cai lệ tát vào mặt tơi một cái đánh bốp, rồi hắn cứ nhảy vào chồng tơi. Tơi nghiến hai hàm răng: - Mày trĩi chồng bà đi, bà cho mày xem! Rồi tơi túm lấy cổ hắn, ấn giúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện ngập này làm sao chịu nổi sức xơ đẩy của tơi, nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, trong khi miệng miệng vẫn nham nhảm thét trĩi vợ chồng tơi ". ĐỀ BÀI: Tiểu thuyết Tắt đèn của nhà văn Ngơ Tất Tố cĩ nhiều nhân vật, nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm cĩ giá trị hiện thực. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực, đẹp đẽ của người phụ nữ nơng dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám năm 1945. Bằng những hiểu biết của em về tác phẩm “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. 1. Yêu cầu về hình thức * Viết đúng thể loại chứng minh về một nhận định văn học. - Bố cục đảm bảo rõ ràng mạch lạc , lập luận chặt chẽ. - Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, đúng chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về nội dung Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ nơng dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 . a) Mở bài Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. Tiểu thuyết Tắt đèn cĩ nhiều nhân vật nhưng chị. Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nơng dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. Thân bài : Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. Chị Dậu là một người cĩ tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sĩc chồng chu đáo. Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để cĩ tiền nộp sưu. Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khĩ khăn tưởng chừng như khơng thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại tất cả đều trơng vào sự chèo chống của chị. - Chi Dậu là người phụ nữ thơng minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xơng vào trĩi chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng khơng được. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tơi đau ốm, các ơng khơng được phép hành hạ”. Chị Dậu là người phụ nữ cĩ tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng cĩ hành động thơ bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng.
  31. Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thốt ra được. Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. Kết bài : Yêu thương chồng con, thơng minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, cĩ tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm .- Nhân vật chị Dậu tốt lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nơng dân đẹp người, đẹp nết. Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945. Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố khơng chỉ là tác phẩn cĩ giá trị hiện thực mà cịn cĩ giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. Chứng minh làm rõ những phẩm chất của nhân vật chị Dậu, người phụ nữ nơng dân Việt Nam dưới chế độ phong kiến trước năm 1945 . a) Mở bài (1 điểm): - Giới thiệu khái quát tác giả , tác phẩm. - Tiểu thuyết Tắt đèn cĩ nhiều nhân vật nhưng chị Dậu là một hình tượng trung tâm, là linh hồn của tác phẩm Tắt đèn. Bởi chị Dậu là hình ảnh chân thực đẹp đẽ về người phụ nữ nơng dân Việt Nam trước cách mạng tháng tám 1945. b) Thân bài (4 điểm): * Làm rõ những phẩm chất đáng quý của chị Dậu. - Chị Dậu là một người cĩ tinh thần vị tha, yêu thương chồng con tha thiết. + Khi anh Dậu bị bọn cai lệ và người nhà lí trưởng đánh đập hành hạ chết đi sống lại chị đã chăm sĩc chồng chu đáo. + Chị đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng. + Chị đau đớn đến từng khúc ruột khi phải bán con để cĩ tiền nộp sưu. - Chị Dậu là một người đảm đang tháo vát: đứng trước khĩ khăn tưởng chừng như khơng thể vượt qua, phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì ốm đau, đàn con bé dại tất cả đều trơng vào sự chèo chống của chị. - Chi