Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 40+41: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

pdf 7 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 40+41: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_8_tiet_4041_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_hoc_2.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 8 - Tiết 40+41: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023

  1. Ngày soạn: 8/11/2022 Ngày giảng: 10/11/2022 Tiết: 40.41 KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I I. Mục đích, yêu cầu Đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu đã đề ra ở các bài đã học ở học kỳ I; phát hiện những hạn chế trong nhận thức, kĩ năng của HS để kịp thời điều chỉnh. II. Nội dung Kiểm tra việc đọc - hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản thuộc các thể loại đã học trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 8; tích hợp nội dung kiểm tra đọc - hiểu với Tiếng Việt, Tập làm văn.
  2. Đề 1 Phần I: Đọc – hiểu( 3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 1,2,3 ,4 Hai hạt mầm Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm:“Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì – nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới Đừng bao giờ tự khép mình trong lớp vỏ chắc chắn để cố giữ sự nguyên vẹn vô nghĩa của bản thân mà hãy can đảm bước đi, âm thầm chịu nát tan để góp cho cánh đồng cuộc đời một cây lúa nhỏ – đó là sự chọn lựa của hạt giống thứ hai. ( Trích: Quà tặng cuộc sống) Câu 1 (0,5. Điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2 (0,5.điểm) Chỉ ra phép liên kết giữa hai đoạn văn sau: Hạt thứ nhất nhủ thầm:“Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Câu 3 (1.0 điểm). Nêu nội dung của văn bản? Câu 4 (1.0 điểm) Từ hạt mầm thứ nhất và hạt mầm thứ hai em nghĩ đến những người nào trong xã hội? Phần II: Tạo lập văn bản( 7 điểm) Câu 4 (2.0 điểm) Từ nội dụng văn bản phần Đọc - hiểu, hãy viết một đoạn văn ( 10-15 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò sức mạnh của ước mơ trong cuộc sống. Câu 5( 5.0 điểm) Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ I A. Hướng dẫn chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng, giáo viên cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Có cách trình bày khác nhau song phải hợp lý, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 10 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính, giáo viên trong quá trình chấm cần cân nhắc thống nhất để định ra các thang điểm cụ thể. B. Hướng dẫn cụ thể Phần I: Đọc – hiểu: ( 2.0 điểm) Câu 1 (0,5. Điểm) Tự sự Câu 2 (0,5.điểm Liên kết bằng cách sử dụng từ liệt kê thứ tự: hạt thứ nhất, hạt thức hai Câu 3: ( 1.0 điểm) Cách lựa chọn cuộc sống của hai hạt mầm. Hạt mầm thứ nhất chọn cuộc sống hiện tại nhàn nhã, hưởng thụ nên nó không có tương lai. ( 0.5 điểm) Hạt mầm thứ hai chọn cuộc sống vất vả, hi sinh nên tương lai của nó tươi sáng( 0.5 điểm) Câu 4( 1.0 điểm) Hạt mầm thứ nhất: những người lười biếng, ích kỉ chỉ nghĩ cho bản thân, sống khép kín.. ( 0.5 điểm)Hạt mầm thứ hai: năng động, có ước mơ hoài bảo, dám nghĩ dám làm ( 0.5 điểm) PhầnII: Tạo lập văn bản( 7.0 điểm) Câu 5( 2.0 điểm) Đảm bảo yêu cầu đoạn văn( 10-15 câu), bố cục đoạn văn :mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Viết đúng chính tả, dùng từ đặt câu chuẩn xác. Có cách diễn đạt mới mẻ có những phá cách trong dùng từ đặt câu. (1.0 điểm) Nội dung đoạn văn trả lời đầy đủ các câu hỏi Là gì? Như thế nào? Vì sao? Có ý nhĩa như thế nào? Liên hệ thực tế (1.0 điểm) Câu 5: ( 5.0 điểm) Câu 5: ( 5.0 điểm) a. Mở bài(0.5 điểm) - Giới thiệu bạn mình là ai? - Giới thiệu về kỉ niệm với người bạn đó khiến mình xúc động nhất? b. Thân bài(4.0 điểm) Kể về kỉ niệm đó: - Xảy ra ở đâu? Lúc nào? Với những ai?
