Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023

docx 15 trang DeThi.net.vn 11/10/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_7071_kiem_tra_hoc_ki_i_nam_hoc_20.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tiết 70+71: Kiểm tra học kì I - Năm học 2022-2023

  1. TRƯỜNG PTDTBT THCS MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I THẢI GIÀNG PHỐ Môn: Ngữ văn 8 Năm học: 2022 - 2023 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng TN TL TN TL Vận dụng Vận dụng cao Chủ đề I. Đọc - hiểu - Xác định được - Xác định được Ngữ liệu ngoài phương thức biểu nội dung chính của chương trình đạt chính trong văn đoạn trích.(C3) bản (C1) - Trình bày được - Nhận biết được tác suy nghĩ của dụng của dấu hai mình về vấn đề chấm được sử dụng đặt ra trong văn trong đoạn trích bản. (C4) (C2) Số câu 2 2 4 Số điểm 1,0 2,0 3,0 Tỷ lệ 10 % 20 % 30 % II. Làm văn Viết đoạn văn nêu suy Viết một bài tập nghĩ về cách nhìn nhận làm văn thuyết đánh giá con người trong minh về giống vật xã hội hiện nay/vai trò nuôi và một đồ của tình mẫu tử đối với dùng sinh hoạt con người. trong gia đình Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tỷ lệ 20% 50% 70% Số câu 2 2 3 6 Số điểm 1,0 2,0 7,0 10 Tỷ lệ 10% 20% 70% 100%
  2. HSKT: I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Câu 1 (1,5 điểm) Câu 2 (1,5 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
  3. Ngày soạn: 16/12/2022 Ngày kiểm tra: 26/12/2022 (8A,B) Tiết 70,71 KIỂM TRA HỌC KÌ I I. Mục tiêu 1. Kiến thức. * Yêu cầu đối với HS cả lớp: - Vận dụng được những KT, KN đã học về VH, tiếng Việt, TLV để làm bài KT tổng hợp cuối học kì I * Yêu cầu đối với HS khá giỏi: - Vận dụng được những KT, KN đã học về VH, tiếng Việt, TLV để làm tốt bài KT tổng hợp cuối học kì I * Yêu cầu đối với học sinh khuyết tật: - Vận dụng được những KT, KN đã học về VH, tiếng Việt, TLV để làm bài KT tổng hợp cuối học kì I (Giảm số câu trong phần đọc hiểu và làm văn: Tổng số câu HS thực hiện làm bài: 03 câu) 2. Kỹ năng. - Hệ thống hoá, phân tích, so sánh và trình bày vấn đề dưới những hình thức khác nhau: Trả lời câu hỏi, bài viết ngắn. 3. Thái độ. - Ý thức nghiêm túc, tự giác, độc lập suy nghĩ khi làm bài. II. Hình thức kiểm tra: Tự luận. III. Thiết lập ma trận, đề, đáp án (đính kèm) IV. Tiến trình tổ chức các hoạt động 1. Ôn định tổ chức (1’) 2. Phát đề: 3. Thu bài: GV thu bài và nhận xét giờ kiểm tra. 4. Hướng dẫn học bài: (1’) - Xem lại kiến thức về các văn bản trữ tình, hiện thực trước CM, các văn bản thuyết minh. - Chuẩn bị bài:
  4. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Đề 1. I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói "đấy là bàn chân vất vả". Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ,cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. (Trích Tuổi thơ im lặng– Duy Khán) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5 điểm): Dấu hai chấm trong câu văn sau có tác dụng gì? “Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh”. Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 4 (1,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn khoảng 4 dòng bày tỏ tình cảm của mình với người bố của mình. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh đôi bàn chân của bố trong đoạn trích trên? Câu 2 (5,0 điểm): Trong gia đình có rất nhiều giống vật nuôi quen thuộc và có ích như: gà, vịt, chó, trâu... , em hãy thuyết minh về một trong những giống vật nuôi ấy. Tổ CM kí duyệt BGH kí duyệt Người ra đề Phạm Thị Hiền Phạm Thị Hương
  5. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Đề 2. I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo nhưng chúng ta chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. [..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” (“Quà tặng cuộc sống” - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56-57) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5 điểm): Dấu hai chấm trong câu văn sau có tác dụng gì? Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với quan niệm: Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo nhưng chúng ta chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ...của tác giả không, vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) về vai trò của ước mơ với mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm): Thuyết minh về một đồ dùng sinh hoạt trong gia đình mà em yêu thích. Tổ CM kí duyệt BGH kí duyệt Người ra đề Phạm Thị Hiền Phạm Thị Hương
  6. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) (Dành cho HSKT) I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói "đấy là bàn chân vất vả". Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ,cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. (Trích Tuổi thơ im lặng– Duy Khán) Câu 1 (1,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (1,5 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Đề bài: Thuyết minh về một đồ dùng sinh hoạt trong gia đình mà em yêu thích. Tổ CM kí duyệt BGH kí duyệt Người ra đề Phạm Thị Hiền
  7. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo. - Căn cứ vào hướng dẫn chấm. GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. B. Yêu cầu cụ thể Đề 1: Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 1 0,5 2 Dấu hai chấm trong đoạn văn có tác dụng đánh dấu (báo 0,5 trước) lời chú thích - Nội dung chính của đoạn trích là: 1,0 3 Sự vất vả của bố I - Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn (khoảng 4 0,25 dòng), không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, viết câu. - Về nội dung: Hs có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác 0,75 nhau song phải nêu được điều tác giả muốn gửi gắm qua văn 4 bản. Đảm bảo ý sau: - Tình cảm về bố... - Sự tôn trọng bố... - Học tập từ bố... LÀM VĂN 7,0 2,0 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn: có câu mở đoạn, các 0,25 câu thân đoạn, câu kết đoạn. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo 1,0 hướng sau: HS bộc lộ được tình cảm của mình với bố chân thành, có cảm xúc: Quan tâm, yêu thương, thấu hiểu nỗi đau của đôi II 1 chân bị bệnh, đồng thời là sự trân trọng, yêu quý, biết ơn bố vô cùng vì sự vất vả, khó nhọc mà bố phải trải qua để lo cho con có cuộc sống đủ đầy.... * HS có thể có cách diễn đạt khác đảm bảo tính hợp lí và có giáo dục cũng được tính điểm. d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV.