Dậu là người phụ nữ thơng minh sắc sảo: Khi bọn cai lệ định xơng vào trĩi chồng – Chị đã cố van xin chúng tha cho chồng nhưng khơng được. => chị đã đấu lý với chúng “ Chồng tơi đau ốm, các ơng khơng được phép hành hạ”. - Chị Dậu là người phụ nữ cĩ tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm. + Khi cai lệ và người nhà Lí trưởng cĩ hành động thơ bạo với chị, với chồng chị, chị đã vùng lên quật ngã chúng. + Mặc dù điêu đứng với số tiền sưu nhưng chị vẫn sẵn sàng ném nắm giấy bạc và mặt tên tri phủ Tri Ân. Hai lần bị cưỡng hiếp chị vẫn thốt ra được. Đây chính là biểu hiện đẹp đẽ về nhân phẩm của tinh thần tự trọng. Tài liệu Thu Nguyễn c) Kết bài (1điểm) Khái quát khẳng định về phẩn chất nhân vật:
  32. - Yêu thương chồng con, thơng minh sắc sảo, đảm đang tháo vát, cĩ tinh thần quật khởi, ý thức sâu sắc về nhân phẩm - Nhân vật chị Dậu tốt lên vẻ đẹp mộc mạc của người phụ nữ nơng dân đẹp người, đẹp nết. Hình tượng nhân vật chị Dậu là hình tượng điển hình của phụ nữ Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945. - Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngơ Tất Tố khơng chỉ là tác phẩn cĩ giá trị hiện thực mà cịn cĩ giá trị nhân đạo sâu sắc, là tác phẩm tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. Tài liệu Thu Nguyễn ƠN TẬP VĂN BẢN: LÃO HẠC( NAM CAO) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả: - Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri - Quê quán: làng Đại Hồng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hịa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam. - Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác: + Năm 1941, ơng cĩ tập truyện đầu tay là Đơi lứa xứng đơi, tên trong bản thảo là Cái lị gạch cũ rất được đĩn nhận, sau đĩ đã được dổi tên là Chí Phèo. + Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hĩa cứu quốc và là một trong số những thành viên đầu tiên + Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Cái chết của con Mực, Con mèo - Phong cách sáng tác: + Ơng là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nơng dân nghèo đĩi bị vùi dập và những người trí thức nghèo sống mịn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ 2. Văn bản: a. Hồn cảnh sáng tác: Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nơng dân ở xã hội phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943 b. Thể loại: truyện ngắn c. Bố cục: + Phần 1: Kể về sự việc Lão Hạc sang nhà ơng giáo nĩi dự định bán cậu Vàng. + P2: Lão Hạc sang nhà ơng giáo thơng báo bán cậu Vàng và nhờ ơng giáo 2 việc( giữ hộ 3 xào ruộng cho con trai và gửi 30 đồng lo ma chay cho mình) +P3: Kể về cái chết thảm thương của Lão Hạc và lời hứa của ơng giáo trước vong linh ơng lão. * Tĩm tắt: Lão Hạc là một người nơng dân nghèo, sống cùng một con chĩ gọi là cậu Vàng. Lão cĩ một người con trai nhưng vì nghèo khơng cĩ tiền lấy vợ nên đã bỏ đi làm đồn điền cao su. Một mình lão phải tự lo liệu mưu sinh. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão khơng cịn gì nữa, lão đành phải bán cậu Vàng - con chĩ mà lão hết mực thương yêu như con trai mình. Lão mang hết số tiền bán chĩ và dành dụm được từ việc bán mảnh vườn gửi nhờ ơng Giáo. Mấy hơm sau lão kiếm
  33. được gù ăn nấy. Một hơm lão xin Binh Tư ít bả chĩ nĩi dối là đánh bả con chĩ hay sang vườn để giết thịt ăn nhưng thực ra là để tự tử. Cái chết của lão Hạc dữ dội, vật vã, chẳng ai hiểu vì sao lão chết ngoại trừ ơng Giáo và Binh Tư. d. Giá trị nghệ thuật: Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thuật của mình trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực, giọng điệu linh hoạt và tình huống đơc đáo. e. Giá trị nội dung: Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nơng dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nơng dân như thế. g. Ý nghĩa nhan đề + Nhan đề ngắn gọn nhưng cĩ ý nghĩa sâu xa + Tên nhan đề cũng là tên nhân vật chính. Nội dung chính của tác phẩm xoay quanh số phận nghèo khổ của Lão Hạc + Nhan đề gợi sự đồng cảm của người đọc với thân phận người nơng dân đồng thời gợi sự căm phẫn với ách thống trị của chế độ thực dân phong kiến. II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trơng lão cười như mếu và đơi mắt lão ầng ậng nước, tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khĩc. Bây giờ thì tơi khơng xĩt xa năm quyển sách của tơi quá như trước nữa. Tơi chỉ ái ngại cho lão Hạc.” Câu 1: Nêu xuất xứ đoạn trích. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố miêu tả, biểu cảm cĩ trong đoạn trích. Câu 3: Chỉ ra các từ thuộc một trường từ vựng cĩ trong đoạn trích. Gọi tên trường từ vựng đĩ và nêu tác dụng của nĩ. Câu 4: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10- 15 câu, nêu tác dụng của tình đồng cảm và chia sẻ trong cuộc sống. Gợi ý: Câu 1: - Đoạn trích thuộc văn bản Lão Hạc của Nam Cao - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: - Yếu tố miêu tả: cười như mếu, đơi mắt ầng ậng nước, - Yếu tố biểu cảm: tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khĩc, tơi khơng xĩt xa, tơi chỉ ái ngại cho lão Hạc. - Tác dụng: Yếu tố miêu tả, biểu cảm giúp lời kể trở nên sinh động, hấp dẫn. Câu 3: - Trường từ vựng tâm trạng( cảm xúc của con người): vui vẻ, muốn ịa khĩc, xĩt xa, ái ngại. HS cĩ thể chỉ ra các từ thuộc trường từ vựng khác, miễn là hợp lí. - Tác dụng: giúp người đọc thấy rõ được tâm trạng lão Hạc sau khi bán chĩ và sự cảm thơng của ơng giáo trước nỗi đau của lão Hạc.
  34. Câu 4: * Yêu cầu hình thức: Đảm bảo đúng hình thức của một đoạn văn ( bắt đầu bằng chữ cái viết hoa lùi đầu dịng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dịng), dung lượng 10 - 15 câu. * Yêu cầu kĩ năng: Đoạn văn nghị luận các câu liên kết chặt chẽ, lơ gic làm sáng vấn đề. * Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn đảm bảo những nội dung sau: Mở đoạn: Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nĩi của nhà văn Nam Cao trong truyện Lão Hạc để khẳng định đồng cảm và chia sẻ rất cần trong cuộc sống. Thân đoạn: - Giải thích đồng cảm và chia sẻ: Là chung một cảm nghĩ, một tấm lịng. Là sự đồng cảm, luơn thấu hiểu và quan tâm đến người khác. Giúp đỡ họ khi họ khơng cĩ khả năng thực hiện - Vai trị, ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sống: + Tình yêu thương cĩ ý nghĩa và sức mạnh lớn lao. Tình yêu thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hố kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khĩ khăn. (Dẫn chứng) + Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lịng. (Dẫn chứng) + Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ cĩ hận thù, chiến tranh. - Bàn luận (Mở rộng): + Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vơ cảm trước nỗi đau đồng loại + Tuy nhiên tình yêu thương khơng phải là thứ cĩ sẵn trong mỗi người, chỉ cĩ được khi con người cĩ ý thức nuơi dưỡng, vun trồng. + Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, khơng vụ lợi cĩ thể nĩ mới cĩ ý nghĩa. + Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, khơng mù quáng - Rút ra bài học nhận thức và hành động: Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người. * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề: tình yêu thương là thứ tình cảm khơng thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “ Này ! Ơng giáo ạ ! Cái giống nĩ cũng khơn ! Nĩ cứ làm như nĩ trách tơi , nĩ kêu ư ử, nhìn tơi, như muốn bảo tơi rằng: ''A ! Lão già tệ lắm ! Tơi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tơi như thế này à ?'' Thì ra tơi già bằng này tuổi đầu rồi cịn đi đánh lừa một con chĩ, nĩ khơng ngờ tơi nỡ tâm lừa nĩ!” (Lão Hạc-Nam Cao) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 2: Người kể trong đoạn trích là ai? Kể về sự việc gì? Câu 3: Chỉ ra các thán từ và các tình thái từ được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 4: Tìm từ tượng thanh trong đoạn trích.?
