Giáo án Ngữ văn 10 - Chủ đề: Tích hợp truyện dân gian Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 - Chủ đề: Tích hợp truyện dân gian Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_ngu_van_10_chu_de_tich_hop_truyen_dan_gian_viet_nam.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 10 - Chủ đề: Tích hợp truyện dân gian Việt Nam
- CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP TRUYỆN DÂN GIAN VIỆT NAM Tiết : 7,8,9,10,11,12,13 - KHDH Ngày soạn : Ngày dạy: A. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ ĐỀ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN I.CÁC BÀI TRONG CHỦ ĐỀ 1. Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn) 2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy 3. Tấm Cám 4. Chọn sự việc và chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự. 5. II.THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ: 7 tiết 6. Từ tiết 7 đến tiết 13 - KHDH B. MỤC TIÊU KHI XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ. 1. Kiến thức a. Kiến thức chung - Giúp HS: Nắm được đặc điểm thể loại của VHDG như: Sử thi, Truyện cổ tích, truyền thuyết. b. Kiến thức cụ thể của từng phần: - Năm được đặc điểm của sử thi anh hùng trong việc xây dựng kiểu “nhân vật anh hùng sử thi”, về nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ. - Qua phân tích một truyền thuyết cụ thể, nắm được đặc trưng chủ yếu của truyền thuyết: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố tưởng tượng, phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình cảm của của nhân dân về các sự kiện lịch sử và các nhân vật lịch sử. - Nắm được giá trị, ý nghĩa của truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ: Từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút ra và trao quyền lại cho các thế hệ sau, bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước. Điều đáng lưu ý là bài học lịch sử đó cần đặt trong bối cảnh hiện tại vừa hội nhập với thế giới vừa phải giữ an ninh, chủ quyền đất nước. - Hiểu được nội dung của truyện cổ tích Tấm Cám, nhận thức được tính chất, ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột diễn ra trong truyện Tấm Cám, ý nghĩa của sự biến hóa của Tấm. - Nắm được giá trị nghệ thuật của truyện của truyện cổ tích “Tấm Cám”
- - Sau khi đã học các văn bản tự sự trong cùng chủ đề, học sinh sẽ nhận biết thế nào là sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn bản tự sự. 2. Về kĩ năng - Biết cách phân tích một văn bản sử thi anh hùng để thấy được giá trị của sử thi về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt là cách sử thi mượn việc mô tả chiến tranh để khẳng định lí tưởng về một cuộc sống hoà hợp và hạnh phúc - Rèn thêm kĩ năng phân tích truyện dân gian để có thể hiểu đúng ý nghĩa của những hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết. - Rèn kĩ năng đọc kể, phân tích nhân vật qua mâu thuẫn, xung đột trong truyện cổ tích thần kì - Bước đầu chọn được sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết một bài văn tự sự đơn giản. - Biết ghi nhận những sự việc chi tiết xảy ra trong cuộc sống và trong tác phẩm để viết một bài văn tự sự. 3. Về thái độ, phẩm chất - Coi trọng việc đọc hiểu văn bản văn học dân gian. - Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước, biết sống yêu thương, nhân ái, khoan dung, có trách nhiệm với bản thân,cộng đồng, đất nước. - Có ý thức tìm hiểu những nét đặc sắc của văn hóa vùng miền trên đất nước. - Hình thành cho HS phẩm chất yêu quê hương đất nước, tinh thần cảnh giác với kẻ thù và xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa nhà với nước, giữa cá nhân với cộng đồng. - Giáo dục cho HS tình yêu đối với người lao động, biết sống yêu thương, nhân ái, khoan dung - Giáo dục cho HS niềm tin và cái thiện, vào lẽ công bằng, vào chính nghĩa trong cuộc sống và trong xã hội. - Biết đấu tranh vì cái thiện, vì lẽ phải, công bằng xã hội. - Coi trọng việc chon sự việc và chi tiết tiêu biểu khi viết hoặc tóm tắt một văn bản tự sự - Có ý thức tự học, tự chủ, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng 4. Định hướng năng lực: - Năng lực đọc hiểu văn bản , - Năng lực giao tiếp, - Năng lực giải quyết vấn đề, - Năng lực công nghệ thông tin, - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, - Năng lực tổng hợp vấn đề,
- - Năng lực tự học, - Năng lực vận dụng kiến thức liên môn C. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ SỬ THI DÂN GIAN VIỆT NAM VÀ SỬ THI NƯỚC NGOÀI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Nêu khái niệm sử - Trình bày đặc - Vận dụng hiểu biết thi, truyền thuyết, điểm thể loại sử thi về thể loại để phân truyện cổ tích, cách (Phân loại sử thi), cổ tích, lí giải về các vấn tìm sự việc, chi tiết tích, truyền thuyết. đề đặt ra trong sử thi, tiêu biểu trong văn – Lí giải được mối cổ tích, truyền thuyết. tự sự. quan hệ/ảnh hưởng của - Đọc diễn, phân vai – Nêu được các từng văn bản diễn kịch thông tin về văn bản – Lí giải các chi tiết - Vận dụng hiểu - Trình bày những kiến – Tóm tắt văn bản nghệ thuật. biết về tác giả, tác giải riêng về một vấn đề – Nhận biết được – Lí giải ý nghĩa, tác phẩm để phân tích, lí trong văn bản (dành cho bố