  8. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn thuyết minh 0,25 theo yêu cầu của đề bài. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt, chữ viết cẩn thận, sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững được nội 0,25 dung cách làm một bài văn thuyết minh Học sinh có nhiều hướng làm bài khác nhau nhưng cơ bản cần thể hiện được những ý cơ bản sau: c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn thuyết minh có yếu tố 4.0 miêu tả. 1. * Mở bài: 0,5 Giới thiệu về giống vật nuôi và vai trò của giống vật nuôi ấy. * Thân bài: 3,0 2 Trình bày về giống vật nuôi được thuyết minh. - Giới thiệu về nguồn gốc (nếu có). 0,5 - Đặc điểm hình dáng, ngoại hình kích thước chung của 0,5 giống vật nuôi. - Phân loại các giống loài của loại vật nuôi được thuyết 1,0 minh. - Cách nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng dịch. 0,5 - Lợi ích của giống vật nuôi ấy. 0,5 * Kết bài: 0,5 Khẳng định lại ý nghĩa và vai trò của giống vật nuôi ấy trong cuộc sống hàng ngày. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV.
  9. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Đề 2: Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5 2 Dấu hai chấm trong đoạn văn có tác dụng đánh dấu (báo 0,5 trước) lời Dẫn trực tiếp Nội dung chính của đoạn trích: 1,0 3 Vai trò của ước mơ đối với mỗi người I - Về hình thức: Học sinh viết thành đoạn văn (khoảng 4 0,25 dòng), không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, viết câu. - Về nội dung: Hs có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau song phải nêu được điều tác giả muốn gửi gắm qua văn 4 bản. Đảm bảo ý sau: 0,75 - Giải thích lí do(Đồng ý, không đồng ý, cả 2 vế) - Ước mơ thôi thì chưa đủ - Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ. Dẫn chứng. LÀM VĂN 7,0 2,0 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn: có câu mở đoạn, các 0,25 câu thân đoạn, câu kết đoạn. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo 1,0 hướng sau: - Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được - Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm tươi II 1 đẹp, ý nghĩa, chỉ khi con người nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành hiện thực, khi đó con người đã làm cho cuộc đời mình và cuộc đời chung thêm ý nghĩa, tươi đẹp. Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình hơn, giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách của bản thân, là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta (Lấy dẫn chứng minh họa ) * HS có thể có cách diễn đạt khác đảm bảo tính hợp lí và có giáo dục cũng được tính điểm. d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV. 2 a. Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm 0,25 bài văn thuyết minh bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt
  10. tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về nội dung: 0,25 Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây: c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn thuyết minh có yếu tố 4.0 miêu tả. * Mở bài: 0,5 Giới thiệu chung về tầm quan trọng của đồ dùng mà em yêu thích. * Thân bài: 3,0 Trình bày lần lượt từng đặc điểm tiêu biểu của đối tượng: - Nguồn gốc, xuất xứ. 0,5 - Nêu cấu tạo, chất liệu: Cụ thể, chi tiết. 0,5 - Phân loại : Có nhiều loại thì cách phân biệt như thế nào? 0,5 - Nguyên lí hoạt động. 0,5 - Cách sử dụng, bảo quản. 0,5 - vai trò , ý nghĩa của nó trong đời sống con người. 0,5 * Kết bài: - Nhấn mạnh, khẳng định tầm quan trọng của đối tượng trong 0,5 hiện tại và tương lai. - Tình cảm của em đối với đồ dùng đó như thế nào? d. sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV.