  35. Câu 5: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích? Câu 6: Vì sao lão Hạc lại nghĩ '' Nĩ cứ làm như nĩ trách tơi '' ? Câu 7: Đặt một câu ghép chỉ nguyên nhân vì sao lão Hạc gởi tiền cho ơng giáo? Câu 1: Tự sự Câu 2: Người kể trong đoạn trích là lão Hạc, kể về việc lão bán con chĩ vàng mà lão yêu quý. Câu 3: - Các thán từ: Này, a. - Các tình thái từ: ạ, à. Câu 4: Từ tượng thanh “ư ử” Câu 5: Biện pháp tu từ: nhân hĩa " bảo tơi rằng " .Nhân hĩa cậu Vàng như người, qua đĩ để bộc lộ cảm xúc và khiến cậu Vàng trở nên gần gũi hơn. Câu 6: Lão Hạc nghĩ như vậy bởi lẽ lão thấy cĩ lỗi với cậu Vàng vì lão đã lừa bán nĩ đi. Đĩ cịn là do lão Hạc quá yêu quí cậu Vàng nên mới thấy nĩ như đang trách mình ,coi nĩ như 1 người bạn. Câu 7: Vì lão khơng muốn khi chết liên lụy đến hàng xĩm nên lão đã gửi tiền ơng giáo để lo ma chay cho mình. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Hơm sau lão Hạc sang nhà tơi. Vừa thấy tơi, lão bảo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ơng giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trơng lão cười như mếu và đơi mắt lão ầng ậng nước, tơi muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khĩc. Bây giờ thì tơi khơng xĩt xa năm quyển sách của tơi quá như trước nữa. Tơi chỉ ái ngại cho Lão Hạc. Tơi hỏi cho cĩ chuyện: - Thế nĩ cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xơ lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng mĩm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khĩc ” ( (Sách Ngữ văn 8, tập một – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam) Câu 1. Đoạn văn trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai? Câu 2. Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên? Câu 3. Chép lại và phân tích một câu ghép trong đoạn trích. Chỉ rõ mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép. Câu 4: Tìm trong đoạn trích những từ thuộc trường từu vựng bộ phận cơ thể người? Câu 5: Phải bán chĩ, lão Hạc mắt “ầng ậng nước”, rồi “hu hu khĩc”. Ơng giáo thì “muốn ơm chồng lấy lão mà ịa lên khĩc”. Hãy so sánh và chỉ ra ý nghĩa của tiếng khĩc cùng những giọt nước mắt này. Gợi ý:
  36. Câu 1. Đoạn văn được rút ra từ tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao Câu 2. - Từ tượng hình: ầng ậng, mĩm mém, co rúm, ngoẹo, - Từ tượng thanh: hu hu - > Gợi tả dáng vẻ, nỗi đau khổ của lão Hạc khi phải bán chĩ. Câu 3: Cái đầu lão // nghẹo về một bên và cái miệng mĩm mém của lão // mếu CN 1 VN 1 CN2 VN2 như con nít. Câu 4: Những từ thuộc trường từ vựng bộ phận cơ thể người: mặt, đầu, miệng, Câu 5. - Lão Hạc khĩc, trước tiên, vì bán “cậu Vàng” lão đã mất đi chỗ dựa của tình thần — một chút an ủi cho tuổi già cơ độc. Đây là tiếng khĩc than thân tủi phận. Sau nữa, lão khĩc vì: “[ ] tơi già bằng này tuổi đầu rồi cịn đánh lừa một con chĩ ” — tiếng khĩc của nỗi ân hận trước một việc mà mình thấy là khơng nên làm. Tiếng khĩc cho thấy ý thức rất cao về nhân phẩm của lão Hạc. - Ơng giáo muốn “ịa lên khĩc”, trước tiên là vì thơng cảm cho cảnh tình của lão Hạc. Ơng giáo (cũng như lão Hạc phải bán con chĩ thân thiết) đã phải bán đi những cuốn sách gắn với kỉ niệm của một thời “đầy những say mê đẹp và cao vọng” . Ơng