Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Mỹ Đức

docx 62 trang nhatle22 3660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Mỹ Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ki_ii_nam_hoc_2017_2018_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Mỹ Đức

  1. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 8 MÔN NGỮ VĂN TRƯỜNG THCS MỸ ĐỨC NĂM HỌC 2017 - 2018 Phần I: Đọc-hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc - Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có ” (Trích Nước Đại Việt ta - Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) Câu 1 (0,25 điểm). Tác giả của văn bản có chứa đoạn trích trên là ai? Câu 2 (0,25 điểm). Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào? Câu 3 (0,25 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? Câu 4 (0,25 điểm). Văn bản có chứa đoạn trích trên được sáng tác vào năm nào? Câu 5 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 6 (1.0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường,Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.” Câu 7(1,5 điểm) Từ nội dung của đoạn trích trên em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra trong đoạn trích. Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Hãy nói không với tệ nạn ma túy. 1
  2. ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 LỚP 8 MÔN NGỮ VĂN TRƯỜNG THCS MỸ ĐỨC NĂM HỌC 2017 - 2018 Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm) Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Câu Nội dung cần đạt Thang điểm Câu 1 Tác giả: Nguyễn Trãi 0,25 điểm Câu 2 Thể loại: Cáo 0,25 điểm Câu 3 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,25 điểm Câu 4 Thời gian sáng tác: Năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh 0,25 điểm Câu 5 *.Nội dung chính của đoạn trích: Niềm tự hào của tác giả về nước 0,5 điểm Đại Việt bao gồm không chỉ cương vực, địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống lịch sử, phong tục, văn hiến . sánh ngang cùng với triều đại phong kiến phương Bắ Câu 6 Biện pháp tu từ so sánh và liệt kê. 0,25 điểm Khẳng định chủ quyền dân tộc về truyền thống lich sử. 0,25 điểm Câu 7 - Qua đoạn trích tác giả đã khẳng định chủ quyền của dân tộc: Nền 0,5 điểm văn hiến, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử. - Suy nghĩ của bản thân: 1,0 điểm + Suy nghĩ về vấn đề chủ quyền độc lập dân tộc trong thời điểm hiện nay. Được sống trong cuộc sống tự do, hòa bình như ngày nay là công lao của bao thế hệ ông cha bảo vệ xây dựng nên. + Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ xây dựng Tổ quốc. Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Tiêu chí Nội dung cần đạt Thang điểm Kỹ năng - Viết đúng kiểu nghị luận chứng minh, kết cấu chặt chẽ, có bố 1,0 điểm cục rõ ràng, hợp lí; văn viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả. - Có sự sáng tạo trong lời văn. Kiến thức a. Mở bài 0,5 điểm - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Ma túy là vấn đề nhức nhối của cả loài người. Nó hủy hoại sức khỏe con người và là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại tội phạm nguy hiểm. b. Thân bài 1. Giải thích: Ma túy là gì?: Là loại thuốc kích thích gây hưng 0,5 điểm phấn, nó khiến con người phải phụ thuộc vào nó và trở thành nghiện. 2. Khẳng định, chứng minh 2,0 điểm - Với người nghiện: 2
  3. + Nó làm cơ thể người nghiện mệt mỏi, yếu đuối, cơ thể suy giảm mọi chức năng. Nếu thiếu thuốc có lên cơn co giật. + Không có khả năng lao động vì sức sức khỏe cơ bắp và thần kinh bị suy giảm. + Tiêu tốn nhiều tiền của vì nhu cầu thuốc ngày càng lớn trong khi người nghiện không kiếm ra tiền. + Khi không có khả năng kinh tế, người nghiện sẽ chuyển sang chích, làm nát mạch máu khiến sức khỏe suy giảm nhanh chóng, nguy cơ tử vong cao. + Ma túy gắn liền với AIDS, một bệnh chết người chưa có truốc đặc trị. - Với gia đình có người nghiện: + Kinh tế kiệt quệ vì tiêu tốn nhiều tiền của cho người nghiện + Gia đình tan vỡ hạnh phúc vì không làm ra tiền của mà còn phải chi nhiều cho việc hút hít của người nghiện. - Với xã hội: + Lực lượng lao động bị ảnh hưởng khi xã hội có nhiều người nghiện. + Kinh tế xã hội suy giảm. + Ma túy là sự bắt nguồn của nhiều loại tội phạm nguy hiểm: Trộm1,5 điểm cắp, cướp của, giết người - Với thế hệ trẻ: Ma túy đặc biệt nguy hiểm vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là lực lượng lao động chính của xã hội, là đối tượng nhạy cảm với tệ nạn xã hội, dễ bị lôi kéo. 3. Liên hệ, mở rộng 0,5 điểm - Hiểu rõ tác hại và sự nguy hiểm của ma túy để phòng tránh. - Không giao du với những người nghiện ma túy. - Cảnh giác, đề phòng với sự lôi kéo, rủ rê của những kẻ xấu - Dứt khoát không dùng thử dù chỉ một lần. - Có lối sống lành mạnh, học tập và rèn luyện sức khỏe để không có cơ hội cho ma túy tiếp cận. c. Kết bài - Khẳng định lại vấn đề: Vì sự nguy hiểm của ma túy nên hãy tránh loại độc dược này. Tránh xa ma túy là bạn đã góp phần làm cho xã hội ngày một tươi đẹp hơn. PHÒNG GIÁO DỤC BUÔN ĐÔN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2012 - 2013 3
  4. TR. THCS HỒ TÙNG MẬU Môn: Ngữ văn 8 (Thời gian 90 phút) Câu 1: (2 điểm) a) Em hãy nêu nét chính về tác giả Lí Công Uẩn? b) Em hãy nêu những nét chính về nghệ thuật của văn bản”Chiếu dời đô”của Lí Công Uẩn? Câu 2: (1 điểm) Văn bản”Đi bộ ngao du”của Ru-xô có ý nghĩa gì? Câu 3: (2 điểm) a) Hành động nói là gì?. b) Cho hai ví dụ về hành động nói được thực hiện theo hai cách trực tiếp và gián tiếp. Câu 4: (5 điểm) “Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch của học sinh”. Em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên. ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) 4
  5. a) - Lí Công Uẩn (974-1028) tức vua Lí Thái Tổ. - Quê Bắc Ninh, ông là người thông minh, nhân ái, có chí lớn. - Ông là người sáng lập ra vương triều nhà Lí,lấy niên hiệu là Thuận Thiên. b) - Gồm có ba phần chặt chẽ. - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy nghĩ, tình cảm sâu sắc của tác giả về một vấn đề hết sức quan trọng của đất nước. - Lựa chọn ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại: + Là mệnh lệnh nhưng”Chiếu dời đô”không sử dụng hình thức mệnh lệnh. + Câu hỏi cuối cùng làm cho quyết định của nhà vua được người đọc người nghe tiếp nhận, suy nghĩ và hành động một cách tự nguyện. Câu 2: (1 điểm) Từ những điều mà”đi bộ ngao du”đem lại như tri thức, sức khỏe, cảm giác thoải mái, nhà văn thể hiện tinh thần tự do dân chủ - tư tưởng tiến bộ của thời đại. Câu 3: (3 điểm) a) Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định. (1 điểm) b) Ví dụ: Tớ muốn bạn mua cho tớ quyển sách. (HĐ nói gián tiếp) (1 điểm). Bạn làm bài tập xong chưa? (HĐ nói trực tiếp) (1 điểm). * Lưu ý: Tùy theo cách viết câu của học sinh xác định đúng yêu cầu câu hỏi là được. Câu 4 (5 điểm) Yêu cầu: Về hình thức: - Viết đúng kiểu bài nghị luận (có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm) - Hành văn trôi chảy. - Bố cục đầy đủ. - Hạn chế mắc lỗi diễn đạt. Về nội dung: * Mở bài (1 điểm) Nêu được lợi ích của việc tham quan. * Thân bài (3 điểm) Nêu các lợi ích cụ thể: - Về thể chất: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khỏe mạnh. - Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta: + Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân mình; + Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước + Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta: + Hiểu cụ thể hơn sau những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe; + Đưa lại nhiều bài học có thể còn chua có trong sách vở của nhà trường. * Kết bài: (1 điểm) Khẳng định tác dụng của việc tham quan. PHÒNG GD&ĐT THANH OAI ĐỀ THI KHẢO SÁT GIỮA KỲ II LỚP 8 TRƯỜNG THCS TÂN ƯỚC Năm học: 2013-2014 5
  6. Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) Phần 1(3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trong yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” (SGK Ngữ văn 8, tập 2, trang 49) 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Văn bản đó được viết theo thể loại gì? Nêu những hiểu biết của em về thể loại đó? 2. Khi kết thúc văn bản trên, tác giả đã viết:”Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”Em hãy xác định kiểu câu của hai câu văn trên (phân lọai theo mục đích nói) và cho biết cách kết thúc ấy có tác dụng như thế nào? 3. Nếu phải viết đoạn văn làm rõ luận điểm sau:”Đại La là thắng địa, xứng đáng là kinh đô của đế vương muôn đời.”em sẽ đưa ra hệ thống luận cứ nào? Phần 2 (7 điểm) Trong bài thơ”Nhớ rừng”của Thế Lữ có câu thơ sau: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” 1. Em hãy chép chính xác khổ thơ chứa câu thơ trên và nêu nội dung chính của khổ thơ đó? 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơ vừa chép. (Đoạn văn T - P - H, từ 10 - 12 câu, sử dụng câu nghi vấn không dùng với chức năng chính, câu chứa thán từ) PHÒNG GD&ĐT THANH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KHẢO SÁT OAI GIỮA KỲ II LỚP 8 TRƯỜNG THCS TÂN Năm học: 2013-2014 ƯỚC Môn: Ngữ Văn Phần 1(3 điểm) Câu Hướng dẫn chấm Biểu đểm 1 - Đoạn văn trên trích trong văn bản:”Chiếu dời đô”. 0,25 - Tác giả: Lý Công Uẩn. 0,25 - Văn bản đó được viết theo thể loại chiếu. 0,25 - Những đặc điểm của thể loại chiếu: 0,75 + Tác giả: vua. + Mục đích: ban bố mệnh lệnh. + Hình thức: viết bằng văn xuôi, văn biền ngẫu, văn vần. 2 - Kiểu câu: câu 1: câu trần thuật; câu 2: câu nghi vấn. 0,25 - Cách kết thúc bằng câu nghi vấn có tác dụng mang tính chất đối thoại, tạo ra sự đồng cảm giữa mệnh lệnh 0,25 của vua với quần thần. 3 - Hệ thống luận cứ: 1,0 6