cục. dụng của các biện giải giá trị nội dung, lớp khối C, D) – Nhận diện được pháp nghệ thuật. nghệ thuật của văn nhân vật trong đoạn bản. trích – Lí giải đặc điểm của - Phân tích, lí giải về - Giải quyết một vấn đề hình tượng sự việc, chi tiết tiêu trong thực tiễn biểu trong 3 Vb trên hoặc các VB khác - Liên hệ, mở rộng. So sánh với những văn bản cùng đề tài, thể loại – So sánh, nhận xét, Nhận diện được đánh giá bằng việc - Ảnh hưởng của sử thi, nhân vật trong đoạn – Lí giải được quan đưa ra những kiến giải truyện cổ tích, truyền trích điểm, tư tưởng của tác riêng, phát hiện sáng thuyết đến văn học viết Chỉ ra được các chi giả dân gian gửi gắm tạo về văn bản dựa (dành cho lớp khối C, tiết nghệ thuật đặc trong văn bản trên những hiểu biết D). sắc và các đặc điểm – Phân tích đặc điểm về thể loại sử thi VN - Cảm nhận của bản nghệ thuật. hành động, ngôn ngữ và nước ngoài (dành thân về những chi tiết Nhận ra sự việc, chi của các nhân vật ; đặc cho lớp khối C, D) tiêu biểu trong các văn tiết tiêu biểu trong điểm của hình tượng bản thuộc 3 thể loại các văn bản cuả chủ nghệ thuật trong văn – So sánh, nhận xét, trên. đề. bản. đánh giá đặc điểm hành động của các nhân vật; đặc điểm của
- hình tượng nghệ thuật của văn bản (dành cho lớp khối C, D) – Kể chuyện sáng tạo, sưu tập tranh ảnh, tư liệu, chuyển thể thành kịch bản đóng vai. Câu hỏi định tính, Bài tập thực hành định lượng - Hồ sơ ( tập hợp các sản phẩm thực hành) - Kể chuyện sáng tạo, trình bày cảm nhận, kiến giải riêng của cá nhân - Trắc nghiệm khách quan - Bài tập dự án - Câu tự luận trả lời ngắn ( lí giải, phát hiện, - Bài trình bày, thuyết trình về giá trị nội dung ý nhận xét, đánh giá ) nghĩa của các văn bản truyện - Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao đổi thảo - Đọc diễn cảm, kể chuyện sáng tạo luận về các giá trị của văn bản ) - Sưu tập tranh ảnh, tư liệu - Chuyển thể kịch bản, đóng vai, nhập vai nhân vật kể lại truyện, viết lại kết thúc truyện, v v D. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. Chuẩn bị của giáo viên: - Sách giáo khoa, giáo án/ thiết kế bài học, câu hỏi và bài tập kiểm tra đánh giá. - Phiếu học tập cho học sinh. - Các Slides trình chiếu về hình ảnh - Phiếu học tập cho hs điền thông tin trong quá trình tìm hiểu văn bản - Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho hs, thời gian biểu làm việc cùng HS. - GV tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học dự án và trả lại tác phẩm về cho HS II. Chuẩn bị của học sinh:
- - Yêu cầu HS xem lại kiến thức về văn học dân gian, chuẩn bị thực hiện HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG qua việc tìm hiểu văn hóa vùng miền của Việt Nam. - Yêu cầu HS đọc và tìm hiểu sách giáo khoa bài “Chiến thắng Mtao Mxây – Trích sử thi Đăm Săn”, “Tấm Cám”, “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy”. + Tìm các tư liệu liên quan đến chủ đề bài học: Tranh ảnh, lịch sử, các bài thơ + Soạn các câu hỏi trong từng phần và làm các bài trong phần luyện tập. E.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (TRẢI NGHIÊM). Có 2 cách thực hiện hoạt động KHỞI ĐỘNG cho cả chủ đề: 1. Cách 1:GV có thể sử dụng chung 1 HĐ khởi động cho cả chủ đề: Ví dụ: Cho học sinh lên vẽ tranh về một nét văn hóa đặc trưng về Tây Nguyên hoặc của miền Bắc nước ta (liên quan đến chủ đề văn học). 2.Cách 2: Thực hiện khởi động cho từng bài cụ thể: a. Văn bản : “Chiến thắng Mtao Mxây – Trích sử thi Đăm Săn” - GV chiếu cho HS xem một số hình ảnh về Tây Nguyên và các miền quê khác. Câu hỏi nhanh: Trong các hình ảnh trên, hình ảnh nào thuộc văn hóa đặc trưng của Tây Nguyên? - GV dẫn dắt: Địa danh Tây Nguyên khá quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Chúng ta biết đến Tây Nguyên với di sản Cồng Chiêng đã được công nhận là di sản văn hoá thế giới. Nhưng Tây Nguyên không chỉ có thế.Tây Nguyên còn được biết đến với tư cách là cái nôi của những trường ca - sử thi anh hùng của dân tộc Việt Nam. Và trong đó “sử thi Đăm Săn” của dân tộc Ê- đê là tiêu biểu hơn cả. Chúng ta cùng tìm hiểu một đoạn trích để thấy được giá trị của tác phẩm đồng thời cũng thấy được đặc trưng tiêu biểu của sử thi. b. “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy”. - GV chiếu cho HS xem một số hình ảnh về thành Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội) GV đặt câu hỏi: Hình ảnh vừa xem đã gợi nhớ cho em về vị vua anh hùng nào trong lịch sử dân tộc ? -HS trả lời câu hỏi: - Hoặc khởi động bằng cách cho lắp ghép các hình ảnh, các từ ngữ rồi ghép thành từ khóa: CỔ LOA - GV dẫn dắt: “ Tôi kể ngày xưa chuyện Mị Châu Trái tim lầm lỡ đặt trên đầu