khơng chỉ biết khĩc cho mình mà cịn biết khĩc cho nỗi đau của người khác. - Nước mắt, với Nam Cao, vừa là biểu tượng của nỗi khổ cũng đồng thời là biểu tượng của nhân phẩm; vừa là biểu tượng của những đắng cay mà cũng là biểu tượng của tình thương, của niềm trắc ẩn, của mối từ tâm. Vì lẽ ấy, nĩ luơn làm day dứt tâm hồn người đọc PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Chao ơi! Đối với những người ở quanh ta lấp mất” Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lịch sử nào? Câu 3: Những suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vật nào? Câu 4: Câu văn “ Một người đau chân cĩ lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?” cĩ phải là câu nghi vấn khơng? Tại sao? Câu 5: Từ nội dung đoạn văn trên, em cĩ suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đánh giá con người trong xã hội hiện nay? Gợi ý: Câu 1: - Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao - Nội dung: Đoạn văn là những suy nghĩ rất tiến bộ, rất tích cực đầy tính nhân văn của ơng giáo về vợ của mình, về Lão Hạc, về những người xung quanh. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận Câu 2: Tác phẩm được ra đời trong giai đoạn lịch sử 1930-1945( Trước cách mạng thánh tám) Câu 3: Những suy nghĩ trong đoạn văn trên là của nhân vật ơng Giáo.
  37. Câu 4: Câu văn “ Một người đau chân cĩ lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu?” khơng phải là câu nghi vấn mà là câu trần thuật dùng để khẳng định ý kiến. Câu 5: Trong xã hội ngày nay con người cĩ rất nhiều các mối quan hệ phức tạp cho nên chúng ta phải nhìn nhận, xem xét một cách khách quan, đa chiều, khơng phiến diện chủ quan; đặt mình vào họ để hiểu họ, từ đĩ mới cĩ sự đánh giá cơng bằng, chính xác. Quan điểm của ơng giáo, của nhà văn Nam Cao vẫn cịn nguyên giá trị. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: "Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng cĩ thể làm liều như ai hết Một người như thế ấy ! Một người đã khĩc vì trĩt lừa một con chĩ ! Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi khơng muốn liên luỵ đến hàng xĩm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gĩt Binh Tư để cố ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngầy một thêm đáng buồn Khơng ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác ” . Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 2: Dấu ba chấm trong trong đoạn trích trên cĩ tác dụng gì? Câu 3: Tìm thán từ, tình thái từ trong đoạn văn trên và cho biết tác dụng? Câu 4: Từ nội dung tồn tác phẩm, em hiểu các câu văn trên như thế nào ? Câu 5: Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu gì về tình cảnh khốn cùng của người nơng dân trước Cách mạng ? Câu 6: Cảm nhận của em về đoạn văn trên bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 7- 10 câu . Gợi ý: Câu 1: - Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm Lão Hạc của nhà văn Nam Cao - Nội dung: Đoạn văn là lời độc thoại nội tâm của nhân vật “tơi” về tình cảnh và nhân cách của Lão Hạc. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Câu 2: Ngụ ý rằng cịn nhiều điều ơng giáo biết về lão Hạc mà chưa kể hết. Câu 3: - Thán từ “ ơi” -> giúp bộc lộ cảm xúc của nhân vật ơng giáo . -Tình thái từ “ư” -> giúp biểu thị sắc thái tình cảm cho câu nĩi. Câu 4: - Câu : "Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn ", thể hiện: + Sự ngỡ ngàng, thất vọng của ơng giáo trước việc làm và nhân cách của lão Hạc (do hiểu lầm). + Nỗi chán ngán, chua chát của ơng giáo trước cuộc đời và trước thế thái nhân tình: đĩi nghèo cĩ thể đổi trắng thay đen, biến người lương thiện như lão Hạc thành kẻ trộm cắp như Binh Tư, đáng để ta thất vọng - Các câu "Khơng ! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác " :
  38. + Sự khẳng định mạnh mẽ, niềm vui, niềm tin của ơng giáo về nhân cách cao đẹp của lão Hạc. Khơng gì cĩ thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương thiện để ta cĩ quyền hi vọng, tin tưởng ở con người. + Nỗi buồn, nỗi xĩt xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người nơng dân nghèo trong xã hội cũ: người tốt như lão Hạc mà đành phải chết vì khơng tìm đâu ra miếng ăn hằng ngày Câu 5: - Nỗi khổ về vật chất: Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ cĩ nổi trong tay một mảnh vườn và một con chĩ. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bịn vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch, lão đã phải kiếm được gì ăn nấy để cầm hơi. Nam Cao đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nơng dân mà phản ánh. - Nỗi khổ về tinh thần: Đĩ là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con, day dứt vì chưa làm trịn bổn phận của người cha. Cịn gì xĩt xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cơ độc. Khơng người thân thích, khơng người sẻ chia buồn vui, lão chỉ biết trị chuyện cùng cậu Vàng. Chẳng thế mà khi phải bán con chĩ, lão luơn tự dằn vặt mình trong đau đớn, ân hận, Khơng cịn con đường nào khác, lão buộc phải tìm đến cái chết như một sự giải thốt. Lão Hạc sống thì mỏi mịn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nơng dân trước Cách mạng thật cơ cực, lầm than ! Câu 6: *Mở đoạn( câu chủ đề): Giới thiệu tác giả, văn bản, nội dung đoạn trích. Tham khảo: Đoan trích trên trích trong văn bản “ Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao đã rất thành cơng trong việc thể hiện cảm xúc suy nghĩ của ơng giáo về tình cảnh và nhân cách của lão Hạc. * Thân đoạn: Cần đảm báo các ý sau: - Nhân vật tơi ngạc nhiên và ngỡ ngàng vì con người đáng kính, đáng trọng, đáng thơng cảm như lão Hạc cũng bị tha hĩa và thay đổi nhân cách. - Nhân vật “tơi” cảm tháy buồn, thất vọng vì nếu đúng như vậy thì bản năng của con người đã lấn áp nhân tính, lịng tự trọng của con người khơng giữ được, cái thiện cũng khơng giữ được. - Các câu văn cảm thán đi cùng dấu chấm lửng đã gĩp phần bộc lộ dịng cảm xúc nghẹn ngào của nhân vật “tơi” thương cho lão Hạc và buồn cho số kiếp của con người. - Suy nghĩ của ơng giáo trong đoạn trích chứa chan một tình thương và lịng nhân ái sâu sắc. *Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề. Tham khảo: Tĩm lại, với đoạn văn ngắn tác giả đã cho người đọc thấy được những trăn trở của ơng giáo về nhân cách và tình cảnh của một con người. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Khơng! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác Binh Tư hiểu.
