Ma trận đề kiểm tra môn Ngữ Văn lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021

docx 5 trang nhatle22 4830
Bạn đang xem tài liệu "Ma trận đề kiểm tra môn Ngữ Văn lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxma_tran_de_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_7_hoc_ki_ii_nam_hoc_2020.docx

Nội dung text: Ma trận đề kiểm tra môn Ngữ Văn lớp 7 - Học kì II - Năm học 2020-2021

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2020 – 20121 MÔN: NGỮ VĂN 7 Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ Cấp độ thấp Cấp độ cao Cộng (cấp độ 1) (cấp độ 2) Tên chủ đề (cấp độ 3) (cấp độ 4) 1.Đọc hiểu văn bản: -Ngữ liệu: văn bản trong hoặc ngoài -Hiểu ý nghĩa chương trình phù -Cảm nhận ý của các văn bản. hợp với mức độ Nhận biết các nghĩa của nhận thức của học thông tin về tác -Lí giải được ý một số chi sinh. phẩm, tác giả, nghĩa của các tiết, hình ảnh chi tiết, hình ảnh đặc sắc. -Tiêu chí lựa chọn thể loại, phương nghệ thuật trong ngữ liệu: thức biểu đạt -Bài học bản đoạn trích/tác thân. 01 đoạn trích/ văn phẩm bản hoàn chỉnh tương đương với văn bản được học trong chương trình. Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 3,0 Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 30% Tiếng Việt - Rút gọn câu; - Thêm trạng ngữ Nhận biết các Biết cách cho câu; cách biến đổi thêm bớt câu, phép tu từ thành phần - Chuyển đổi câu cú pháp. câu, cách chủ động thành câu chuyển đổi bị động; câu. Số câu: 1/2 Số câu: 1/2 Số câu: 1 Số điểm: 0,5 Số điểm: 0,5 Số điểm: 1,0 Tỉ lệ: 5% Tỉ lệ: 5% Tỉ lệ: 10% 2.Tạo lập văn Biết vận dụng bản: kiến thức, kĩ Tạo lập văn bản năng để viết bài nghị luận chứng văn nghị luận minh. chứng minh.
  2. Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm: 6,0 Số điểm: 6,0 Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 60% Tổng số câu Số câu: 4 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm Số điểm: Số điểm: 1,5 Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,5 Số điểm: 6,0 Tỉ lệ .% 10.0 Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 15% Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 100%
  3. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BRVT ĐỀ KIỂM TRA HỌC GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2020-2021 TRƯỜNG TH-THCS-THPT VIỆT MỸ MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU Đức tính giản dị, thanh bạch của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện trước hết trong lối ăn, mặc, ở của Người. Đã là người Việt Nam, hẳn không ai là không biết hay nghe kể về cuộc sống giản dị của Bác. Mấy chục năm xa cách quê hương, trở về, Người vẫn yêu thích những món ăn mang đậm quê nhà như cá kho, cà muối Kể cả khi hòa bình, về Hà Nội, Người ăn uống vẫn rất thanh đạm. Sau khi xong bữa, Người luôn tự tay thu dọn bát đũa gọn gàng để người phục vụ chỉ việc mang đi. Quần áo Người mặc thường ngày cũng chỉ là bộ bà ba màu nâu với đôi dép cao su, khi tiếp khách hay đến những sự kiện quan trọng cũng chỉ bộ kaki với đôi giày vải. Lúc ở chiến khu, Người sống chung với cán bộ, nhân viên, cùng ăn ở, sinh hoạt như mọi người. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Người cùng Trung ương Đảng trở về Hà Nội (Theo Thu Hạnh/TTXVN) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Đoạn trích trên gợi nhớ đến tác phẩm nào em đã được học trong chương trình (Ngữ văn 7 tập 2- NXB GD). (1,0 điểm) Câu 2: Xác định trạng ngữ trong câu in đậm trên và cho biết công dụng của trạng ngữ vừa tìm được. (1,0 điểm) Câu 3: Nêu nội dung văn bản trên? (1,0 điểm) Câu 4: Từ nội dung văn bản trên em rút ra bài học gì cho bản thân. (1,0 điểm) II. LÀM VĂN Đề cao sự kiên trì nỗ lực đạt được thành công, nhân dân ta có câu “có công mài sắt có ngày nên kim”. Em hãy chứng minh câu tục ngữ trên.
  4. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Câu Đáp án Điểm ĐỌC HIỂU Câu 1 - Phương thức biểu đạt : Nghị luận 0,5.đ - Gợi nhớ đến tác phẩm “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” tác giả Phạm 0,5 đ Văn Đồng. Câu 2 - Trạng ngữ có trong câu in đậm là: “Lúc ở chiến khu” 0,5 đ - Trạng ngữ chỉ nơi chốn 0,5 đ Câu 3 - Nội dung văn bản : Sự giản dị, thanh bạch của Bác không thay đổi ăn 1,0 đ vẫn đạm bạc, gọn gàng, mặc giản dị áo ka ki, dép cao su, đôi giày vải. Sinh hoạt của người cũng hết sức giản dị, sống hòa đồng cùng mọi người. Câu 4 - Học tập đức tính giản dị của Bác, không lãng phí, không xa hoa. 1,0 đ - Kính trọng thương yêu Bác người hi sinh cả cuộc đời cho đất nước, vì cuộc sống ấm no của dân tộc. LÀM VĂN Mở bài Nêu vấn đề cần chứng minh +Trích dẫn lại câu tục ngữ. 0,5 đ Thân bài a) Giải thích nghĩa của câu tục ngữ: 1,0 đ - Nghĩa đen: Nói về quá trình mài sắt thành cây kim tinh xảo - Nghĩa bóng: Có ý chí, nghị lực, sự kiên trì thì khó khăn dù lớn đến 4,0 đ mấy cũng có thể vượt qua. b) Dùng lí lẽ và dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ vấn đề (luận cứ): * Vì sao người xưa lại khuyên con cháu “Có công mài sắt, có ngày nên kim”? - Cuộc sống giống như một bông hoa hồng đẹp nhưng nhiều gai. Để đạt được thành công, để vươn tới cái đẹp của cuộc đời thì con người phải trải qua nhiều gian nan thử thách. - Cách duy nhất để gạt bỏ vật cản và đi tới thành công là phải có ý sự nỗ lực, kiên trì. - Sau cơn mưa mới có cầu vồng cũng như con người phải chịu khó, nhẫn lại vượt qua khó khăn thì mới trưởng thành, càng gian nan thì thành quả đạt được càng đáng tự hào.
  5. * Chứng minh (bằng những dẫn chứng thực tế): - Những người có ý chí, nghị lực, sự kiên trì đều thành công: - Dẫn chứng: + Trong nước: Xưa có Nguyễn Hiền, Cao Bá Quát; nay thì có Bác Hồ; các cuộc khởi nghĩa trong lịch sử . + Ngoài nước: thì có Newton, Marie Curie, Edison, - Ý chí, nghị lực, sự kiên trì giúp người ta vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua được: - Dẫn chứng: + Tấm gương Nguyễn Ngọc Ký. + Người mẫu mù Pa- đu- la. c) Bàn bạc, mở rộng, rút ra bài học nhận thức và hành động: - Câu tục ngữ là bài học về một phẩm chất đáng quý của con người. - Cần rèn luyện cho mình ý chí và nghị lực và học tập những tấm gương dám sống và dám đi đến thành công. - Phê phán những còn người thiếu ý chí quyết tâm, dễ dàng buông bỏ đi ước mơ, mục tiêu của mình. Kết bài - Khẳng định lại ý nghĩa của câu tục ngữ: 0,5 đ -Rút ra bài học cho bản thân mình. *Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của học sinh để cho điểm phù hợp.