- Nỏ thần vô ý trao tay giặc Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu”. Từ trong truyền thuyết câu chuyện Mị Châu -Trọng Thuỷ đã đi vào trong thơ ca, có lẽ bởi chính sự đặc sắc và nét hấp dẫn mà nó đem lại. Để hiểu sâu sắc hơn chúng ta cùng tìm hiểu truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ. c.Truyện cổ tích Tấm Cám - GV chiếu đoạn clip ngâm thơ “Truyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mĩ Dạ ( nếu có đk). HỎI NHANH: trong clip , mấy lần nhà thơ nhắc đến từ “truyện cổ” (tích? - GV dẫn dắt vào bài học: Đã từ lâu, truyện cổ tích trong những câu chuyện của bà của mẹ đã gắn liền với tuổi thơ của mỗi chúng ta. Những câu chuyện giản dị mà ẩn chứa bao bài học nhân sinh ý nghĩa ở đời. Để cảm nhận rõ hơn điều này,trong tiết học ngày hôm nay chúng ta hãy tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám. d. Bài: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự GV cho hs xem một video: Cuộc khởi nghĩa của anh Đề - GV dẫn dắt: Tự sự là yêu cầu không thể thiếu trong một bài văn và để viết một bài văn tự sự đạt hiệu quả cao, việc lập dàn ý có ý nghĩa vô cùng quan trọng .Tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu các bước lập dàn ý cho bài văn tự sự. Tuy nhiện: Để viết một bài văn tự sự đạt hiệu quả cao, ngoài việc lập dàn ý, chúng ta cần phải biết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC CỦA CHỦ ĐỀ I. CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (TRÍCH ĐĂM SĂN - SỬ THI TÂY NGUYÊN) HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung những nét chung về tác phẩm 1. Khái niệm sử thi:
- - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng đọc phần tiểu dẫn SGK và tóm tắt ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những hình tượng những nét chính về: nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc + Khái niệm sử thi và phân loại sử nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thi của cư dân cổ đại. + Tóm tắt sử thi Đăm Săn - Sử thi ra đời vào thời điểm nối tiếp sau thần thoại, + Vị trí của đoạn trích : tức là từ thế giới thần linh chuyển sang thế giới con + Nêu bố cục đoạn trích: người. ( theo kĩ thuật trình bày 1 phút): 2. Phân loại sử thi: - Sử thi dân gian Việt Nam được chia làm hai loại: - HS đọc 3 phút + Sử thi thần thoại: Đẻ đất đẻ nước (Mường), kể về - Sau khi hs trả lời, GV nhận xét sự hình thành thế giới, sự ra đời của muôn loài, sự hình và chốt lại vấn đề thành các dân tộc và các vùng cư trú cổ đại của họ, sự xuất hiện nền văn minh buổi đầu. + Sử thi anh hùng: Đăm Săn, Đăm Di kể về cuộc đời của các tù trưởng cũng như sự nghiệp anh hùng của họ. 3. Sử thi Đăm Săn a. Tóm tắt tác phẩm: (sgk) b.Xuất xứ đoạn trích - Đoạn trích nằm ở phần giữa của tác phẩm kể về việc Đăm Săn đánh thắng từ trưởng Sắt (Mtao Mxây) cứu vợ. c. Bố cục đoạn trích: 2 phần - Đoạn 1: Từ đầu đem bêu ngoài đường: Cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. - Đoạn 2: còn lại: Lễ ăn mừng chiến thắng của dân II. GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn làng bản II. Đọc - hiểu văn bản 1. GV hướng dẫn hs tìm hiểu hình 1. Hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc tượng người anh hùng Đăm Săn chiến đấu với MTMX trong cuộc chiến đấu với MTMX a. Nguyên nhân - MTMX lừa lúc ĐS cùng với tôi tớ đi làm rẫy đã kéo Mục tiêu: HS làm nổi bật vẻ đẹp đến cướp phá buôn làng của ĐS và bắt Hnhij về làm người anh hùng Đăm Săn. vợ Phương pháp, kĩ thuật: Thảo luận - Hành động đó của MTMX khiến cho ĐS cảm thấy nhóm., Bàn tay nặn bột. danh dự của một tù trưởng bị xúc phạm, hạnh phúc gia
- Phương tiện: Giấy A0, máy tính, đình và sự bình yên của buôn làng bị đe dọa. Vì vậy, máy chiếu. ĐS quyết tâm cầm khiên đi chiến đấu - Cuộc chiến được chia làm ba chặng: + Chặng 1: Đăm Săn khiêu chiến - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi + Chặng 2: Mtao M xây rung khiên múa nhóm trình bày một vấn đề (theo + Chặng 3: Đăm Săn múa khiên kĩ thuật trình bày 1 phút ): b. Chặng1: Đăm Săn khiêu chiến - Đăm Săn đến tận nhà Mtao Mxây để thách thức . Đó + Nhóm 1: ĐS đến tận chân cầu là hành động đường hoàng, quang minh chính đại, thang nhà MTMX khiêu chiến như chiến đấu vì chính nghĩa. thế nào ? - Mtao Mxây từ chối, chọc tức ĐS bằng thái độ ngạo + Nhóm 2: Miêu tả cuộc chiến ở mạn : “ta không cơ mà”. chặng 2 - Trước thái độ của Mtao Mxây, Đăm Săn tỏ thái độ quyết liệt, dồn kẻ thù vào một trong hai sự lựa chọn: + Nhóm 3: Miêu tả cuộc chiến ở “Ngươi không xuống mà xem.” chặng 3 - Mtao Mxây đồng ý đi xuống với thái độ sợ hãi, rụt rè, do dự “Khoan diêng, khoan! Để ta nhé!” và “ta + Nhóm 4: Lời kêu gọi của ĐS có ý sợ ngươi đâm khi ta đang đi lắm”. nghĩa như thế nào ? thể hiện thái độ - Như vây, trước khi bước vào cuộc chiến đấu thực sự gì của chàng ? Đăm Săn đã chiến thắng bằng trí tuệ thông minh sáng - Chi tiết miếng trầu do Hơnhị ném suốt của mình, thể hiện rõ tính cách đường hoàng ra giúp ĐS có thêm sức mạnh thể thẳng thắn của vị anh hùng. hiện điều gì? b. Chặng2: Mtao M xây rung khiên múa - Mtao Mxây được miêu tả với ngoại hình dữ tợn và hung hãn như một vị thần. Nhưng dáng của hắn đồng thời cũng do dự, tần ngần “Trông hắn sương sớm” - Đường khiên của hắn tỏ ra non yếu, kém cỏi “Khiên HS thảo luận 5-7 phút hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô”. Thế là hắn vẫn Đại diện các nhóm trả lời hợm hĩnh, đánh đòn tâm lí ĐS “Thế ngươi không biết Các nhóm khác bổ sung hay sao? GV nhận xét và chuẩn kiến thức - Hắn tỏ ra khiếp đảm trước đường khiên rắn rỏi, dứt khoát của đối phương “MTMX bước cao cái chão cột trâu”. Hắn đâm bừa đối phương để tự vệ vì không còn làm chủ được bản thân mình nữa. - Đăm Săm hiện lên với đầy đủ phẩm chất, vẻ đẹp của vị anh hùng trong chiến trận.