  7. + Thành Đại La có thuận lợi về mặt lịch sử: là kinh đô cũ của Cao Vương. + Thành Đại La có thuận lợi về vị trí địa lí: ở vào nơi trung tâm trời đât, thế rồng cuộn hổ ngồi, đúng ngôi nam bắc đông tây, tiện hướng nhìn sông dựa núi. + Thành Đại La có tiềm năng phát triển kinh tế: địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng, dân cư không phải chịu cảnh ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi. 100 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 6 (2011-2019) 80 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 7 (2014-2019) 120 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 8 (2012-2019) 220 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 9 (2012-2020); 60 ĐỀ ĐÁP ÁN KỲ 2 VĂN 9 (2019-2020) (Các đề thi cấp huyện trở lên, có HDC biểu điểm chi tiết) file word đề-đáp án Zalo 0946095198 Phần 2 (7 điểm) Câu Hướng dẫn chấm Biểu điểm 1 - Chép chính xác khổ thơ 0,5 - Nêu nội dung: Nỗi nhớ tiếc của con hổ về thời oanh 0,5 liệt 2 Học sinh viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 6,0 - Về hình thức + Viết đúng hình thức đoạn văn T- P- H, đủ số câu (có 2.0 đánh số thứ tự câu) + Có sử dụng câu nghi vấn không dúng với chức năng để hỏi, câu chứa thán từ(gạch chân) - Về nội dung: học sinh nêu được các ý cơ bản sau: khổ thơ đã khắc họa bức tranh tứ bình tuyệt đẹp qua đó nói lên tâm trang nhớ tiếc quá khứ của con hổ 4,0 + Trước hết là nỗi nhớ khôn nguôi: nhớ suối, nhớ trăng, nhớ lúc say mồi, ung dung thỏa thích bên bờ suối. (chú ý phân tích nghệ thuật ẩn dụ”đêm vàng bên bờ suối”) + Nỗi nhớ ngẩn ngơ man mác về những ngày mưa rừng. (chú ý phân tích điệp từ”ta”) + Kỉ niệm thứ ba đầy màu sắc và âm thanh nhưng tất cả đã lùi sâu vào dĩ vãng. Điệp từ”đâu”với câu hỏi tu từ cất lên như một lời than nhớ tiếc, xót xa. + Nhớ đêm trăng, nhớ ngày mưa, nhớ bình minh, con hổ lại nhớ những chiều tà trong khoảnh khắc hoàng hôn chờ đợi. Bức tranh thứ tư là cảnh sắc của buổi chiều dữ dội. + Giấc mơ huy hoàng của con hổ khép lại trong tiếng than u uất”Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”đó cùng chính là tiếng thở dài của người dân Việt Nam mất nước khi đó. PHÒNG GD&ĐT THANH OAI ĐỀ KIÊM TRA HK II 7
  8. TRƯỜNG THCS TÂN ƯỚC Môn: NGỮ VĂN 8 Năm: 2014 - 2015 Thời gian: 90 phút. ĐỀ: Câu 1: Em hãy chép lại bài thơ”Tức cảnh Pác Bó”của Nguyễn Ái Quốc, cho biết bài thơ thuộc thể thơ gì, ra đời trong hoàn cảnh nào? (2đ) Câu 2: Em hiểu gì về ý nghĩa nhan đề”Thuế máu”của Nguyễn Ái Quốc. (1đ) Câu 3: Hãy cho biết đặc điểm, chức năng của câu nghi vấn.(1đ) Câu 4: Xác định chức năng của những câu sau: (1đ) a. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? b. Bạn làm bài tập chưa? Câu 5: Hãy chọn một trong hai đề bài sau: (5đ) Đề 1: Việt Nam có truyền thống”Lá lành đùm lá rách”bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên. Đề 2: Hiện nay có một số bạn học sinh đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi, với truyền thống văn hóa dân tộc, với hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết bài nghị luận để thuyết phục các bạn thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn. 8
  9. PHÒNG GD&ĐT CHÂU THÀNH ĐÁP ÁN ĐỀ KIÊM TRA HK II TRƯỜNG THCS NINH ĐIỀN Môn: NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút. CÂU NỘI DUNG TRẢ LỜI ĐIỂM 1 - HS ghi đúng bài thơ 1 - Tháng 2/1941, sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài Bác về 0.5 nước và làm việc tại hang Pác Bó. - Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt 0.5 2 - Nhan đề thuế máu: tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và cho thấy 1 số phận bi thảm của ngưới dân bản xứ 3 - Đặc điểm của câu nhgi vấn: Trong câu có tứ nghi vấn: ai, gì, thế 0.5 nào Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi. - Chức năng: Dùng để hỏi, ngoài ra câu nghi vấn còn dùng để bộc lộ 0.5 cảm xúc, cầu khiến. 4 a. Bộc lộ cảm xúc: sự cảm thương, nuối tiếc 0.5 b. Hỏi 0.5 5 Đề 1 Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Người Việt Nam có truyền 1 thống yêu thương, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn. Thân bài: trình bày các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề: - Ý nghĩa của câu tục ngữ 1 - Trong thực tế ta chứng kiến rất nhiều những gương sáng luôn 1.5 giúp đỡ ngưới gặp khó khăn, hoạn nạn: + Toàn dân quyên góp giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt. + Các mạnh thường quân giúp đỡ các gia đình nghèo: Xây nhà, tặng quà + Trên tivi có rất nhiều chương trình giúp người nghèo khó: mái ấm tình thương, vòng tay nhân ái + Ở trường cũng nhiều lần phát động phong trào tấm áo tặng bạn, tết vì bạn nghèo - Nhận định chung và kêu gọi mọi người hãy phát huy truyền 0.5 thống tốt đẹp này. Kết bài: Khẳng định lại truyền thống tốt đẹp của người VN. 1 Lời hứa và quyết tâm của bản thân. Đề 2 Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục các bạn HS 1 thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn. Thân bài: trình bày các luận điểm: - Gần đây cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không 0.75 còn lành mạnh như trước nữa. - Các bạn lầm tưởng ăn mặc như vậy sẽ làm cho mình trở thành 0.75 người văn minh, sành điệu. 9
  10. - Việc chạy theo mốt ăn mặc ấy có nhiều tác hại: làm mất thời 0.75 gian của các bạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tâp, tốn kém tiền của của cha mẹ. - Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nhưng phải lành mạnh, 0.75 phù hợp với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống, với truyền thống văn hóa của dân tộc. Kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Kết bài:Khẳng định lại vấn đề. Lời khuyên, lới hứa của bản thân 1 Thanh Oai, ngày tháng năm 2016 GIÁO VIÊN RA ĐỀ TRƯỜNG THCS AN NHƠN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – LỚP 8 Môn: Ngữ Văn – Năm học: 2014 - 2015 Ngày kiểm tra: Thời gian làm bài: 90 phút (không kể phát đề) (Lưu ý: Học sinh làm bài trên giấy thi) Phần I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu. Trong cảnh giam cầm, hổ chỉ còn biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự trị tự ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xích xiềng nô lệ vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ai oán: Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Câu 1 (1 điểm) Lời nhận xét viết về bài thơ nào? Tác giả là ai? Câu 2 (1 điểm) Em hãy chép nguyên văn bốn câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy? Câu 3 (1 điểm) “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”thuộc kiểu câu gì? Nó được dùng để làm gì? Câu 4 (3 điểm) Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy? Theo em, thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình? Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ thiết tha căn dặn:”Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.” 10
  11. Hãy viết một văn bản nghị luận trình bày ý kiến của em về nội dung lời căn dặn của Bác. HẾT ĐÁP ÁN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 MÔN THI: NGỮ VĂN 8 Phần I: Đọc hiểu văn bản (6 điểm) Câu 1: (1 điểm) - Bài thơ Nhớ rừng (0,5 điểm) của tác giả Thế Lữ (0,5 điểm). Câu 2: (1 điểm) - Chép nguyên văn 4 câu thơ trong bài Nhớ rừng (1đ) - Sai 2 lỗi chính tả: -0,25đ - Sai 1 từ: -0,25đ - Chép 4 câu thơ không liên tiếp nhau, tối đa chỉ được 0,25đ Câu 3: (1 điểm) - Kiểu câu: cảm thán (0,5đ) - Chức năng: Bộc lộ cảm xúc (0,5đ) Câu 4: (3 điểm) - Vì: + tâm trạng ngột ngạt, uất ức, tù túng + nỗi chán ghét thực tại + niềm khát khao tự do HS chỉ cần nêu đúng 2 ý trên cho 1đ - HS thể hiện lòng yêu nước (bằng nhiều cách khác nhau): học tốt, tự hào dân tộc, bảo vệ chủ quyền của tổ quốc, (2đ) Tùy vào cách diễn đạt, trình bày của HS mà GV cho điểm phù hợp với khả năng các em Phần II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Một số gợi ý tham khảo: * Mở bài: - Giới thiệu khái quát nội dung vấn đề nghị luận (vấn đề học tập quan trọng đối với cuộc đời của mỗi con người và của đất nước) - Trích lại lời căn dặn của Bác * Thân bài: - Thế nào là học tập? (HS có thể trình bày một số khía cạnh của vấn đề học tập như: Mục đích của việc học tập? Nội dung học tập? Phương pháp học tập? ) - Vì sao việc học tập của học sinh lại làm cho đất nước trở nên tươi đẹp? + Tuổi trẻ là mầm non của đất nước + Thế hệ trẻ là người lãnh đạo đất nước trong tương lai + Tuổi trẻ có nhiều nhiệt huyết và khát khao sáng tạo + Nêu một số tấm gương trẻ tuổi làm rạng danh đất nước như: giáo sư Ngô Bảo Châu, Ngô Quang Liêm, Nguyễn Ngọc Trường Sơn . 11
  12. + Phê phán một số người trẻ tuổi tự phụ, kiêu căng, ham muốn vật chất tầm thường, đua đòi * Kết bài: - Khẳng định vấn đề nghị luận - Nêu nhận thức, hành động bản thân Tiêu chuẩn cho điểm câu 3 * Điểm 4: - Nội dung bài làm phong phú. Tỏ ra hiểu sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận so với trình độ học sinh lớp 8. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận.Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm làm cho bài văn sinh động, hấp dẫn. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng, gợi cảm. KHÔNG MẮC LỖI DIỄN ĐẠT * Điểm 3: - Nội dung bài làm khá phong phú. Tỏ ra hiểu tương đối sâu sắc nội dung vấn đề nghị luận - Thể hiện kĩ năng nghị luận. Trình tự lập luận mạch lạc, hợp lí. Biết kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm và đạt được hiệu quả nhất định. - Bố cục chặt chẽ, cân đối. - Diễn đạt trong sáng. MẮC VÀI LỖI DIỄN ĐẠT NHỎ, KHÔNG ĐÁNG KỂ. * Điểm 2: - Nội dung bài làm tương đối đầy đủ. Tỏ ra hiểu nội dung vấn đề nghị luận nhưng còn hời hợt, không sâu. Chưa đủ các ý chính cần thiết. - Thể hiện kĩ năng làm văn nghị luận ở mức độ trung bình. Trình tự lập luận nhìn chung hợp lí. Có kết hợp vài yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm tuy hiệu quả chưa cao. - Bố cục tương đối rõ ràng tuy có chỗ chưa cân đối. - Diễn đạt nhìn chung rõ các ý tuy đôi chỗ còn dài dòng, lủng củng. MẮC KHÔNG QUÁ 7 LỖI DIỄN ĐẠT CÁC LOẠI. * Điểm 1: - Nội dung bài làm quá sơ sài. Chỉ viết được vài dòng, ý rời rạc. - Tỏ ra chưa nắm vững phương pháp làm văn nghị luận - Diễn đạt tối nghĩa nhiều chỗ không thành câu. * Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc sai trầm trọng về mặt nhận thức. Hết TRƯỜNG THCS THANH VĂN ĐỀ KHẢO SÁT NGỮ VĂN LỚP 8 GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2014 – 2015 Phần I (4,0 điểm): Đọc đoạn văn sau: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất;được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng 12