  39. Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Câu 3: Chỉ ra những từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn và nêu ngắn gọn tác dụng của các từ đĩ trong việc thể hiện nội dung đoạn trích? Câu 4: Vì sao lão Hạc tìm đến cái chết ? Cái chết của lão Hạc gợi cho em những suy nghĩ gì ? Câu 5: Tại sao tác giả lại miêu tả cái chết của lão Hạc dữ dội và đau đớn đến như vậy? Câu 6: Thái độ và tình cảm của nhân vật “ tơi” đối với lão Hạc như thế nào qua đoạn kết trên? Câu 7: Viết một đoạn văn theo mộ hình tổng hợp - phân tích - tổng hợp (Từ 10 đến 15 câu) trình bày cảm nhận cua em về nhận vật lão Hạc trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao. Câu 8: Suy nghĩ của em về tình phụ tử bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 10- 15 câu. Gợi ý: Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “ Lão Hạc” của nhà vă Nam Cao. Câu 2: - Nội dung: Những suy nghĩ của ơng giáo và cái chết đau đớn của Lão Hạc. - Phương thức biểu đạt chính : Tự sự. Câu 3 - Từ tượng hình: Mải mốt, xồng xộc, vật vã, rũ rượi, xộc xệch, ( long) sịng sọc, tru tréo. - Từ tượng thanh: nhốn nháo, xơn xao. -> Tác dụng: Giúp việc kể về cái chết của Lão Hạc trở nên sinh động, người đọc được chứng kiến sự việc ngay trước mắt. Câu 4: - Nguyên nhân cái chết của lão Hạc : + Tình cảnh đĩi khổ túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thốt. + Cái chết tự nguyện này xuất phát từ lịng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lịng tự trọng đáng kính. - Suy nghĩ về cái chết của lão Hạc : + Cái chết dữ dội, chết bằng bả chĩ, dường như lão muốn tự trừng phạt mình. + Cái chết là lời tố cáo chế độ xã hội tàn ác khiến người lương thiện bị đẩy vào bế tắc khơng cịn con đường sống. + Cái chết khẳng định nhân cách cao thượng của lão Hạc. + Cái chết làm người đọc thương cảm, tin vào cái thiện, tin vào nhân cách con người. Câu 5: - Tạo ra hình ảnh cụ thể, sinh động về một cái chết thê thảm và dữ dội giúp người đọc cảm nhận đầy đủ hơn, sâu sắc hơn bi kịch của người nơng dân trước cách mạng. - Tố cáo xã hội tàn ác đối với con người. - Gợi niềm cảm thương sâu sắc trong lịng người đọc.
  40. Câu 6: Qua đoạn kết rong văn bản lão Hạc của Nam Cao nhân vật “tơi” đã bày tỏ sự đồng cảm, xĩt xa trước cái chết của lão Hạc, đồng thời thể hiện sự trân trọng trước nhân cách cao đẹp của lão Hạc. Câu 7: - Về kĩ năng : + Biết viết và trình bày đúng đoạn văn tổng hợp - phân tích - tổng hợp. Đảm bảo số lượng câu như yêu cầu. + Diễn đạt rõ ràng, dùng từ đặt câu đúng. - Về nội dung : Trình bày được những cảm nhận về nhân vật lão Hạc. + Cuộc sống đĩi nghèo cơ cực, số phận bi thảm. + Phẩm chất tốt đẹp : Yêu thương con, giàu đức hi sinh, sống lương thiện trong sạch, giàu lịng tự trọng. + Là điển hình cho người nơng dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, cuộc sống khốn cùng tăm tối nhưng vẫn ngời sáng những phẩm chất tốt đẹp. Câu 8: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận Tham khảo câu mở đoạn: Tình phụ tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi con người. * Thân đoạn: - Giải thích: Tình phụ tử là tình cảm yêu thương, gắn bĩ giữa cha và con. - Bàn luận: + Biểu hiện của tình phụ tử . Cha yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con. . Con kính trọng, yêu thương , biết ơn cha. ( Lấy ví dụ trong văn học và thực tế để làm rõ) - Sức mạnh của tình phụ tử . Là tình cảm thiêng liêng, cao quí, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống cĩ lịng biết ơn. . Là nguồn sức mạnh tinh thần vơ giá tiếp sức cho cả cha và con trên đường đời để cĩ thể vượt qua nhiều trở ngại, khĩ khăn. . Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm. - Đánh gíá, mở rộng: + Đánh giá: Tình phụ tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt. + Cảm thơng với những người bất hạnh khơng được sống trong tình phụ tử. - Bài học: + Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này. + Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người cĩ ích, để báo đáp cơng ơn của cha . + Liên hệ bản thân. * Kết đoạn( Câu chốt): Khẳng định lại vấn đề nghị luận. Tham khảo câu kết đoạn: Tĩm lại, tình phụ tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi người. B, DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN Đề bài: Nếu là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chĩ với ơng giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câuchuyện đĩ ntn?