- - Chàng nhường cho kẻ thù ra đòn trước. Khi đối thủ múa khiên, chàng thản nhiên đứng nhìn không chút sợ hãi, với một thái độ đầy tự tin và bản lĩnh “ĐS không nhúc nhích” c. Chặng 3: Đăm Săn múa khiên - Cách chàng múa khiên không chỉ đẹp mà còn rất hùng mạnh khiến cho kẻ thù càng lâm vào thế yếu ớt không thể chống cự, hoàn toàn bị động. “ĐS rung khiên múa phía tây” - Nghệ thuật phóng đại, tượng trưng, so sánh làm nổi bật sức mạnh của người anh hùng ĐS, vẻ đẹp và sức mạnh ấy sánh ngang với thiên nhiên, vũ trụ. d. Lời kêu gọi của ĐS và thái độ dân làng đối với Đăm Săn + Trong thời gian 2 tù trưởng giao chiến, dân làng của 2 tù trưởng không tham dự. Nhưng khi Mtao mxây chết, dân làng của hắn đã hồ hởi đi theo Đăm săn. + Trong lời gọi “ơ nghìn chim sẻ ” những tôi tớ trước đây của Mtao Mxây và những tôi tớ trước đây chỉ thuộc Đăm Săn giờ đây đều có địa vị bình đẳng với nhau và tôi tớ của Đăm Săn : “đoàn người cõng nước”. Tiết 2 - Dân làng không quan tâm tới cái chết của Mao Mxây * GV cho HS khởi động tiết học mà họ chỉ mong muốn một cuộc sống ổn định trong bằng câu hỏi kiểm tra bài cũ : một cộng đồng thịnh vượng. Mọi người đi theo Đăm Câu hỏi: Qua trận đánh với Mtao Săn, tôn vinh Đăm Săn vì chàng đã giúp cho khát vọng Mxây, Đăm Săn hiện lên với những của họ thành hiện thực. phẩm chất nào? -> Thể hiện đầy đủ ý nghĩa xã hội - lịch sử lớn lao của chiến công mà Đăm Săn đạt được. Đồng thời cũng nói 2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu cảnh lên bản chất thẩm mĩ của kiểu nhân vật anh hùng sử Đăm Săn ăn mừng chiến thắng thi. - Chi tiết miếng trầu của Hơ Nhị có ý nghĩa sâu sắc. Mục tiêu: HS làm nổi bật ý nghĩa Hnhị là biểu tượng cho sức mạnh cộng đồng thị tộc. cảnh ăn mừng chiến thắng của người Miếng trầu của nàng ném ra mang ý nghĩa biểu tượng anh hùng Đăm Săn. cho sức mạnh cộng đồng thị tộc tiếp sức cho người anh hùng. Nó cũng chứng tỏ ở thời đại sử thi, mỗi cá nhân không thể tách rời cộng đồng.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thảo luận 2. Cảnh ăn mừng chiến thắng nhóm.Bàn tay nặn bột, kĩ thuật khăn a. Cuộc chiến đấu giữa ĐS và MTMX không gây cho trải bàn. ta cảm giác ghê rợn. Vì đó không phải là cuộc tàn sát Phương tiện: Giấy A0, máy tính, đẫm máu, mà đó là cuộc chiến đấu bảo vệ hạnh phúc máy chiếu gia đình và sự bình yên của bộ tộc. - Bằng chứng là sau khi giết chết MTMX, ĐS đã không tàn sát tôi tớ, giày xéo đất đai của kẻ bại trận, mà ĐS đã đi đến từng nhà gõ vào gạch, đạp vào phên - GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi mỗi nhà trong làng để thuyết phục, thu nạp, kêu gọi nhóm trình bày một vấn đề (theo tôi tớ, dân làng của MTMX sáp nhập vào bộ tộc của kĩ thuật trình bày 1 phút ): mình khiến bộ tộc của chàng càng giầu có, hùng mạnh. Với cách hành xử đó ĐS đã trở thành tù trưởng nhân - Nhóm 1: Cuộc chiến đấu giữa ĐS hậu, bao dung. và MTMX có gây cho em cảm giác b. ĐS mở tiệc ăn mừng chiến thắng: ghê rợn không ? Vì sao ? - ĐS ra lệnh cho tôi tớ đánh lên nhiều loại cồng chiêng. - Nhóm 2: ĐS đã mở tiệc ăn mừng Biểu tượng cho sự giầu có, uy danh, bình yên và hạnh chiến thắng như thế nào ? phúc - Nhóm 3: Hình tượng ĐS có gì nổi - ĐS ra lệnh cho tôi tớ bắt lợn, giết trâu để dâng thần bật trong cảnh ăn mừng chiến thắng. cúng tổ tiên, cầu cho bộ tộc tai qua nạn khỏi bình yên - Nhóm 4: Đặc sắc nghệ thuật khi vô sự. ĐS đã giữ gìn và xây đắp truyền thống đạo lí khắc họa cảnh Đăm Săn ăn mừng tốt đẹp của con người TN. chiến thắng - Nhà ĐS tưng bừng, rộn rã, khách đến đông nghịt, các tù trưởng xa gần đều thán phục HS thảo luận 5-7 phút c. ĐS nổi bật trong ngày hội chiến thắng: Đại diện các nhóm trả lời - Sức mạnh và vẻ đẹp của Đăm Săn trong ngày ăn Các nhóm khác bổ sung mừng chiến thắng được miêu tả bằng cái nhìn đầy GV nhận xét và chốt lại vấn đề ngưỡng mộ của nhân dân. Đó là cái nhìn từ bên dưới theo chuẩn kiến thức-kĩ năng nhìn lên thể hiện sự sùng kính, tự hào. Đó là vẻ đẹp của cộng đồng, sức mạnh của cộng đồng. + Giữa đám đông, Đăm Săn nổi bật với mái tóc dài, uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán. + Vẻ đẹp của anh hùng còn được mô tả trong sự ngợi ca, khâm phục của cả buôn: Ngực quấn chéo tấm mền chiến, đôi mắt long lanh tràn đầy sức trai, tiếng tăm lẫy lừng. + Hình dáng: Bắp chân to bằng cây xà ngang