  13. địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” Câu 1: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Giải thích thế nào là”thắng địa”? Câu 3: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) làm sáng tỏ luận điểm”Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời”. Phần II (6 điểm): Cho câu thơ: “Đâu những bình minh cây xanh nắng gội” Câu 1: Chép tiếp 5 câu thơ để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh? Câu 2: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Ý nghĩa của đoạn thơ đó là gì? Câu 3: Đoạn thơ sử dụng loại câu nào? Để nêu hành động nói gì? Câu 4: Viết đoạn văn (12 – 15 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên trong đó có sử dụng 1 câu phủ định 1 câu cảm thán. Hết ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Phần I: (4 điểm) Câu 1: Học sinh nêu được nội dung của đoạn văn: Nêu những thuận lợi của địa thế thành Đại La và khẳng định đó là nơi tốt nhất để đóng đô. (1 điểm) Câu 2: Học sinh giải thích được: Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp (0,5 điểm) Câu 3: a. Hình thức (1 điểm): Học sinh viết đúng đoạn văn, có từ (5 – 7 câu) Diễn đạt trôi chảy không mắc quá 2 lỗi chính tả. b. Nội dung (1,5 điểm) Cần nêu rõ: + Về lịch sử: Nơi Cao Vương đóng đô. + Về địa lí: Trung tâm trời đất có núi song, đất rộng mà bằng cao mà thoáng. + Về văn hóa, chính trị, kinh tế: Là mảnh đất thịnh vượng, đầu mối giao lưu. Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế. Phần II Câu 1: Chép đầy đủ đúng 5 câu để tạo thành một đoạn thơ (0,5 điểm) Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Câu 2: Đoạn thơ trích trong văn bản”Nhớ rừng”của Thế Lữ (0,5 điểm) Ý nghĩa của đoạn thơ: Nỗi nhớ cảnh bình minh, hoàng hôn của con hổ trong quá khứ và tâm trạng của nó (0,5 điểm) Câu 3: 13
  14. Đoạn thơ sử dụng câu nghi vấn. Hành động nói bộc lộ cảm xúc. (0,5 điểm) Câu 4: a. Hình thức (1 điểm) * Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (12 – 15 câu) (0,5 điểm) * Có sử dụng 1 câu cảm thán và một câu phủ định, gạch chân các câu đó (0,5 điểm) b. Về nội dung cần trình bày được các ý sau (5 điểm) * Cảnh bình minh: Hổ như một chúa tể tàn bạo cây xanh nắng gội là màn trướng, còn chim chóc như những bầy cung nữ đang hân hoan ca múa quanh giấc nồng. (0,5 điểm) * Bộ tứ bình khép lại bằng bức cuối cùng, cũng là bức ấn tượng hơn cả: Giọng điệu không còn là thở than, mà đã thành chất vấn đầy giận dữ và oai linh đối với quá khứ mà cũng là đối với hiện tại. Chúa sơn lâm hiện ra cũng với một tư thế hoàn toàn khác: tư thế kiêu hùng của một bạo chúa. (1 điểm) Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng: Nền cảnh thuộc gam màu máu, gợi ra cảnh tượng chiến trường sau một cuộc vật lộn tàn bạo. Đó là máu của mặt trời ánh tà dương lúc mặt trời hấp hối, dưới cái nhìn kiêu ngạo của con mãnh thú, gợi được cái không gian đỏ máu của địch thủ mặt trời, vừa gợi được vẻ bí hiểm của chốn diễn ra cuộc tranh chấp đẫm máu. (1 điểm) “Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật”, bức tứ bình cuối cùng dường như đã thể hiện được bàn chân ngạo nghễ siêu phàm của con thú như dẫm đạp lên bầu trời, cái bóng của nó cơ hồ đã trùm kín cả vũ trụ, tham vọng tỏ rõ cái oai linh của kẻ muốn thống trị cả vũ trụ này! (1 điểm) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Tiếng than u uất bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ, nhớ cuộc sống tự do của mình, nhớ những cảnh không bao giờ còn thấy nữa giấc mơ huy hoàng đã khép lại. (1 điểm) * Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, nhân hóa. (0,5đ) Hết TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2014- 2015 MÔN: VĂN 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) A. TRẮC NGHIỆM (4 ĐIỂM). Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau: Câu 1. Văn bản”Chiếu dời đô”được viết theo thể loại nào? A. Văn xuôi C. Văn xuôi có xen lẫn câu văn biền ngẫu B. Văn vần D. Văn biền ngẫu Câu 2.Vì sao khi mở đầu bài chiếu, Lí Công Uẩn lại phải nói đến những chuyện dời đô trong lịch sử Trung Quốc? A. Đó là do thói quen B. Đó là cách đặt vấn đề rất độc đáo của tác giả C. Đó là yêu cầu bắt buộc đối với thể chiếu D. Đó là cách đặt vấn đề theo tâm lí đặc thù của con người thời trung đại (luôn nói theo tiền nhân, dựa vào mệnh trời) Câu 3. Theo Lí Công Uẩn việc dời đô lần này nhằm mục đích gì? A. Tiện cho việc chống giặc ngoại xâm B. Mưu toan việc lớn, tính kế lâu dài 14
  15. C. Dựa theo ý trời D. Dựa theo ý muôn dân Câu 4. Để thuyết phục nhân dân đồng tình theo ý định của mình, Lí Công Uẩn đã lựa chọn cách viết như thế nào? A. Đưa ra những mệnh lệnh dứt khoát B. Dùng lời văn rõ ràng, ngắn gọn C. Dẫn ra các tấm gương tiêu biểu để mọi người noi theo D. Không viết theo kiểu ban bố lệnh mà dùng lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục Câu 5. Hành động nói là gì? A. Là việc làm cụ thể của con người nhằm một mục đích nhất định B. Là vừa hoạt động vừa nói C. Là lời nói thúc đẩy hành động D. Là hành động thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định. Câu 6. Cho câu sau: Chị Tấm ơi, đầu chị lấm chị hụp cho sâu, kẻo về mẹ mắmg. Câu nói của Cám thực hiện hành động điều khiển. Đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 7. Cho câu sau: - Trời không rét lắm. - Trăng chưa lặn. Là câu phủ định miêu tả hay bác bỏ? A. Câu phủ định miêu tả B. Câu phủ định bác bỏ Câu 8. Luận điểm là gì? A. Là vấn đề đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận. B. Là một phần của vấn đề được đưa ra giải quyết trong bài văn nghị luận. C. Là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương cơ bản mà người viết, người nói nêu ra trong bài nghị luận. B. TỰ LUẬN(6 ĐIỂM) Câu 9. Nêu hệ thống luận điểm của văn bản: Chiếu dời đô?(1 điểm) Câu 10. Giới thiệu về một vật dụng hoặc một phương tiện của gia đình em? (5 điểm) Lưu ý: Giám thi không giải thích gì thêm HƯỚNG DẪN CHẤM 15
  16. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2014-2015 MÔN: NGỮ VĂN 8 A.TRẮC NGHIỆM (4 ĐIỂM) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp án D D B D D A A C Thangđiểm 0.5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 B.TỰ LUẬN(6 ĐIỂM) Câu Nội dung Điểm - Lí do phải dời đô 0,25 9 - Thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất 0,25 - Ý nghĩa của việc dời đô 0,5 a. Mở bài: Giới thiệu về vật dụng hoặc phương tiện 1 gia đình b. Thân bài: - Giới thiệu về hình dáng, cấu tạo 1 - Nêu chất liệu, vật dụng phương tiện 0,5 10 - Công dụng, cách sử dụng 1 - Ý thức bảo quản vật dụng, phương tiện 0,5 c. Kết bài: Vai trò vật dụng, phương tiện trong đời 1 sống con người PHÒNG GD VÀ ĐT GÒ VẤP ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS NGUYỄN NĂM HỌC 2014 – 2015 TRÃI Môn thi: NGỮ VĂN 8 (Đề chỉ có một trang) Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Lưu ý: Học sinh làm bài trên giấy thi) PHẦN I: Đọc - hiểu văn bản (6 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Xưa nay, thủ đô luôn là trung tâm về văn hóa, chính trị của một đất nước. Nhìn vào thủ đô là nhìn vào sự suy thịnh của một dân tộc. Thủ đô có ý nghĩa rất lớn. Việc dời đô, lập đô là một vấn đề trọng đại quyết định phần nào với tới sự phát triển tương lai của đất nước. Muốn chọn vùng đất để định đô, việc đầu tiên là phải tìm một nơi”trung tâm của trời đất”, một nơi có thế”rồng cuộn hổ ngồi”. Nhà vua rất tâm đắc và hào hứng nói tới cái nơi”đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi”. Nơi đây không phải là miền Hoa Lư chật hẹp, núi non bao bọc lởm chởm mà là”địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng”. Thật cảm động một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân. Tìm chốn lập đô cũng vì dân, mong cho dân được hạnh phúc:”Dân khỏi chịu cảnh ngập lụt”. Nơi đây dân sẽ được hưởng no ấm thái bình vì“muôn vật cũng rất mực tốt tươi ”. Nhà vua đánh giá kinh đô mới”Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của của đế vương muôn đời”. Chính vì thế nhà vua mới bày tỏ ý muốn:”Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”. (Nguồn Internet) 16
  17. Câu 1: (1 điểm) Đoạn trích trên gợi em nhớ đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập II? Cho biết tác giả và thời điểm ra đời của tác phẩm đó? Câu 2: (1 điểm) Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ? Câu 3: (2 điểm) a. Xác định kiểu câu của hai câu sau: (1)“Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. (2) Các khanh nghĩ thế nào?”. b. Hãy cho biết mỗi câu văn trên thực hiện hành động nói nào? Câu 4: (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) trình bày cảm nghĩ của em về tác giả, người được nhận định là“một vị vua anh minh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt đã rất quan tâm tới nhân dân”. PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) Lịch sử hơn mấy ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với tên tuổi của những người anh hùng dân tộc vĩ đại như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đại tướng Võ Nguyên Giáp Những người anh hùng ấy đã làm nên những chiến thắng vẻ vang, mở ra những trang sử vàng cho đất nước. Tự hào về những trang sử vẻ vang ấy, tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc, tuổi trẻ hôm nay sẽ làm gì để xứng đáng với tiền nhân? Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về chủ đề”Tuổi trẻ và tương lai đất nước”. HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM Câu 1: (1.0 điểm) Chiếu dời đô -> 0.25 điểm, Lí Công Uẩn -> 0,25đ - Thời điểm ra đời: Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010) -> 0.5đ Câu 2: (1.0 điểm) Tác phẩm được đề cập đến trong đoạn trích trên ra đời có ý nghĩa như thế nào đối với dân tộc Đại Việt lúc bấy giờ? - Tác phẩm Chiếu dời đô ra đời có ý nghĩa phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất -> 0.5 điểm - Đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. -> 0.5 điểm Câu 3: (1.0 điểm) Xác định kiểu câu của các câu sau: -”Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. -> Câu trần thuật (0.5 điểm), hành động trình bày (nêu ý kiến) ->0.5 điểm - Các khanh nghĩ thế nào?”-> Câu nghi vấn (0.5 điểm), hành động hỏi -> 0.5 điểm Câu 4: (2.0 điểm) - HS có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt (nghị luận, biểu cảm) miễn thể hiện được những cảm nhận về những điểm nổi bật về tác giả- nhà vua Lí Công Uẩn: + Là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công. + Lí Công Uẩn đã lập nên một triều đại nhà Lí lẫy lừng và dưới sự trị vì của vua Lí Công Uẩn đã đưa đất nước ta phát triển lớn mạnh khai mở một triều đại chói lọi trong lịch sử Đại Việt. + Một vị vua anh minh, sáng suốt, có tầm nhìn xa rộng + Một người yêu nước thương dân, có tinh thần dân chủ -> 4 ý mỗi ý 0.5 điểm. PHẦN II: Tạo lập văn bản (4 điểm) 1. Yêu cầu chung: 17