  41. Hướng dẫn: - Kể lại việc lão Hạc đã bán con vàng như thế nào, chứ khơng phải chép lại đoạn văn trong truyện ngắn của Nam Cao. - - Người kể phải ở ngơi thứ nhất, số ít, xưng “tơi”( người kể trong truyện của Nam Cao là ơng giáo.) - Suy nghĩ tình cảm của bản thân về câu chuyện và các nhân vật trong truyện như ơng giáo, lão Hạc Lập dàn ý: A. Mở bài • Giới thiệu ngơi kể thứ nhất (tơi) cĩ mặt trong câu chuyện như người thứ 3 ngồi lão Hạc với ơng giáo.(phân biệt với người kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ơng giáo. • Giới thiệu hồn cảnh lão Hạc sang nhà ơng giáo để kể chuyện bán chĩ. Ở đĩ cĩ ơng giáo và người kể Tham khảo: Hơm nay là một ngày khá là đẹp, mặt trời chiếu những tia nắng xen qua kẽ lá. Tơi đang lụi hụi nấu ăn, cịn chồng thì chăm chú ngồi đọc sách. Chợt từ xa, lão Hạc với dáng vẻ buồn bã từ từ tiến lại gần nhà tơi, khơng biết cĩ chủ ý gì mà lão qua đây. Tị mị tơi lĩ đầu ra hĩng chuyện. B. Thân bài 1. Kể lại diễn biến câu chuyện mà lão Hạc kể lại việc bán chĩ cho ơng giáo - Vừa gặp ngay đầu cửa, lão nĩi với chồng tơi là: “Bán rồi”. - Chồng tơi thắc mắc: “Bán thật rồi à, nĩ cho bắt à ?”. - Lão nĩi với giọng bùi ngùi, gương mặt lão cố tỏ ra vui vẻ nhưng thật ra trong lịng đau đớn đến tột cùng. - Lão cười, cười một cách quái dị, lão cười mà cứ như mếu. Trên đơi mắt ngân ngấn nước, đỏ hoe. - Lão bắt đầu khĩc, lão khĩc hu hu như một đứa trẻ, khĩc như chưa từng được khĩc. Nước mắt chan hịa với nỗi đau khiến lịng lão quặn lại, tim đau từng hồi. - “Khốn nạn ơng giáo ơi! Nĩ cĩ biết gì đâu”. Lão kể lại. - “Ơng giáo à! Ngay cả tơi cũng khơng hiểu vì sao mình bằng tuổi này rồi mà lại nhẫn tâm đi lừa một con chĩ, phản bội người bạn thân duy nhất của mình. Tơi thấy ân hận quá!”. - Lão vừa nĩi vừa đấm thình thịch vào ngực mình, nước mắt cứ thế mà rơi trên gương mặt xương xương, gầy gầy. 2. Miêu tả biểu cảm của ơng giáo và tâm trạng của lão Hạc - Lão Hạc: nét mặt đau khổ của lão Hạc, nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chĩ, chua chát kết thúc việc bán chĩ. - Ơng giáo: nét mặt của ơng giáo khi nhận được tin, thái độ ân cần hỏi han, chia sẻ, an ủi, đồng cảm với tâm trạng day dứt của lão Hạc, muốn xoa dịu nỗi đau của một thân phận khốn khổ kiếp người, tạo niềm lạc quan cho ơng bạn già và chính mình bằng cách pha trị, thấu hiểu nhân cách cao đẹp của lão Hạc bằng tấm lịng tri âm, tri kỉ. 3. Cảm nghĩ của bản thân