- - Tác giả sử dụng nghệ thuật phóng đại để mô tả vẻ đẹp của Đăm Săn. Đó chính là vẻ đẹp thô sơ, hoang dã là sức mạh của người Ê Đê. 2. GV hướng dẫn học sinh tổng kết . Giọng văn trang trọng, hào hùng đã làm nổi bật vẻ đẹp a.Mục tiêu: HS nắm được những nét của Đăm Săn, vị anh hùng đại diện cho cộng đồng thị độc đáo về nội dung và nghệ thuật tộc. của văn bản. 3. Tổng kết b. Phương pháp, kĩ thuật: đặt câu 1. Nội dung: Ca ngợi chiến công của người anh hùng, hỏi, trình bày vấn đề tiêu diệt kể thù tước đoạt vợ, phá vỡ cuộc sống bình yên của dân lành.Sử thi đã ca ngợi những phẩm chất - GV yêu cầu hs tổng kết về nội tốt đẹp của nhân vật anh hùng đã có công bảo vệ cộng dung và nghệ thuật ( theo kĩ thuật đồng, khẳng định một cách đầy tự hào sự tồn tại và trình bày một phút ) phát triển của xã hội cộng đồng. 2. Nghệ thuật: - Sau khi hs trả lời, GV nhận xét - Biện pháp khoa trương cường điệu được sử dụng và chuẩn kiến thức. triệt để trong việc miêu tả người anh hùng lí tưởng của bộ tộc, làm cho người anh hùng đẹp toàn diện, từ lí tưởng, thể chất, hành động. - Sử dụng ngôn ngữ : Ngôn ngữ đối thoại linh hoạt, giàu kịch tính, ngôn ngữ người kể chuyện hấp dẫn, sinh động. - Hình ảnh ví von so sánh, giàu nhạc điệu, gắn với lời ăn tiếng nói của người Tây Nguyên. - Kết cấu đối xứng. BÀI: TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những I. Tìm hiểu chung nét chung về tác phẩm 1. Khái niệm truyền thuyết: Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và -Mục tiêu: HS nắm được khái niệm, đặc nhân vất lịch sử theo xu hướng lí tưởng hóa, qua trưng của truyền thuyết và những nét cơ đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân
- bản về văn bản Truyền thuyết “An Dương dân đối với những người có công với đất nước, Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ. dân tộc, cộng đồng - Phương pháp, kĩ thuật: Đặt câu hỏi, 2. Đặc trưng: trình bày vấn đề, đọc tích cực. - Truyền thuyết phản ánh lịch sử một cách độc GV yêu cầu HS làm việc cá nhân đọc đáo. Sự phản ánh lịch sử của truyền thuyết phần tiểu dẫn SGK (kĩ thuật đọc tích không phải là sao chép mà lựa chọn và sáng tạo. cực) và thực hiện các yêu cầu sau: - Những nhân vật và sự kiện lịch sử đều có thực ngoài đời nhưng không phải nhân vật sự kiện nào - Nêu khái niệm truyền thuyết ? cũng trở thành trung tâm của truyền thuyết. - Đặc trưng cơ bản của truyền thuyết ? - Yếu tố lịch sử và thần kì hòa quyện vào nhau - Những hiểu biết về truyền thuyết “An 3. Truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Dương Vương và Mị Châu - Trọng Châu - Trọng Thuỷ Thuỷ” : Xuất xứ, tóm tắt, bố cục ? - Di tích Cổ Loa. Sau khi HS trình bày, GV chốt lại - Xuất xứ: Truyện trích từ “truyện Rùa vàng” những kiến thức cơ bản. trong Lĩnh nam chích quái vào thế kỉ XV. - Tóm tắt tác phẩm: GV: Chiếu một đoạn clíp về di tích Cổ - Bố cục: Tìm hiểu tác phẩm qua các nhân vật Loa (Đông Anh, Hà Nội II. Tìm hiểu tác phẩm II. Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm 1. Nhân vật An Dương Vương 1. Hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật a. Vai trò của An Dương Vương trong sự An Dương Vương nghiệp xây thành, làm nỏ đánh thắng Triệu a. GV yêu cầu HS tìm hiểu vai trò của Đà. vua ADV trong công cuộc xây thành, - An Dương Vương xây thành rất khó khăn, gian chế nỏ chiến thắng Triệu Đà: khổ đắp đến đâu lở tới đó. Nhưng nhà vua -Mục tiêu: HS làm nổi bật được vai trò không nản chí đã lập đàn trai giới cầu đảo bách của ADV trong công cuộc xây dựng và thần. Không phụ tấm lòng thành của nhà vua rùa bảo vệ đất nước. vàng đã hiện lên giúp ADV xây dựng thành - Phương pháp, kĩ thuật: Hoạt đọng công Loa Thành. nhóm, bàn tay nặn bột. - ADV có tầm nhìn xa trông rộng, khống chỉ xây GV yêu cầu HS làm việc nhóm (theo kĩ thành nhà vua còn nghĩ đến việc chế tạo vũ khí thuật khăn trải bàn) để trả lời câu hỏi đánh giặc ngoại xâm . Thần Kim Quy đã tháo vuốt sau: giúp nhà vua chế tạo nỏ thần linh diệu. -Nhóm 1: Phân tích vai trò của vua ADV - An Dương Vương được thần Kim Quy giúp đỡ trong công cuộc xây thành giữ nước ? vì nhà vua đã kiên trì xây thành, không sợ khó - Nhóm 2:Tìm những chi tiết liên quan khăn, có ý thức đề cao cảnh giác, chuẩn bị tốt đến ADV trong việc chế tạo nỏ thần ? vũ khí trước khi giặc đến. Tác giả dân gian đã
- - Nhóm 3: Nhận xét về thái độ của nhân thể hiện lòng ngưỡng mộ và ngợi ca công lao to dân đối với vua ADV trong buổi đầu lớn của An Dương Vương. dựng nước ? - Chi tiết thần linh giúp đỡ nhằm mục đích: - Nhóm 4:Tìm các chi tiết và sắp xếp + Lí tưởng hoá việc xây thành . chúng vào từng cột theo bảng sau: + Tổ tiên ông cha đời trước luôn luôn ngầm (GV phát phiếu học tập cho nhóm 4) giúp đỡ cho con cháu đời sau.Con cháu đời sau nhờ sau nhờ cha ông mà thêm hiển hách. Cha Cốt lõi lịch sử Chi tiết thần ông nhờ con cháu càng rạng danh. Đây chính kì là nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. - Câu nói của thần Kim Quy : “Vận nước ” một mặt thể hiện thuyết thiên mệnh của nhà nho, mặt khác cũng đề cao vai trò của con người (mưu sự tại thiên, hành sự tại nhân). Đây cũng là lời răn dạy đối với các bậc đế vương muôn b. GV