  18. - Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng cân đối - Xác định đúng đề tài nghị luận: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. - Trình bày sạch sẽ, đúng bố cục, không sai chính tả. 2. Yêu cầu cụ thể:  Mở bài: - Giới thiệu vai trò của tuổi trẻ trong cuộc đời mỗi người và đối với tương lai của mỗi quốc gia, đất nước.  Thân bài: - Giải thích tuổi trẻ là lứa tuổi như thế nào? - Tại sao tuổi trẻ lại có vai trò quan trong đối với tương lai của đất nước? - Chứng minh những cống hiến, đóng góp của tuổi trẻ cho đất nước qua các thời kì: giữ nước và bảo vệ, phát triển đất nước. - Phê phán những bạn trẻ có lối sống đi ngược với truyền thống của tuổi trẻ VN: sống buông thả, rơi vào tệ nạn xã hội, trở thành tội phạm và gánh nặng cho đất nước  Kết bài: - Khẳng định nhiệm vụ của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. - Nêu suy nghĩ và hành động của bản thân trước trách nhiệm của tuổi trẻ đối với tương lai đất nước. 18
  19. PHÒNG GD&ĐT KHOÁI CHÂU ĐỀ THI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HKII TRƯỜNG THCS NHUẾ DƯƠNG Năm học: 2015 – 2016 Môn: Ngữ văn - Lớp: 8 Thời gian: 90’(Không kể thời gian giao đề) I. Phần trắc nghiệm:(2 điểm) Học sinh chọn đáp án đúng nhất. Câu 1: Từ những năm đau thương chiến đấu Đã ngời lên nét mặt quê hương Lý do sắp xếp trật tự từ trong câu in đậm trên là: A. Thể hiện thứ tự nhất định của sự B. Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của sự vật C. Liên kết câu với những câu khác trong văn bản D. Đảm bảo sự hài hòa về mặt ngữ âm của lời nói Câu 2: Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? Bài ca dao trên được xếp vào kiểu câu nghi vấn dùng để: A. Khẳng định C. Bộc lộ cảm xúc B. Phủ định D. Cầu khiến Câu 3: Tâm trạng của nhân vật trữ tình thể hiện qua bài thơ Khi con tu hú (Tố Hữu): A. Niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng B. Khát vọng tự do cháy bỏng C.Nỗi nhớ quê hương da diết D. Thất vọng vì không thực hiện được hoài bão Câu 4: Trong bài Bàn luận về phép học, lối học lệch lạc mà Nguyễn Thiếp phê phán là: A. Học nhồi nhét kiến thức C. Học mà không hành B. Học vẹt, học tủ D. Học hình thức hòng cầu danh lợi Câu 5: Điểm giống nhau về mặt tư tưởng, tình cảm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản Hịch tướng sĩ và Nguyễn Trãi qua văn bản Nước Đại Việt ta là: A. Thể hiện thái độ căm giận kẻ thù xâm lược B. Thể hiện niềm tự hào về chủ quyền dân tộc C.Thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết D. Thể hiện khát vọng thái bình thịnh trị Câu 6: Câu nào sau đây thuộc kiểu câu cảm thán? A. Ôi, ước gì được thấy mưa rơi. C. Mưa vẫn dăng màn lộng lẫy phía xa khơi. B. Cơn mưa lớn vẫn rình rập ngoài biển. D. Mưa yểu điệu như một nàng công chúa. II. Phần tự luận: (8 điểm) Câu 1 (2 điểm): Về bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh), thực hiện các yêu cầu sau: a. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? b. Chép thuộc lòng bản phiên âm bài thơ? Câu 2 (6 điểm): Những suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường của học sinh hiện nay. ĐÁP ÁN I. Trắc nghiệm Câu 1 2 3 4 5 6 Đáp án B C B D C A 19
  20. II. Tự luận: Câu 1: a. Bài thơ rút trong”Nhật ký trong tù”; tập nhật ký bằng thơ được viết trong một hoàn cảnh đoạ đầy đau khổ, từ tháng 8-1942 đến tháng 9-1943 khi Bác Hồ bị bọn Tưởng Giới Thạch bắt giam một cách vô cớ. Bài thơ ghi lại một cảnh ngắm trăng trong nhà tù, qua đó nói lên một tình yêu trăng, yêu thiên nhiên tha thiết của Bác. b. Học sinh chép đúng bản phiên âm của bài thơ. Câu 2: Học sinh biết làm văn nghị luận xã hội. Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Bạo lực học đường ở học sinh Mở bài: - Giới thiệu và nêu vấn đề cần nghị luận: Bạo lực học đường ở học sinh. Thân bài: a/ Bạo lực học đường là gì? - Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học. - Bạo lực học đường hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, diễn ra ở nhiều nơi do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội. b/ Biểu hiện của hành động bạo lực học đường có thể xảy ra dưới nhiều hinh thức như: - Xúc phạm, lăng mạ, xỉ nhục, đay nghiến, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần con người thông qua lời nói. - Đánh đập, tra tấn, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông qua những hành vi bạo lực. Dẫn chứng: + Chỉ cần một thao tác rất nhanh trên google ta có thể tìm thấy hàng loạt các clip bạo lực của nữ sinh: Ở Phú Thọ, nữ sinh đánh bạn bằng giày cao gót + Học sinh có thái độ không đúng mực với thầy cô giáo, dùng dao đâm chết bạn bè, thầy cô + Lập nên các nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức. c/ Nguyên nhân dẫn đến nạn bạo lực học đường: - Xảy ra vì những lí do trực tiếp rất không đâu: Nhìn đểu, nói móc, tranh giành người yêu, không cùng đẳng cấp - Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan điểm sống. - Do ảnh hưởng từ môi trường văn hóa bạo lực: phim, ảnh, sách, báo, đồ chơi mang tính bạo lực (kiếm, súng ) - Sự giáo dục chưa đúng đắn, thiếu quan tâm của gia đình; tình trạng bạo lực trong gia đình cũng là một phần nhân tố ảnh hưởng không tốt. Và một khi bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại thì bạo lực học đường sẽ vẫn còn có nguy cơ gia tăng. - Sự giáo dục trong nhà trường: nặng về dạy kiến thức văn hóa, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người”tiên học lễ hậu học văn”. - Xã hội thờ ơ, dửng dưng, buông xuôi, chưa có sự quan tâm đúng mức, những giải pháp thiếu thiết thực, chưa đồng bộ, triệt để. d/ Bạo lực học đường dẫn đến những tác hại như: 20
  21. - Với nạn nhân: + Tổn thương về thể xác và tinh thần. + Tổn hại đến gia đình, người thân, bạn bè người bị hại. + Tạo tính bất ổn trong xã hội: tâm lí lo lắng bất an bao trùm từ gia đình, nhà trường, đến xã hội. - Người gây ra bạo lực: + Con người phát triển không toàn diện: phát triển ngược trở lại phía”con”, đi ngược lại tính”người”và mất dần nhân tính. + Mầm mống của tội ác mất hết tính người sau này. + Làm hỏng tương lại chính mình, gây nguy hại cho xã hội. + Bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét. e/ Đề xuất biện pháp khắc phục. - Đối với những người gây ra bạo lực học đường: cố gắng mở rộng nâng cao nhận thức: + Giữ cho trái tim luôn ấm nóng tình yêu thương. + Địa ngục do ta mà có, thiên đường cũng do chính ta tạo nên cần ý thức rõ ràng về hành động và hậu quả của hành động do bản thân thực hiện. + Nơi lạnh nhất ko phải là bắc cực mà là nơi không có tình thương và nhận thức rõ vai trò sức mạnh của tình người. - Xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, chặt chẽ giáo dục con người trong gia đình, nhà trường, trong toàn xã hội; coi trọng dạy kĩ năng sống, vươn tới những điều chân thiện mỹ. - Có thái độ quyết liệt phê phán răn đe, giáo dục cải tạo, biện pháp trừng phạt kiên quyết làm gương cho người khác. Kết bài: Khẳng định vấn đề: - Hiện tượng trên chỉ là một phần rất nhỏ của xã hội nên không phải vì thế mà chúng ta mất đi niềm tin vào con người vào thế hệ trẻ. Cần nhân rộng những tấm lòng cao cả, nêu gương người tốt việc tốt điển hình. Hình thành thái độ đồng cảm, sẻ chia, yêu thương giúp con người nói chung, thế hệ trẻ nói riêng tiến tới những vẻ đẹp nhân cách chân thiện mĩ, phát huy những truyền thống nhân ái, nhân đạo từ ngàn xưa trước khi chúng ta phải đối phó với căn bệnh vô cảm. - Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống tốt đẹp TRƯỜNG THCS QUỸ NHẤT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: VĂN - LỚP 8 Năm học 2015 – 2016 (Thời gian làm bài 90 phút) PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm) Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm. Câu 1. Bài thơ”Tức cảnh Pác Bó”thuộc thể thơ nào? A. Thất ngôn tứ tuyệt B. Ngũ ngôn tứ tuyệt C. Thất ngôn bát cú D. Song thất lục bát Câu 2. Thơ của tác giả nào được coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam? A. Trần Tuấn Khải B. Tản Đà 21
  22. C. Phan Bội Châu D. Phan Châu Trinh Câu 3. Tác phẩm nào dưới đây không thuộc thể loại nghị luận trung đại? A. Chiếu dời đô B. Hịch tướng sĩ. C. Nhớ rừng D. Bình Ngô đại cáo Câu 4. Đọc hai câu thơ sau và cho biết: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ- Khắp dân làng tấp nập đón ghe về (Tế Hanh), thuộc hành động nói nào? A. Hỏi B. Trình bày C. Điều khiển D. Bộc lộ cảm xúc Câu 5. Tác phẩm”Hịch tướng sĩ”được viết vào thời kì nào? A. Thời kì nước ta chống quân Tống B. Thời kì nước ta chống quân Thanh C. Thời kì nước ta chống quân Minh D. Thời kì nước ta chống quân Nguyên Câu 6. Giọng điệu chủ đạo của bài thơ”Nhớ rừng”của (Thế Lữ) là gì? A. Bay bổng, lãng mạn B. Thống thiết, bi tráng, uất ức C. Nhỏ nhẹ, trầm lắng D. Sôi nổi, hào hùng Câu 7. Yêu cầu về lời văn của bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh là gì? A. Có tính hình tượng B. Có nhịp điệu, giàu cảm xúc C. Có tính hàm xúc D. Có tính chính xác và biểu cảm Câu 8. Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ”thắng địa”trong câu:”Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa.”(Chiếu dời đô)? A. Đất có phong cảnh đẹp B. Đất có phong thủy tốt C. Đất trù phú, giàu có D. Đất có phong cảnh và địa thế đẹp PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm) Câu 1 (1,0 điểm): Em hãy cho biết: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? Câu 2 (2,0 điểm): Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” (Quê hương – Tế Hanh) Câu 3: (5.0 điểm): Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm) Yêu cầu: Học sinh viết lại chữ cái đầu câu trả lời đúng (trong các câu trả lời sau mỗi câu hỏi). Mỗi câu đúng được 0,25 điểm, trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm. Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Đáp A B C B D B D D 22