  4. - Sự việc chính và các chi tiết. - Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào? c. Kết bài(0.5 điểm) - Em suy nghĩ gì về kỉ niệm đó? - Suy nghĩ của em về người bạn đó. ( bài văn làm có sự kết hợp giữa các yêu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm)
  5. Đề 2: Phần I: Đọc – hiểu( 3 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi 1,2,3 ,4 Bài thuyết giảng Tại ngôi làng nhỏ, vào ngày chủ nhật, có vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống. Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai.Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa. Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông lại ngồi xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc.Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn.Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đi thăm nhà khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh đặt vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó lại bắt đầu cháy, tỏa sáng với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó.Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông nói: – Cảm ơn bài thuyết giảng của bác! (Phỏng theo Vặt vãnh và hoàn hảo, NXB Văn hóa Thông tin) Câu 1 (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Câu 2 (0.5 điểm) Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn sau? Hôm nay ông đến thăm nhà của cậu bé vốn không hề muốn chơi hay kết bạn với ai. Cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Câu 3 (1.0 điểm) Nêu nội dung câu chuyện. Câu 4 (1.0 điểm) Từ hình ảnh “những ngọn lửa nhảy múa” và hình ảnh “Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn “em nghĩ đến những người nào trong xã hội? Phần II: Tạo lập văn bản( 7.0 điểm) Câu 5: (2.0 điểm) Từ nội dụng văn bản phần Đọc- hiểu, hãy viết một đoạn văn ( 10-15 câu) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của sức mạnh tình đoạn kết trong cuộc sống. Câu 6: ( 5.0 điểm) Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.
  6. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM ĐỀ II A. Hướng dẫn chung 1. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng, giáo viên cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Có cách trình bày khác nhau song phải hợp lý, có sức thuyết phục. 2. Tổng điểm của toàn bài là 10 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính, giáo viên trong quá trình chấm cần cân nhắc thống nhất để định ra các thang điểm cụ thể. B. Hướng dẫn cụ thể Phần I: Đọc – hiểu( 3.0 điểm) Câu 1 (0,5. Điểm) Tự sự Câu 2 (0,5.điểm Phép thế: ông- giáo sư, Phép lặp: cậu bé Câu 3: ( 1.0 điểm) Giáo sư sử duụng hành động thực tế của mình gián tiếp chỉ ra cho cậu bé bài học. ( 0.5 điểm). Cậu bé nhận ra khuyết điểm của mình( 0.5 điểm) Câu 4( 1.0 điểm) Từ hình ảnh “những ngọn lửa nhảy múa” – những người năng đông , sáng tạo, hòa đồng ( 0.5 điểm), hình ảnh “Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần rồi tắt hẳn “em nghĩ đến những người ích kỉ sống cô đơn, khép kín( 0.5 điểm) PhầnII: Tạo lập văn bản( 7.0 điểm) Câu 4: ( 2 điểm) Đảm bảo yêu cầu đoạn văn (10-15 câu), bố cục đoạn văn: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Viết đúng chính tả, dùng từ đặt câu chuẩn xác. Có cách diễn đạt mới mẻ có những phá cách trong dùng từ đặt câu. (1.0 điểm) Nội dung đoạn văn trả lời đầy đủ các câu hỏi Là gì? Như thế nào? Vì sao? Có ý nhĩa như thế nào? Liên hệ thực tế (1.0 điểm) Câu 5: ( 5.0 điểm) a. Mở bài(0.5 điểm) - Giới thiệu bạn mình là ai? - Giới thiệu về kỉ niệm với người bạn đó khiến mình xúc động nhất? b. Thân bài(4.0 điểm) Kể về kỉ niệm đó: - Xảy ra ở đâu? Lúc nào? Với những ai? - Sự việc chính và các chi tiết.
  7. - Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào? c. Kết bài(0.5 điểm) - Em suy nghĩ gì về kỉ niệm đó? - Suy nghĩ của em về người bạn đó. ( bài văn làm có sự kết hợp giữa các yêu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm) */ Hướng dẫn học bài ở nhà -GV thu bài - Học sinh đọc trước bài Câu ghép