hướng dẫn HS tìm hiểu những đời. sai lầm của vua ADV dẫn đến thất bại. b. Những sai lầm của vua ADV GV yêu cầu HS làm vịêc theo nhóm - Sau thành công An Dương Vương đã chủ quan (theo kĩ thuật công đoạn) để trả lời câu lơ là mất cảnh giác: hỏi sau: + Quyết định nhận lời cầu hoà, ADV không - Nhóm 1: Phân tích sai lầm thứ nhất của nhận ra dã tâm nham hiểm của kẻ địch, đó chỉ ADV đã chủ quan lơ là mất cảnh giác như là kế hoãn binh để củng cố quân sự thực hiện thế nào ? mưu đồ mới. - Nhóm 2: Phân tích sai lầm thứ hai của + Nhận lời cầu hôn và cho Trọng Thuỷ ở trong ADV đã chủ quan khinh địch ? Loa Thành ba năm, khác nào nuôi ong tay áo, - Nhóm 3: Phân tích sai lầm thứ ba của nuôi cáo trong nhà. ADV đã không giáo dục con về trách - ADV chủ quan khinh địch: nhiệm quốc gia ? + Sau chiến thắng không rèn luyện binh đao, bố - Nhóm 4: Rút ra bài học lịch sử về tinh phòng quân sự mà chỉ lo an hưởng tuổi già thần cảnh giác với kẻ thù ? + Dựa vào sức mạnh của nỏ thần mà chủ quan HS thảo luận 5-7 phút khinh địch (giặc đến chân thành ) Đại diện nhóm trình bày -> ADV đã đánh mất mình, không còn là vị vua Các nhóm khác bổ sung anh minh, mất cảnh giác cao độ với kẻ thù GV nhận xét và chốt lại vấn đề theo - ADV đã lơ là trong việc giáo dục con về ý thức chuẩn KT-KN trách nhiệm công dân với đất nước - Khi bị kẻ thù truy đuổi ADV cùng con gái lên ngữa chạy ra biển, nhà vua cầu cứu Rùa vàng , Rùa vàng hiện lên kết tội Mị Châu là giặc. ADV
- rút gươm chếm chết MC, cầm sừng tê bảy tấc theo Rùa vàng xuống biển. An Dương Vương đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, thẳng tay trừng trị kẻ có tội dù là con gái yêu của mình. Đây là sự lựa chọn giữa tình nhà và nghĩa nước. - ADV mặc dù có công lớn xây dựng đất nước nhưng lại để đất nước rơi vào tay giặc. Nhưng với nhân dân ADV vẫn là một vị vua anh minh, sáng suốt, có công lớn với dân tộc. Chính vì vậy nhân dân đã xây dựng lên chi tiết hoá thân kì ảo của ADV. * Bài học lịch sử: + Phải luôn đề cao cảnh giác đối với kẻ thù. + Giáo dục về lòng yêu nước, trách nhiệm của mỗi công dân với đất nước + Luôn đặt việc nước cao hơn việc nhà. 2. Nhân vật Mị Châu 3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật - Mị Châu là một cô công chúa ngây thơ,cả tin, Mị Châu. vô tình trao bí mật quốc gia vào tay giặc mà - Mục tiêu: HS thấy được các nét tính không biết. cách trong một con người của Mị Châu . - Là một công chúa Mị Châu đã sơ ý để cho mọi - Phương pháp, kĩ thuật: Đặt câu hỏi, bí mật quốc gia rơi vào tay kẻ thù. Nàng bị kết tội trình bày một phút. là giặc là một bản án đanh thép và xứng đáng. GV yêu cầu HS làm việc cá nhân (theo - Thái độ của nhân dân: Vừa nghiêm khắc kĩ thuật trình bày 1 phút) để trả lời câu nhưng cũng thấu tình đạt lí: hỏi: + Nàng đã mắc tội trực tiếp dẫn đến việc nước + Tác giả dân gian đã giới thiệu MC như mất nên nàng phải trả giá một cách bi đát: bị thế nào ? chính cha mình giết. + Rùa vàng đã kết tội MC là giặc đúng + Nhưng đồng thời nhân dân cũng thể hiện thái hay sai ? vì sao ? độ cảm thông với nàng + Theo em, MC đáng thương hay đáng Như vậy, Mị Châu là một cô gái vừa đàng trách ? hãy lí giải bằng đoạn văn ngắn thương vừa đáng trách. khoảng 5-7 dòng ? + Thái độ của nhân dân đối với MC như thế nào ? 3. Nhân vật Trọng Thuỷ
- Sau khi HS trao đổi , GV nhận xét và - Trọng Thủy là một nhân vật khá phức tạp, vừa chốt lại những kiến thức cơ bản. là kẻ xâm lược, vừa là nạn nhân của chiến tranh - Lúc đầu TT đơn thuần chỉ là một tên gián điệp GV hướng dẫn HS tìm hiểu về nhân vật theo lệnh cha, sang làm rể cho Âu Lạc, thực hiện Trọng Thủy âm mưu lấy cắp bí mật quốc gia. Nhưng trong - Mục tiêu: HS thấy được các nét tính thời gian ở rể TT đã có cảm tình thật sự với cách của Trọng Thủy MC. - Phương pháp, kĩ thuật: Hoạt động - TT vẫn hoàn thành nhiệm vụ với vua nhóm, khăn trải bàn. cha.Nhưng sau đó y đã ôm xác MC khóc và tự GV : Yêu cầu HS làm việc theo nhóm tử ở giếng. Cái chết của Trọng Thủy cho ta thấy (theo kĩ thuật khăn trải bàn) để trả lời sự bế tắc, sự ân hận muộn màng của y. TT chẳng câu hỏi sau: qua cũng chỉ là một nạn nhân của chiến tranh. - Nhóm 1: Tìm những chi tiết liên quan Bi kịch của Trọng Thủy là bi kịch của nạn nhân đến nhân vật Trọng Thủy và đánh giá về của âm mưu chính trị mâu thuẫn và bế tắc trong những chi tiết đó ? và sau cuộc chiến tranh xâm lược. Và cũng - Nhóm 2:Vì sao lại cho rằng TT vừa là giống như Mị Châu, y có phần đáng thương. kẻ xâm lược ? - Chi tiết ngọc trai –Giếng nước chỉ là sự chiêu - Nhóm 3: Vì sao lại cho rằng TT là nạn tuyết, bao dung của nhân dân dành cho MC, chứng nhân của chiến tranh ? thực tấm lòng trong sáng của nàng. Đây không - Nhóm 4: Chi tiết “ngọc trai-giếng phải là chi tiết