  23. án PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm) Câu 1: + Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ; phong tục tập quán; lịch sử riêng; chế độ chủ quyền riêng. (0,5đ) + Với những yếu tố căn băn này, tác giả đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về quôc gia, dân tộc đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng (0,5đ) Câu 2: Học sinh cảm nhận được: + Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động (0,25đ) + Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông qua hình ảnh”luôn tưởng nhớ”. Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền và”mùi nồng mặn”đặc trưng của quê hương làng chài (1,0đ) + Tác giả sử dụng điệp từ”nhớ”, phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước (0,75đ) Câu 3. Bài làm Ngắm trăng (nguyên tác chữ Hán là Vọng nguyệt) là một đề tài rất quen thuộc trong thơ cổ phương Đông. Trăng là một hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp trong sáng, thanh khiết của thiên nhiên và ngắm trăng là một cách để thể hiện tình cảm với thiên nhiên, để giao cảm với thiên nhiên. Trong thơ Bác Hồ, trăng cũng luôn có mặt và là một người bạn gần gũi, thân mật với nhà thơ. Thi nhân xưa khi thưởng trăng thường là trong tâm trạng thanh thản, thoải mái, trong cảnh nhàn nhã, thảnh thơi. Khi ngắm trăng, thi nhân xưa thường có hoa, rượu để cuộc thưởng trăng thêm vui vẻ, mĩ mãn. Ở đây, Bác Hồ ngắm trăng trong một hoàn cảnh khác thường: Trong tù không rượu cũng không hoa. Câu thơ cho thấy hoàn cảnh ngặt nghèo của nhà thơ trong tù, nhưng cũng cho thấy con người này quả là một”tao nhân mặc khách”nên trước cảnh trăng đẹp đã nghĩ đến cách thưởng trăng tao nhã của người xưa. Câu thơ thứ hai bộc lộ rõ chất nghệ sĩ đích thực trong tâm hồn Hồ Chí Minh: Trước cảnh trăng đẹp như đêm nay mà không có rượu và hoa để đón trăng, để tỏ bày sự trân trọng với người bạn tri âm ấy (Thơ Lý Bạch: Cử bôi yêu minh nguyệt – Cất chén mời trăng sáng). Thi nhân không thể không cảm thấy xốn xang và cả một chút bôi rối trong lòng (nguyên tác câu thơ:”Đôi thử lương tiêu nại nhược hà”có nghĩa là trước cảnh đẹp đêm nay, biết làm thế nào?) Một cuộc vượt ngục bằng tinh thần để giao cảm với trăng. Hai câu cuối của bài thơ tả tư thế, hành động của thi nhân và của trăng trong hai câu thơ đối ứng thật cân ở mỗi câu và giữa hai câu. Giữa trăng và thi nhân vẫn hiện ra những song sắt lạnh lẽo của nhà tù. Nhưng nó đã không thể ngăn cản được sự giao cảm của con người và thiên nhiên. Tâm hồn nhà thơ đã vượt thoát khỏi cái không gian chật hẹp tù túng của nhà tù mà bay lên giao hoà cùng trăng sáng trong bầu trời tự do. Trăng lúc này không chỉ là biểu tượng của cái đẹp thanh khiết mà còn là biểu tượng của tự do. Quả là với câu thơ này, Hồ Chí Minh đã làm một cuộc vượt ngục bằng tinh 23
  24. thần Còn vầng trăng? Cũng đúng là trăng tri kỉ của thi nhân, trăng cũng vượt qua song sắt, mà tìm đến nhà thơ. Hai câu thơ trong nguyên tắc vừa có đối xứng trong mỗi câu (tiểu đối) lại vừa đôi giữa hai câu, biểu thị được sự hoà hợp, tình cảm gần gũi giữa thi nhân và con người. Tóm lại, hai câu đầu: hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà tù vẫn không thể làm cho Người không rung động xốn xang trước cảnh trăng đẹp. Nhà thơ nghĩ đến rượu và hoa là thể hiện sự trân trọng với trăng đẹp. Bởi đó là cách thưởng trăng tao nhã của các tao nhân mặc khách thời trước. Sự băn khoăn, chút bối rối của nhà thơ ở câu thứ hai (trước cảnh trăng sáng đẹp đêm nay, biết làm gì đây?) Ở hai câu 3 và 4. Tâm hồn nhà thơ đã vượt qua song sắt của nhà tù để hương tới vầng trăng; và mặc dù không có hoa, có rượu để thưởng ngoạn cùng trăng, ở đây con người và vầng trăng có được sự gặp gỡ, gần gũi, thân thiết. Lòng yêu trăng của nhà thơ Hồ Chí Minh đã vượt lên mọi điều kiện ngặt nghèo của hoàn cảnh trong tù, vượt qua sự ngăn cách của song sắt phòng giam mà đạt được sự giao cảm cùng vầng trăng. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THANH VĂN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 MÔN: VĂN – LỚP 8 Năm học 2015 – 2016 (Thời gian làm bài 90 phút) Phần I (4,0 điểm): Đọc đoạn văn sau: “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất;được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.” Câu 1: Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Giải thích thế nào là”thắng địa”? Câu 3: Viết đoạn văn (5 – 7 câu) làm sáng tỏ luận điểm”Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời”. Phần II (6 điểm): Cho câu thơ: “Đâu những bình minh cây xanh nắng gội” Câu 1: Chép tiếp 5 câu thơ để tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh? Câu 2: Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Ý nghĩa của đoạn thơ đó là gì? Câu 3: Đoạn thơ sử dụng loại câu nào? Để nêu hành động nói gì? Câu 4: Viết đoạn văn (12 – 15 câu) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên trong đó có sử dụng 1 câu phủ định 1 câu cảm thán. Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn Phần I: (4 điểm) Câu 1: Học sinh nêu được nội dung của đoạn văn: Nêu những thuận lợi của địa thế thành Đại La và khẳng định đó là nơi tốt nhất để đóng đô. (1 điểm) Câu 2: Học sinh giải thích được: Thắng địa: Chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp (0,5 điểm) 24
  25. Câu 3: a. Hình thức (1 điểm): Học sinh viết đúng đoạn văn, có từ (5 – 7 câu) Diễn đạt trôi chảy không mắc quá 2 lỗi chính tả. b. Nội dung (1,5 điểm) Cần nêu rõ: Về lịch sử: Nơi Cao Vương đóng đô. Về địa lí: Trung tâm trời đất có núi song, đất rộng mà bằng cao mà thoáng. Về văn hóa, chính trị, kinh tế: Là mảnh đất thịnh vượng, đầu mối giao lưu. Hội tụ đủ mọi mặt của đất nước, xứng đáng là trung tâm văn hóa, chính trị, kinh tế. Phần II Câu 1: Chép đầy đủ đúng 5 câu để tạo thành một đoạn thơ (0,5 điểm) Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Câu 2: Đoạn thơ trích trong văn bản”Nhớ rừng”của Thế Lữ (0,5 điểm) Ý nghĩa của đoạn thơ: Nỗi nhớ cảnh bình minh, hoàng hôn của con hổ trong quá khứ và tâm trạng của nó (0,5 điểm) Câu 3: Đoạn thơ sử dụng câu nghi vấn. Hành động nói bộc lộ cảm xúc. (0,5 điểm) Câu 4: a. Hình thức (1 điểm) Viết đúng hình thức đoạn văn. Đủ số câu (12 – 15 câu) (0,5 điểm) Có sử dụng 1 câu cảm thán và một câu phủ định, gạch chân các câu đó (0,5 điểm) b. Về nội dung cần trình bày được các ý sau (5 điểm) – Cảnh bình minh: Hổ như một chúa tể tàn bạo cây xanh nắng gội là màn trướng, còn chim chóc như những bầy cung nữ đang hân hoan ca múa quanh giấc nồng. (0,5 điểm) – Bộ tứ bình khép lại bằng bức cuối cùng, cũng là bức ấn tượng hơn cả: Giọng điệu không còn là thở than, mà đã thành chất vấn đầy giận dữ và oai linh đối với quá khứ mà cũng là đối với hiện tại. Chúa sơn lâm hiện ra cũng với một tư thế hoàn toàn khác: tư thế kiêu hùng của một bạo chúa. (1 điểm) Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng: Nền cảnh thuộc gam màu máu, gợi ra cảnh tượng chiến trường sau một cuộc vật lộn tàn bạo. Đó là máu của mặt trời ánh tà dương lúc mặt trời hấp hối, dưới cái nhìn kiêu ngạo của con mãnh thú, gợi được cái không gian đỏ máu của địch thủ mặt trời, vừa gợi được vẻ bí hiểm của chốn diễn ra cuộc tranh chấp đẫm máu. (1 điểm) “Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật”, bức tứ bình cuối cùng dường như đã thể hiện được bàn chân ngạo nghễ siêu phàm của con thú như dẫm đạp lên bầu trời, cái bóng của nó cơ hồ đã trùm kín cả vũ trụ, tham vọng tỏ rõ cái oai linh của kẻ muốn thống trị cả vũ trụ này! (1 điểm) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Tiếng than u uất bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ, nhớ cuộc sống tự do của mình, nhớ những cảnh không bao giờ còn thấy nữa giấc mơ huy hoàng đã 25
  26. khép lại. (1 điểm) – Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ, câu hỏi tu từ, câu cảm thán, nhân hóa. (0,5đ) UBND HUYỆN CẨM GIÀNG ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS CẨM VĂN NĂM HỌC 2016 – 2017 26
  27. MÔN: Ngữ Văn - LỚP 8 (Thời gian: 90 phút, không kế giao đề) (Đề gồm 01 trang). Câu 1: (2 điểm) 1. Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dậy bên lòng” a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ? b. Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào? 2. Trong văn bản Nước Đại Việt ta (Sách Ngữ văn 8 tập hai - NXB Giáo dục), Nguyễn Trãi khẳng định: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Trình bày suy nghĩ của em về hai câu thơ trên? Câu 2: (3 điểm) 1. (1 điểm) Câu cầu khiến là gì? Cho ví dụ. 2. (1 điểm) Xác định các kiểu câu và các hành động nói trong đoạn văn sau: “Với vẻ mặt băn khoăn, cái Tí lại bưng bát khoai chìa tận mặt mẹ (1): - Này, u ăn đi! (2)” (Trích”Tắt đèn”- Ngô Tất Tố) 3. (1 điểm) Nêu tác dụng trật tự từ của câu sau Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. Câu 3: (5 điểm) Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ”Quê hương”của Tế Hanh? Từ đó, liên hệ tình cảm mình với quê hương. UBND HUYỆN CẨM GIÀNG HD CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II TRƯỜNG THCS CẨM VĂN NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: Ngữ Văn: LỚP 8 HD chấm gồm 08 trang. A. YÊU CẦU CHUNG - GV chấm phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn số B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Câu 1 Ý 1. 0,5 a. Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ) Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao, chết uất thôi Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu! + Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. 27