  11. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) ( HSKT) A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, đảm bảo các nội dung chính của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo. - Căn cứ vào hướng dẫn chấm. GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. B. Yêu cầu cụ thể Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 3,0 - Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 1 1,5 I Dấu hai chấm trong đoạn văn có tác dụng đánh dấu (báo 1,5 2 trước) lời chú thích II LÀM VĂN 7,0 a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn thuyết minh theo yêu cầu của đề bài. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt 0,5 tốt, chữ viết cẩn thận, sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở nắm vững được nội 0,5 dung cách làm một bài văn thuyết minh Học sinh có nhiều hướng làm bài khác nhau nhưng cơ bản cần thể hiện được những ý cơ bản sau: c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn thuyết minh có yếu tố 6.0 miêu tả. * Mở bài: 1,0 Giới thiệu về giống vật nuôi và vai trò của giống vật nuôi ấy. * Thân bài: 4,0 Trình bày về giống vật nuôi được thuyết minh. - Giới thiệu về nguồn gốc (nếu có). 0,5 - Đặc điểm hình dáng, ngoại hình kích thước chung của 1,0 giống vật nuôi. - Phân loại các giống loài của loại vật nuôi được thuyết 1,0 minh. - Cách nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng dịch. 1,0 - Lợi ích của giống vật nuôi ấy. 0,5 * Kết bài: 1,0 Khẳng định lại ý nghĩa và vai trò của giống vật nuôi ấy trong cuộc sống hàng ngày.
  12. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ tên:......................................... Lớp: .............. ĐIỂM TOÀN BÀI Chữ kí giám khảo Bằng số Bằng chữ 1. 2. ĐỀ SỐ 1 I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói "đấy là bàn chân vất vả". Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ,cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. (Trích Tuổi thơ im lặng– Duy Khán) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5 điểm): Dấu hai chấm trong câu văn sau có tác dụng gì? “Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh”. Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 4 (1,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn khoảng 4 dòng bày tỏ tình cảm của mình với người bố của mình. II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày cảm nhận về hình ảnh đôi bàn chân của bố trong đoạn trích trên? Câu 2 (5,0 điểm): Trong gia đình có rất nhiều giống vật nuôi quen thuộc và có ích như: gà, vịt, chó, trâu... , em hãy thuyết minh về một trong những giống vật nuôi ấy.
  13. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ tên:......................................... Lớp: .............. ĐIỂM TOÀN BÀI Chữ kí giám khảo Bằng số Bằng chữ 1. 2. ĐỀ SỐ 2 I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo nhưng chúng ta chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. [..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” (“Quà tặng cuộc sống” - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56-57) Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5 điểm): Dấu hai chấm trong câu văn sau có tác dụng gì? Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm”. Câu 3 (1,0 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 4 (1,0 điểm): Em có đồng tình với quan niệm: Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo nhưng chúng ta chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ...của tác giả không, vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) về vai trò của ước mơ với mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm): Thuyết minh về một đồ dùng sinh hoạt trong gia đình mà em yêu thích
  14. PHÒNG GD & ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Môn: NGỮ VĂN 8 - Năm học: 2022-2023 THẢI GIÀNG PHỐ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ tên:......................................... ( Dành cho HSKT) Lớp: .............. ĐIỂM TOÀN BÀI Chữ kí giám khảo Bằng số Bằng chữ 1. 2. I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Những ngón chân của bố khum khum, lúc nào cũng như bám vào đất để khỏi trơn ngã. Người ta nói "đấy là bàn chân vất vả". Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không đầy đặn như gan bàn chân người khác. Mu bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nước nóng hòa muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau mình, nhưng cũng rên vì nhức chân. Rượu tê thấp không tài nào xoa bóp khỏi. Bố đi chân đất. Bố đi ngang dọc đông tây đâu đâu con không hiểu. Con chỉ thấy ngày nào bố cũng ngâm chân xuống nước xuống bùn để câu quăng. Bố tất bật đi từ khi sương còn đẫm ngọn cây ngọn cỏ. Khi bố về cũng là lúc cây cỏ đẫm sương đêm. Cái thúng câu bao lần chà đi xát lại bằng sắn thuyền. Cái ống câu nhẵn mòn, cái cần câu bóng dấu tay cầm. Con chỉ biết cái hòm đồ nghề cắt tóc sực mùi dầu máy tra tông-đơ,cái ghế xếp bao lần thay vải, nó theo bố đi xa lắm. Bố ơi! Bố chữa làm sao được lành lặn đôi bàn chân ấy: đôi bàn chân dầm sương dãi nắng đã thành bệnh. (Trích Tuổi thơ im lặng – Duy Khán) Câu 1 (1,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (1,5 điểm): Xác định nội dung chính của đoạn trích trên? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Đề bài: Thuyết minh về một đồ dùng sinh hoạt trong gia đình mà em yêu thích.