  28. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài b. Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm”Khi con tú hú”(sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ - Huế) (0.5 đ) + Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. 0,5 + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài Ý 2. *Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo viết thành đoạn văn ngắn, biết cảm nhận về câu thơ diễn đạt trong sáng, ít sai chính tả ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được các ý cơ bản sau: Hai câu thơ trên cho thấy nội dung Nguyễn Trãi đề cập đến là: 1 - Cốt lõi nhân nghĩa trong 2 câu thơ trên là yên dân, trừ bạo. Muốn yên dân thì phải trừ bạo và trừ bạo chính là để yên dân. - Người dân mà tác giả nói là: Người dân Đại Việt - Kẻ bạo ngược là quân Minh. - Tư tưởng”nhân nghĩa”được tác giả dùng với nghĩa yêu thương dân, lấy dân làm gốc. - Nhân nghĩa vốn là một khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, về cách ứng xử, tình thương giữa con người với nhau. - Nguyễn Trãi đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc làm gốc - đó là một tư tưởng rất tiến bộ so với đương thời. + Biểu điểm: - Mức tối đa (1 điểm): Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Mức chưa tối đa (0,5 - 0,25 điểm): Đạt được một nửa hoặc hoặc một phần về nội dung, còn mắc một số lỗi về diễn đạt. - Mức không đạt (0 điểm): Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp Câu 2 * Ý1. Nêu đúng khái niệm câu cầu khiến (0,5 điểm) 0,5 - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ, thôi, nào, hay ngữ điệu cầu khiến Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. 28
  29. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài + Lấy ví dụ đúng về câu cầu khiến (0,5 điểm) - VD: Em hãy cố gắng học tốt hơn. 0,5 + Mức tối đa (0,5 điểm): HS lấy ví dụ đúng. + Mức không đạt (0 điểm): HS lấy ví dụ sai hoặc không làm bài hoặc * Ý 2. (1 điểm) HS xác định đúng các kiểu câu và các 1 hành động nói trong đoạn văn: (1,0 đ) - Câu (1): Câu trần thuật - Hành độngtrình bày Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. 0,5 + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm sai, không nộp bài - Câu (2): Câu cầu khiến - Hành động điều khiển 0,5 + Mức tối đa (0,5 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. + Mức chưa tối đa (0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm sai, không nộp bài *Ý 3: HS nêu đúng tác dụng trật tự từ của câu. + Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. -> Tạo nhịp điệu mềm mại, uyển chuyển cho câu nói. + Mức tối đa (1 điểm): HS làm đầy đủ các ý trên. 1 + Mức chưa tối đa (0,5 - 0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc làm lạc đề, không nộp bài Câu YÊU CẦU 5 3: I. Về hình thức và kĩ năng: - Trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. - Bố cục 3 phần rõ ràng. Các đoạn, các phần đảm bảo sự liên kết. Lập luận chặt chẽ. - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng. - Biết làm bài văn nghị luận: xây dựng luận điểm, trình bày các luận điểm, đưa các lí lẽ, dẫn chứng phù hợp vào bài II. Tiêu chí về nội dung: (3 điểm) + HS có thể có nhiều cách phân tích khác nhau song cơ bản nêu được các ý sau: a. Mở bài: (0,5 điểm) - Giới thiệu về bài thơ Quê hương của Tế Hanh - Nêu vấn đề: Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong bài thơ”Quê hương”của Tế Hanh + Mức tối đa (0,25điểm): HS giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm và nêu được vấn đề nghị luận.Văn viết tự nhiên, có cảm xúc. 29
  30. + Mức chưa tối đa: (0,25 điểm) HS giới thiệu được tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm, không trích dẫn được nhận định. + Mức không đạt (0 điểm): HS không làm bài hoặc mở bài làm lạc đề. b. Thân bài: * Đó là vẻ đẹp của chính làng quê tác giả, một làng chài ven biển Trung Bộ (Phân tích hai câu thơ đầu) * Đó là vẻ đẹp tươi sáng, khoẻ khoắn của cuộc sống và con người làng chài khi đoàn thuyền ra khơi đánh cá: 4 câu tiếp theo - Bức tranh ấy hiện lên trong khung cảnh thiên nhiên trong sáng, thơ mộng của buổi bình minh. - Khí thế lao động hăng hái được gợi tả qua hình ảnh những chàng trai khoẻ khoắn và hình ảnh những con thuyền băng băng lướt sóng. - Hình ảnh cánh buồm là một so sánh độc đáo gợi ra linh hồn của làng chài với bao nhiêu nỗi niềm của người dânh chài. * Vẻ đẹp của bức tranh làng chài trong cảnh thuyền cá trở về bến: (4 câu tiếp theo) - Cảnh ồn ào tấp nập trên bến đỗ là một bức tranh sinh hoạt lao động ở làng chài được miêu tả hết sức sinh động, chan hoà niềm vui sướng trước thành quả lao động và thể hiện khát vọng ấm no hạnh phúc của người dân chài. - Hình ảnh những chàng trai và những con thuyền sau chuyến ra khơi tạo nên một vẻ đẹp vừa thực vừa lãng mạn. * Đó là bức tranh làng quê thật tươi, sinh động và giàu sức sống, ấp áp tình người. * Vẻ đẹp bức tranh làng chài qua nỗi nhớ quê hương (4 câu cuối) Trong bức tranh ấy là nỗi niềm của một người con xa quê nhớ quê da diết. Nỗi nhớ quê hương của Tế Hanh thấm đượm về những bức tranh về làng chài Biểu điểm: * Mức độ tối đa (điểm 2): Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, văn viết trôi chảy, mạch lạc có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý, dẫn chứng chính xác, phong phú, không mắc các lỗi thông thường. * Mức độ chưa tối đa: + Điểm 1,5 – 1: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung, cách lập luận. Diễn đạt lưu loát, còn vài sai sót nhỏ. + Điểm 0,5: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, dẫn chứng còn nghèo, thiếu sức thuyết phục. Còn mắc nhiều lỗi diễn đạt. 30
  31. + Điểm 0,25: Bài chưa đảm bảo đủ các yêu cầu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi cơ bản. * Mức không đạt: (0 điểm) Lạc đề/ sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không làm bài c. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định vấn đề. - Bức tranh quê trong bài thơ thể hiện tình cảm trong sáng, thiết tha của Tế Hanh với”Quê hương”. - Bài thơ viết về làng quê riêng của chính tác giả nhưng mang theo nét đẹp của cuộc sống và con người ở mọi làng chài Việt Nam. - Mức tối đa: (0,5 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài. Cách kết bài hay, tạo ấn tượng có sự sáng tạo. - Mức chưa tối đa: (0,25 điểm): Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài nhưng chưa chặt chẽ. * Mức không đạt: (0 điểm) không có kết bài * HS liên hệ tình cảm mình với quê hương. (1 điểm) - Yêu quê hương, học tập tốt xây dựng quê hương giàu đẹp - Cùng đồng lòng, đoàn kết xây dựng quê hương không chia bè phái - Có ý thức bảo vệ biển quê hương - Phê phán những người xa quê không nhớ về quê, có người phản bội quê hương, hay xuyên tạc chống phá Nhà nước - Mức tối đa: (1 điểm): Học sinh liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân. - Mức chưa tối đa: (0,5- 0,25 điểm): HS làm được 1/2 ý trên. * Mức không đạt: (0 điểm) không có liên hệ. III. Các tiêu chí khác (1 điểm) 1. Hình thức (0,25 điểm) - Mức tối đa (0,25 điểm): Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); trình bày bài sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. - Mức không đạt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thiện bố cục bài viết, thiếu nhiều ý, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. 2. Sáng tạo (0,25 điểm) - Mức tối đa (0,25 điểm): Bài viết thể hiện sự tìm tòi, tự học hỏi, sáng tạo của bản thân. - Mức không đạt (0 điểm): Học sinh không có tính sáng tạo, thiếu hiểu biết. 3. Lập luận (0.5 điểm) - Mức tối đa (0,5 điểm): HS biết cách lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các phần: 31
  32. mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết. - Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Biết cách lập luận song chưa thật chặt chẽ; việc liên kết câu, liên kết đoạn còn đôi chỗ rời rạc. - Mức không đạt (0 điểm): HS không biết cách lập luận, hầu hết các phần trong bài viết rời rạc, không biết phát triển ý, các ý trùng lặp, lộn xộn Lưu ý: (Trên đây là một số gợi ý, giáo viên trong khi chấm cần căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh để chấm cho phù hợp, khuyến khích những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo của học sinh.) Đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Mỹ Đức năm học 2017 - 2018 Phần I: Đọc-hiểu (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: 32
  33. “Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc - Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có ” (Trích Nước Đại Việt ta - Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) Câu 1 (0,25 điểm). Tác giả của văn bản có chứa đoạn trích trên là ai? Câu 2 (0,25 điểm). Văn bản chứa đoạn trích trên thuộc thể loại nào? Câu 3 (0,25 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì? Câu 4 (0,25 điểm). Văn bản có chứa đoạn trích trên được sáng tác vào năm nào? Câu 5 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? Câu 6 (1.0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường,Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.” Câu 7(1,5 điểm) Từ nội dung của đoạn trích trên em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra trong đoạn trích. Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Hãy nói không với tệ nạn ma túy. Đáp án đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Mỹ Đức năm học 2017 - 2018 Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm) 33
  34. Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Câu Nội dung cần đạt Thang điểm Câu 1 Tác giả: Nguyễn Trãi 0,25 điểm Câu 2 Thể loại: Cáo 0,25 điểm Câu 3 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,25 điểm Câu 4 Thời gian sáng tác: Năm 1428, sau khi quân ta đại 0,25 điểm thắng quân Minh Câu 5 *.Nội dung chính của đoạn trích: Niềm tự hào của 0,5 điểm tác giả về nước Đại Việt bao gồm không chỉ cương vực, địa phận mà cả những giá trị tinh thần như văn hóa, truyền thống lịch sử, phong tục, văn hiến . sánh ngang cùng với triều đại phong kiến phương Bắ Câu 6 Biện pháp tu từ so sánh và liệt kê. 0,25 điểm Khẳng định chủ quyền dân tộc về truyền thống lich 0,25 điểm sử. Câu 7 - Qua đoạn trích tác giả đã khẳng định chủ quyền của 0,5 điểm dân tộc: Nền văn hiến, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử. - Suy nghĩ của bản thân: 1,0 điểm + Suy nghĩ về vấn đề chủ quyền độc lập dân tộc trong thời điểm hiện nay. Được sống trong cuộc sống tự do, hòa bình như ngày nay là công lao của bao thế hệ ông cha bảo vệ xây dựng nên. + Nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ xây dựng Tổ quốc. Phần II. Làm văn (6,0 điểm) Tiêu chí Nội dung cần đạt Thang điểm Kỹ năng - Viết đúng kiểu nghị luận chứng minh, kết cấu 1,0 điểm chặt chẽ, có bố cục rõ ràng, hợp lí; văn viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả. - Có sự sáng tạo trong lời văn. Kiến a. Mở bài 0,5 điểm thức - Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Ma túy là vấn đề nhức nhối của cả loài người. Nó hủy hoại sức khỏe con người và là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại tội phạm nguy hiểm. b. Thân bài 0,5 điểm 34
  35. 1. Giải thích: Ma túy là gì?: Là loại thuốc kích thích gây hưng phấn, nó khiến con người phải phụ 2,0 điểm thuộc vào nó và trở thành nghiện. 2. Khẳng định, chứng minh - Với người nghiện: + Nó làm cơ thể người nghiện mệt mỏi, yếu đuối, cơ thể suy giảm mọi chức năng. Nếu thiếu thuốc có lên cơn co giật. + Không có khả năng lao động vì sức sức khỏe cơ bắp và thần kinh bị suy giảm. + Tiêu tốn nhiều tiền của vì nhu cầu thuốc ngày càng lớn trong khi người nghiện không kiếm ra tiền. + Khi không có khả năng kinh tế, người nghiện sẽ chuyển sang chích, làm nát mạch máu khiến sức khỏe suy giảm nhanh chóng, nguy cơ tử vong cao. + Ma túy gắn liền với AIDS, một bệnh chết người chưa có truốc đặc trị. - Với gia đình có người nghiện: + Kinh tế kiệt quệ vì tiêu tốn nhiều tiền của cho người nghiện + Gia đình tan vỡ hạnh phúc vì không làm ra tiền của mà còn phải chi nhiều cho việc hút hít của 1,5 điểm người nghiện. - Với xã hội: + Lực lượng lao động bị ảnh hưởng khi xã hội có nhiều người nghiện. + Kinh tế xã hội suy giảm. 0,5 điểm + Ma túy là sự bắt nguồn của nhiều loại tội phạm nguy hiểm: Trộm cắp, cướp của, giết người - Với thế hệ trẻ: Ma túy đặc biệt nguy hiểm vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là lực lượng lao động chính của xã hội, là đối tượng nhạy cảm với tệ nạn xã hội, dễ bị lôi kéo. 3. Liên hệ, mở rộng - Hiểu rõ tác hại và sự nguy hiểm của ma túy để phòng tránh. - Không giao du với những người nghiện ma túy. - Cảnh giác, đề phòng với sự lôi kéo, rủ rê của những kẻ xấu - Dứt khoát không dùng thử dù chỉ một lần. - Có lối sống lành mạnh, học tập và rèn luyện sức khỏe để không có cơ hội cho ma túy tiếp cận. c. Kết bài 35
  36. - Khẳng định lại vấn đề: Vì sự nguy hiểm của ma túy nên hãy tránh loại độc dược này. Tránh xa ma túy là bạn đã góp phần làm cho xã hội ngày một tươi đẹp hơn. Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Nguyễn Du năm học 2017 - 2018 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (5.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “ Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? ” (Trích Ngữ Văn 8, tập 2 – NXB GD Việt Nam 2016) 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên. 3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục đích nói của các câu đó. 4. Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm) Kết thúc bài thơ”Quê hương”, nhà thơ Tế Hanh đã viết: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buôn vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ ngày nay. Hết 36
  37. Đáp án đề kiểm tra chất lượng học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Nguyễn Du năm học 2017 - 2018 37
  38. Đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Lê Khắc Cẩn, An Lão năm học 2017 - 2018 Phần I. Đọc – Hiểu (4,0đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang" (Ngữ văn 8, tập 2, NXBGD) 1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? (0,25đ) 2. Ai là tác giả của đoạn thơ đó (0,25đ) 3. Nội dung chính của đoạn văn là gì?. (0,25đ) 4. Câu thơ”Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. (1,0đ) 5. Xét về cấu tạo ngữ pháp, từ”mạnh mẽ”thuộc từ gì? (0,25đ) 38
  39. 6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau:”Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”,. (0,5đ) 7. Viết đoạn văn từ 5-7 câu, nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người? (1,5đ) Phần II. Làm văn (6đ) Câu 2 (6đ). Hãy nói không với tệ nạn xã hội Đáp án đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Lê Khắc Cẩn, An Lão năm học 2017 - 2018 39
  40. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN NGỮ VĂN 8 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng số Chủ đề thấp cao 1. Phần - Nêu thông - Hiểu được nội Nêu chủ đề đọc hiểu tin về tác dụng cụ thể của của đoạn và - Thơ Mới giả, tác câu nói. triển khai - Thơ ca phẩm, hoàn - Hiểu được thành đoạn cách mạng cảnh sáng hành động nói và văn ngắn. tác 44
  41. - Văn bản - Nhận ra kiểu câu tương nghị luận PTBĐ của 1 ứng. trung đại VB - Nêu được - Hiểu được nội luận đề, đặc dung của một điểm của thể đoạn văn cụ loại thể.và triển khai thành đoạn văn Số câu 4 3 1 8 Số điểm 1,75 0,75 1,5 4đ Tỉ lệ % 17,5% 7,5% 15% 40% 2. Phần tạo Viết bài văn lập văn nghị luận bản xã hội - Nghị luận về một vấn đề xã hội Số câu 0 0 0 1 1 Số điểm 0 0 0 6 6 Tỉ lệ % 0% 0% 0% 60% 60% Tổng số câu 4 3 1 1 9 Tổng số 1,75 0,75 1,5 6 10 điểm 17,5% 7,5% 15% 60% 100% Tỉ lệ % UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ văn TRƯỜNG THCS TÂN VIÊN Thời gian làm bài 90 phút (không kể giao đề) , ngày tháng năm 2018 HỌ VÀ TÊN LỚP SỐ BÁO ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA THẦY (CÔ) GIÁO HỌC SINH DANH Phần I: Đọc hiểu (4 điểm) Câu 2 (1,5 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng. 45
  42. “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy”. a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? A. Chiếu dời đô B. Hịch tướng sĩ C. Bàn luận về phép học D. Bình Ngô đại cáo b. Đoạn văn trên của tác giả nào? A. Trần Quốc Tuấn B. Nguyễn Thiếp C. Nguyễn Trãi D. Lí Công Uẩn c. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên là gì? A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Thuyết minh d. Nhận định nào đúng nhất với ý nghĩa của câu:”Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường”.? A. Phê phán lối học sách vở, không gắn với thực tiễn B. Phê phán lối học thực dụng, hòng mưu cầu danh lợi C. Phê phán thói học thụ động, bắt chước D. Phê phán thói lười học e. Kiểu hành động nói nào đã được thực hiện trong câu:”Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền.”? A. Hành động bộc lộ cảm xúc B. Hành động hỏi C. Hành động trình bày D. Hành động điều khiển g. Câu văn:”Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.”thuộc kiểu câu nào? A. Câu nghi vấn B. Câu phủ định C. Câu cầu khiến D. Câu cảm thán Câu 2 (1 điểm): Nêu đặc điểm của thể tấu? C©u 3 (1,5) Đoạn văn trên cho em hiểu điều gì Nguyễn Thiếp. Hãy trình bày điều đó bằng đoạn văn ngắn (khoảng 5, 7 câu)? Phần II. Tạo lập văn bản (6 điểm) Từ bài”Bàn luận về phép học”của La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành? Hết ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ văn 8 I. PhÇn tr¾c nghiÖm (4 ®iÓm 46
  43. Câu 1:(1,5 điểm) Mỗi ý chọn đúng 0,25 điểm. MỨC ĐỘ MỨC 3 MỨC 2 MỨC 1 0 điểm CÂU 1a C – 0,25 điểm - Chọn A,B,D hoặc không chọn 1b B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn 1c C – 0,25 điểm - Chọn A, B, D hoặc không chọn 1d B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn 1e C – 0,25 điểm - Chọn A,B,D hoặc không chọn 1g B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn Câu 2: (1,0 điểm) - Tấu là một thể loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.(0,5 điểm) - Tấu được viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu (0,5 điểm) Câu 3: (1,5 điểm) * Về kĩ năng: 0,5 điểm - Biết viết đoạn văn, đảm bảo số câu theo quy định. - Diễn đạt rõ ràng, đúng văn phạm, không mắc lỗi chính tả. * Về kiến thức: 1điểm Tâm trạng và tình cảm của Nguyễn Thiếp được thể hiện trong đoạn văn, đó là: - Nêu lên mục đích của việc học tập và phê phán lối học hình thức cầu danh lợi. - Phê phán những biểu hiện sai lệch, sai trái trong việc học: Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. - Lời văn khẩn khoản, tha thiết, thể hiện tâm trạng lo lắng cho vận mệnh của đất nước. II. PhÇn tự luận (6 ®iÓm) Tiêu chí Mức 3 (0,25) Mức 2 (0,125) Mức 1(0) Mở bài - Dẫn dắt vấn đề nghị luận từ - H chỉ giới thiệu Lạc đề hoặc (0,25 diểm) bài”Bàn luận về phép học”của được học đi đôi không giới Nguyễn Thiếp. với hành. thiệu được - Nêu vấn đề nghị luận: Học phải đi đôi với hành. Tiêu chí Mức 3 (5) Mức 2 (3) Mức 1(1,5) * Giải thích học và hành: (1,5 đ) Đủ các ý ở mức 3 - Nội dung sơ - Học: Thu nhận kiến thức, luyện nhưng còn chưa sài tập kĩ năng do người khác truyền thật sâu sắc lại. - Hành: Thực hành, làm. - Mục đích của học là để có kiến thức, có hiểu biết (Nhân bất học 47
  44. Thân bài bất tri lí; muốn biết phải hỏi, (5 điểm) muốn giỏi phải học - Mục đích của hành là để quen tay, để có kĩ năng thành thạo. (Trăm hay không bằng tay quen * Mối quan hệ giữa học và hành: (1,5 đ) - Nếu học mà không hành sẽ: + Chỉ giỏi lí thuyết, hiểu biết sách vở, khi phải thực hành sẽ lúng túng, đó còn gọi là lí thuyết suông (dẫn chứng) + Không có thực hành sẽ thiếu kinh nghiệm thực tế dẫn đến khả năng sáng tạo bị hạn chế. - Nếu chỉ hành mà không học sẽ không đủ kiến thức, kết quả thực hành sẽ không cao, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển. * Nhận xét: (1,5 đ) - Học phải đi đôi với hành là phương pháp đúng nhất vì: + Kiến thức là cơ sở lí thuyết, có tác dụng chỉ đạo việc thực hành, giúp thực hành đạt kết qủa cao (dẫn chứng) + Thực hành giúp cho việc đúc kết kinh nghiệm, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức đã được học. + Kết hợp học và hành sẽ giúp ta trở thành co người toàn diện vừa kiến thức, vừa có kĩ năng, đó là cơ sở để phát triển khả năng của mỗi người. * Liên hệ thực tiễn. (0,5 đ) Tiêu chí Mức 3 (0,25) Mức 2 (0,125) Mức 1(0) Kết bài - Khẳng định sự cần thiết của - H chỉ làm được Chưa kết luận (0,25 điểm) việc học đi đôi với hành một ý ở mức 3. được - Xác định thái độ và hành động cho bản thân trong việc thực hiện phương pháp trên. Ngôn ngữ, (0,25 điểm) (0,125 điểm) (0điểm) diễn đạt Chưa biết diễn đạt, lủng củng, 48
  45. - Ngôn ngữ diễn đạt tốt, chữ viết - Ngôn ngữ diễn sai chính tả, đẹp, rõ ràng, câu viết đúng ngữ đạt chưa thật tốt, chữ xấu pháp, không sai chính tả không sai chính tả Sáng tạo (0,25 điểm) (0,125 điểm) (0 điểm) - Bộc lộ sự sáng tạo trong cách - Đã có sự bộc lộ - Không có sự viết, trình bầy, diễn đạt và tư sự sáng tạo trong sáng tạo trong duy. cách viết nhưng cách viết, trình còn hạn chế bầy. Tân Viên, ngày 15 tháng 3 năm 2018 GIÁO VIÊN RA ĐỀ NHÓM CHUYÊN MÔN TỔ CHUYÊN MÔN Tạ Xuân lộc Mời các bạn xem tiếp tài liệu tại: Đề số 1 MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2017 - 2018 MÔN NGỮ VĂN 8 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Tổng số Chủ đề thấp cao 1. Phần - Nêu thông - Hiểu được nội Nêu chủ đề đọc hiểu tin về tác dụng cụ thể của của đoạn và - Thơ Mới giả, tác câu nói. triển khai - Thơ ca phẩm, hoàn - Hiểu được thành đoạn cách mạng cảnh sáng hành động nói và văn ngắn. - Văn bản tác kiểu câu tương nghị luận - Nhận ra ứng. trung đại PTBĐ của 1 VB - Hiểu được nội - Nêu được dung của một luận đề, đặc đoạn văn cụ điểm của thể thể.và triển khai loại thành đoạn văn Số câu 4 3 1 8 Số điểm 1,75 0,75 1,5 4đ Tỉ lệ % 17,5% 7,5% 15% 40% 49
  46. 2. Phần tạo Viết bài văn lập văn nghị luận bản xã hội - Nghị luận về một vấn đề xã hội Số câu 0 0 0 1 1 Số điểm 0 0 0 6 6 Tỉ lệ % 0% 0% 0% 60% 60% Tổng số câu 4 3 1 1 9 Tổng số 1,75 0,75 1,5 6 10 điểm 17,5% 7,5% 15% 60% 100% Tỉ lệ % 50
  47. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ văn TRƯỜNG THCS TÂN VIÊN Thời gian làm bài 90 phút (không kể giao đề) , ngày tháng năm 2018 HỌ VÀ TÊN LỚP SỐ BÁO ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA THẦY (CÔ) GIÁO HỌC SINH DANH Phần I: Đọc hiểu (4 điểm) Câu 2 (1,5 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng. “Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy”. a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? A. Chiếu dời đô B. Hịch tướng sĩ C. Bàn luận về phép học D. Bình Ngô đại cáo b. Đoạn văn trên của tác giả nào? A. Trần Quốc Tuấn B. Nguyễn Thiếp C. Nguyễn Trãi D. Lí Công Uẩn c. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên là gì? A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Thuyết minh d. Nhận định nào đúng nhất với ý nghĩa của câu:”Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường”.? A. Phê phán lối học sách vở, không gắn với thực tiễn B. Phê phán lối học thực dụng, hòng mưu cầu danh lợi C. Phê phán thói học thụ động, bắt chước D. Phê phán thói lười học e. Kiểu hành động nói nào đã được thực hiện trong câu:”Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền.”? A. Hành động bộc lộ cảm xúc B. Hành động hỏi C. Hành động trình bày D. Hành động điều khiển g. Câu văn:”Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.”thuộc kiểu câu nào? A. Câu nghi vấn B. Câu phủ định C. Câu cầu khiến D. Câu cảm thán 51
  48. Câu 2 (1 điểm): Nêu đặc điểm của thể tấu? C©u 3 (1,5) Đoạn văn trên cho em hiểu điều gì Nguyễn Thiếp. Hãy trình bày điều đó bằng đoạn văn ngắn (khoảng 5, 7 câu)? Phần II. Tạo lập văn bản (6 điểm) Từ bài”Bàn luận về phép học”của La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành? Hết ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2017 – 2018 Môn: Ngữ văn 8 I. PhÇn tr¾c nghiÖm (4 ®iÓm) Câu 1: (1,5 điểm) Mỗi ý chọn đúng 0,25 điểm. MỨC ĐỘ MỨC 3 MỨC 2 MỨC 1 0 điểm CÂU 1a C – 0,25 điểm - Chọn A,B,D hoặc không chọn 1b B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn 1c C – 0,25 điểm - Chọn A, B, D hoặc không chọn 1d B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn 1e C – 0,25 điểm - Chọn A,B,D hoặc không chọn 1g B – 0,25 điểm - Chọn A,C,D hoặc không chọn Câu 2: (1,0 điểm) - Tấu là một thể loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.(0,5 điểm) - Tấu được viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu (0,5 điểm) Câu 3: (1,5 điểm) * Về kĩ năng: 0,5 điểm - Biết viết đoạn văn, đảm bảo số câu theo quy định. - Diễn đạt rõ ràng, đúng văn phạm, không mắc lỗi chính tả. 52
  49. * Về kiến thức: 1điểm Tâm trạng và tình cảm của Nguyễn Thiếp được thể hiện trong đoạn văn, đó là: - Nêu lên mục đích của việc học tập và phê phán lối học hình thức cầu danh lợi. - Phê phán những biểu hiện sai lệch, sai trái trong việc học: Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. - Lời văn khẩn khoản, tha thiết, thể hiện tâm trạng lo lắng cho vận mệnh của đất nước. II. PhÇn tự luận (6 ®iÓm) Tiêu chí Mức 3 (0,25) Mức 2 (0,125) Mức 1(0) Mở bài - Dẫn dắt vấn đề nghị luận từ - H chỉ giới thiệu Lạc đề hoặc (0,25 diểm) bài”Bàn luận về phép học”của được học đi đôi không giới Nguyễn Thiếp. với hành. thiệu được - Nêu vấn đề nghị luận: Học phải đi đôi với hành. Tiêu chí Mức 3 (5) Mức 2 (3) Mức 1(1,5) * Giải thích học và hành: (1,5 đ) Đủ các ý ở mức 3 - Nội dung sơ - Học: Thu nhận kiến thức, luyện nhưng còn chưa sài tập kĩ năng do người khác truyền thật sâu sắc lại. - Hành: Thực hành, làm. - Mục đích của học là để có kiến thức, có hiểu biết (Nhân bất học bất tri lí; muốn biết phải hỏi, Thân bài muốn giỏi phải học (5 điểm) - Mục đích của hành là để quen tay, để có kĩ năng thành thạo. (Trăm hay không bằng tay quen * Mối quan hệ giữa học và hành: (1,5 đ) - Nếu học mà không hành sẽ: + Chỉ giỏi lí thuyết, hiểu biết sách vở, khi phải thực hành sẽ lúng túng, đó còn gọi là lí thuyết suông (dẫn chứng) + Không có thực hành sẽ thiếu kinh nghiệm thực tế dẫn đến khả năng sáng tạo bị hạn chế. - Nếu chỉ hành mà không học sẽ không đủ kiến thức, kết quả thực hành sẽ không cao, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển. * Nhận xét: (1,5 đ) 53
  50. - Học phải đi đôi với hành là phương pháp đúng nhất vì: + Kiến thức là cơ sở lí thuyết, có tác dụng chỉ đạo việc thực hành, giúp thực hành đạt kết qủa cao (dẫn chứng) + Thực hành giúp cho việc đúc kết kinh nghiệm, bổ sung hoàn chỉnh kiến thức đã được học. + Kết hợp học và hành sẽ giúp ta trở thành co người toàn diện vừa kiến thức, vừa có kĩ năng, đó là cơ sở để phát triển khả năng của mỗi người. * Liên hệ thực tiễn. (0,5 đ) Tiêu chí Mức 3 (0,25) Mức 2 (0,125) Mức 1(0) Kết bài - Khẳng định sự cần thiết của - H chỉ làm được Chưa kết luận (0,25 điểm) việc học đi đôi với hành một ý ở mức 3. được - Xác định thái độ và hành động cho bản thân trong việc thực hiện phương pháp trên. Ngôn ngữ, (0,25 điểm) (0,125 điểm) (0điểm) diễn đạt - Ngôn ngữ diễn đạt tốt, chữ viết - Ngôn ngữ diễn Chưa biết diễn đẹp, rõ ràng, câu viết đúng ngữ đạt chưa thật tốt, đạt, lủng củng, pháp, không sai chính tả không sai chính tả sai chính tả, chữ xấu Sáng tạo (0,25 điểm) (0,125 điểm) (0 điểm) - Bộc lộ sự sáng tạo trong cách - Đã có sự bộc lộ - Không có sự viết, trình bầy, diễn đạt và tư sự sáng tạo trong sáng tạo trong duy. cách viết nhưng cách viết, trình còn hạn chế bầy. Tân Viên, ngày 15 tháng 3 năm 2018 GIÁO VIÊN RA ĐỀ NHÓM CHUYÊN MÔN TỔ CHUYÊN MÔN Tạ Xuân lộc 54
  51. Đề số 2 Đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Lê Khắc Cẩn, An Lão năm học 2017 - 2018 Phần I. Đọc – Hiểu (4,0đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang" (Ngữ văn 8, tập 2, NXBGD) 2. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào? (0,25đ) 2. Ai là tác giả của đoạn thơ đó (0,25đ) 3. Nội dung chính của đoạn văn là gì?. (0,25đ) 4. Câu thơ”Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. (1,0đ) 5. Xét về cấu tạo ngữ pháp, từ”mạnh mẽ”thuộc từ gì? (0,25đ) 6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau:”Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”,. (0,5đ) 7. Viết đoạn văn từ 5-7 câu, nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người? (1,5đ) Phần II. Làm văn (6đ) Câu 2 (6đ). Hãy nói không với tệ nạn xã hội Đáp án đề kiểm tra học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Lê Khắc Cẩn, An Lão năm học 2017 - 2018 55
  52. Đề số 3 Đề số 4 Đề kiểm tra chất lượng học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Nguyễn Du năm học 2017 - 2018 PHẦN I: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (5.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 60
  53. “ Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? ” (Trích Ngữ Văn 8, tập 2 – NXB GD Việt Nam 2016) 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm. 2. Xác định nội dung của đoạn văn bản trên. 3. Xác định kiểu câu của các câu (1), (2) và (4) trong đoạn văn. Xác định mục đích nói của các câu đó. 4. Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 câu) để nêu lên khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực. PHẦN II: TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm) Kết thúc bài thơ”Quê hương”, nhà thơ Tế Hanh đã viết: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buôn vôi, Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ ngày nay. Hết 61
  54. Đáp án đề kiểm tra chất lượng học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn trường THCS Nguyễn Du năm học 2017 - 2018 62