ca ngợi tình yêu chung thuỷ.Nó nước” có phải là chi tiết ca ngợi tình yêu chỉ hoá giải hận thù, nói lên truyền thống ứng chung thuỷ không ? xử bao dung của dân tộc ta. HS thảo luận 5-7 phút Đại diện mỗi nhóm trình bày Các nhóm khác có thể hỏi và bổ sung. GV nhận xét và chốt lại những kiến thức cơ bản theo chuẩn KT-KN III.Tổng kết III. GV hướng dẫn học sinh tổng kết lại 1.Yếu tố lịch sử và kì ảo những ý cơ bản của đoạn trích - Yếu tố lịch sử: ADV xây thành, chế nỏ, chiến ( Kĩ thuật trình bày một phút) thắng Triệu Đà sau lại thua trận và đã tự sát. HS làm việc cá nhân để trả lời câu hỏi: - Yếu tố kì ảo: Sứ Thanh giang giúp vua xây + Chỉ ra yếu tố lịch sử và kì ảo trong thành, móng rùa chế nỏ thần, cái chết của ADV, truyền thuyết ? sự hoá thân của MC. + Nêu bài học lịch sử ? 2. Bài học lịch sử: + Nêu đặc sắc nghệ thuật ? - Tinh thần cảnh giác thường trực trước âm mưu Sau khi HS trình bày GV nhận xét và đen tối của kẻ thù. chốt lại theo chuẩn KT
- - Trách nhiệm lãnh đạo của người đứng đầu quốc gia: ý thức cảnh giác, tầm nhìn xa trông rộng, quyết sách đúng đắn, nhất là với vận mệnh của đất nước. - Bài học về mối quan hệ riêng – chung. 3. Đặc sắc nghệ thuật - Cốt truyện lịch sử được truyền thuyết hoá nên li kì, hấp dẫn. - Kết hợp hài hoà giữa các yếu tố hùng và bi, xây dựng hình ảnh giàu chất tư tưởng BÀI: TẤM CÁM HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung: những nét chung về tác phẩm 1. Khái niệm: - Mục tiêu: HS hiểu khái niệm, đặc trưng - Là tác phẩm tự sự dân gian có cốt truyện và hình của truyện cổ tích, biết phân loại truyện tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận cổ tích. con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh Phương pháp, kĩ thuật: Đặt câu hỏi, thầng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao trình bày 1 phút. động. - GV yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk 2. Phân loại: 3 loại: và trả lời các câu hỏi sau ( theo kĩ thuật - Cổ tích về loài vật trình bày một phút): + Cổ tích sinh hoạt - Nêu khái niệm TCT ? + Cổ tích thần kỳ (chiếm số lượng nhiều nhất ) - Phân loại TCT ? 3. Đặc trưng quan trọng của truyện cổ tích - Đặc trưng cơ bản của TCT ? thần kỳ. - Có sự tham gia của các yếu tố thần kỳ vào tiến Sau khi hs trả lời, GV nhận xét và chốt trình phát triển của câu chuyện. lại những kiến thức cơ bản - Nội dung: truyện cổ tích thần kỳ đề cập tới số - GV hướng dẫn hs đọc một đoạn hay phận bất hạnh của người lao động về hạnh phúc ấn tượng và trả lời câu hỏi sau: gia đình,về công bằng xã hội, về phẩm chất và + Nêu cách bố cục của TCT Tấm Cám ? năng lực của con người.
- + Nêu chủ đề của truyện ? - Truyện Tấm Cám tiêu biểu cho loại truyện cổ Sau khi hs trả lời, GV nhận xét và chốt tích thần kỳ lại vấn đề 4. Truyện cổ tích Tấm Cám: a. Bố cục: chia theo nhân vật chính b. Chủ đề: Truyện phản ánh số phận bất hạnh của cô gái mồ côi với ước mơ chiến thắng cái ác để II. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu giành và giữ hạnh phúc của con người lương văn bản thiện. 1.GV hướng dẫn hs tìm hiểu mâu II. Đọc- hiểu văn bản: thuẫn xung đột trong TCT Tấm Cám 1. Mâu thuẫn xung đột trong TCT Tấm Cám - Mục tiêu: HS thấy được mâu thuẫn - Trong quan hệ gia đình xuất hiện mâu thuẫn xung đột trong TCT Tấm Cám. giữa Tấm - Cám; Tấm - dì ghẻ. Trong 2 mâu - Phương pháp, kĩ thuật: HĐ nhóm, thuẫn trên thì mâu thuẫn Tấm-Cám là chủ yếu, khăn trải bàn. liên tục xuyên suốt toàn truyện và ngày càng căng GV cho hs thảo luận cặp đôi, trả lời câu thẳng, quyết liệt. Mâu thuẫn dì ghẻ- con chồng hỏi sau (theo kĩ thuật trình bày một chỉ đóng vai trò bổ sung, phụ trợ không liên tục. phút) : - Từ mâu thuẫn gia đình phát triển thành mâu + Hãy cho biết mâu thuẫn, xung đột thuẩn xã hội, thiện-ác. trong TCT Tấm Cám là gì ? - Các nhân vật vua, bụt đều thuộc phe thiện, đứng + Mâu thuẫn đó được phát triển như thế về phía Tấm nhưng tham gia rất ít và có mức độ nào ? vào quá trình phát triển và giải quyết mâu thuẫn Sau khi hs trả lời, GV nhận xét và chốt xung đột với truyện. lại vấn đề 2. Quá trình diễn biến xung đột giữa Tấm và mẹ 2. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu quá con Cám trình diễn biến xung đột giữa Tấm và mẹ a. Cuộc đời và số phận của Tấm con Cám - Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. - Mẹ Tấm chết khiTấm nhỏ tuổi phải ở với dì ghẻ - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc nên rất cô đơn và thiếu thốn tình thương đoạn đầu văn bản và cho biết tìm hiểu - Bị dì ghẻ đối xử không công bằng, phải làm những chi tiết miêu tả về cuộc đời và số lụng vất vả phận của Tấm ? (theo kĩ thuật trình bày 1 phút ) - HS tìm chi tiết và nêu suy nghĩ của bản b. Tấm là cô gái ngoan hiền, chăm chỉ nhưng rất thân về những chi tiết ấy. yếu đuối, bất hạnh Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, đưa - Mâu thuẫn xung đột giữa Tấm , dì ghẻ và Cám đến kết luận chung đều xoay quanh quyền lợi vật chất và tinh thần trong cuộc sống hàng ngày:
- GV yêu cầu hs thảo luận cặp đôi để trả + Dì ghẻ sai hai chị em đi bắt tép, ai bắt được lời các câu hỏi sau (theo kĩ thuật trình nhiều sẽ được chiếc yếm màu đỏ. Tấm do chăm bày 1 phút) vào phiếu học tập số 1: chỉ nên bắt được giỏ tép đầy, Cám do lười biếng - Trước khi trở thành hoàng hậu Tấm là nên không bắt được con gì, đành lừa dối chị lấy cô gái như thế nào? Có những sự việc gì hết tép mang về lĩnh thưởng. Cám vì lòng tham xảy ra với Tấm ? đã chủ động chiếm đoạt ước mơ nhỏ bé của Tấm. - Nêu cảm nhận của em về những sự việc + Lừa lúc Tấm đi chăn trâu đồng xa, mẹ con Cám xảy ra với Tấm ? ở nhà giết bống vì lòng ghen ghét đố kị, hòng - Mỗi lần thất vọng Tấm lại được ông Bụt tước đoạt đời sống tinh thần. giúp đỡ, điều đó thể hiện quan niệm gì + Mẹ con Cám không muốn cho Tấm đi xem hội, của nhân dân? bắt Tấm ở nhà nhặt thóc. Đó là hành động độc ác - Em có nhận xét gì về mâu thuẫn, xung nhằm dập tắt niềm vui được giao cảm với đời, với đột giữa Tấm và mẹ con Cám trước khi người của Tấm. Tấm trở thành hoàng hậu ? - Sau mỗi lần như vậy Tấm chỉ biết khóc. Đó là Sau khi HS thảo luận trả lời, GV nhận phản ứng thụ động của một đứa trẻ mồ côi đáng xét và chốt lại vấn đề. thương, đáng được giúp đỡ. Bụt đã hiện lên giúp Tấm, cho Tấm thêm sức mạnh và giúp Tấm đạt được ước mơ của mình. Nếu Tấm là hiện thân cho những con người nhỏ bé, yếu đuối, bất hạnh tyrong xã hội thì ông Bụt là hiện thân của cán cân công lí, là lẽ công bằng để giúp người dân yếu đuối như Tấm đạt được ước mơ và khát vọng của mình. Những con người nhân hậu sẽ được phần thưởng xứng đáng. Điều * GV hướng dẫn HS tìm hiểu chặng đó thể hiện triết lí ở hiền gặp lành của nhân dân. đường đời thứ hai của nhân vật Tấm - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc c. Tấm là cô gái kiên trì, mạnh mẽ dám đấu tranh 1 đoạn tiêu biểu, sau đó trả lời câu hỏi để giành lại hạnh phúc cho mình. sau (kĩ thuật trình bày 1 phút): - Dù đã trở thành hoàng hậu, Tấm vẫn nhớ ngày + Sau khi trở thành hoàng hậu Tấm là cô giỗ cha. Tấm về lo giỗ cha, mẹ con Cám tìm cách gái như thế nào ? hãm hại Tấm Sau khi HS thảo luận trả lời, GV nhận xét - Mẹ con Cám đã 4 lần truy đuổi hòng tiêu diệt và chốt lại vấn đề. Tấm để độc chiếm ngôi hoàng hậu, hưởng vinh GV yêu cầu hs thảo luận cặp đôi để trả hoa phú quý. Đó là hành động tàn nhẫn, độc ác lời các câu hỏi sau (theo kĩ thuật trình muốn chiến đoạt tất cả những gì thuộc về Tấm: bày 1 phút) vào phiếu học tập số 2 : + Tấm trèo cau, bị chặt gốc nên ngã chết biến thành chim vàng anh.
- - Trình bày diễn biến sự việc trong chặng + Chim vàng anh bị giết thịt, lông chim biến đường đời thứ 2 của nhân vật Tấm? thành 2 cây xoan đào - Tại sao trong chặng đường này ông Bụt + Hai cây xoan đào bị chặt làm khung cửi, khung không hiện lên giúp Tấm kể cả khi Tấm cửi nguyền rủa Cám nguy hiểm đến tính mạng ? + Khung cửi bị đốt biến thành cây thị và Tấm đã - Tấm bốn lần bị giết là 4 lần được hồi bước ra từ quả thị, được trở lại làm người xinh sinh đã thể hiện quan niệm gì của dân đẹp hơn xưa. gian ? -> Tấm hóa thân vào những vật gần gũi, bình dị - Ở sự việc cuối cùng, nhờ miếng trầu têm quen thuộc của đời sống. Điều đó đã tạo nên hình cách phượng mà nhà vua đã nhận ra Tấm. ảnh đẹp, ấn tượng mang giá trị thẩm mĩ cho TCT. Vậy em có cảm nhận gì về hình ảnh - Ở chặng đường này, ông Bụt không hiện lên miếng trầu trong TCT Tấm Cám ? giúp Tấm, kể cả lúc Tấm nguy hiểm đến tính - HS thảo luận 5-7 phút mạng. Bởi vì, Bụt chỉ can thiệp vào cuộc đời của - GV gọi hs trình bày, các bạn khác bổ Tấm khi cô còn là cô bé mồ côi, yếu đuối bất sung hạnh. Còn ở chặng đường sau khi Tấm phải đối - GV nhận xét và chuẩn kiến thức mặt với hoàn cảnh khốc liệt, nên đã có sự thay đổi. Tấm đã ý thức được hạnh phúc cá nhân của mình, nên đã có những phản ứng mạnh mẽ, quyết liệt, dứt khoát.Nhân dân lao động muốn qua nhân vật Tấm để thể hiện ý tưởng của mình. Muốn có hạnh phúc con người phải tự giành giật, đấu tranh giữ lấy thì mới bền lâu. - Bốn lần bị giết, 4 lần hoá thân chứng minh sức sống mãnh liệt của Tấm, thể hiện quan niệm luân hồi của đạo phật trong tinh thần nhân dân. Đó cũng là ước mơ của nhân dân gửi gắm vào nhân vật Tấm. Tấm phải sống và trừng trị kẻ ác, quan niệm “ở hiền gặp lành” và tinh thần lạc quan niềm tin vào chân lí và công bằng trong tâm thức của người Việt cổ trong truyện cổ tích. - Miếng trầu têm cánh phượng là vật nối duyên - là hình ảnh quen thuộc trong đời sống văn hoá, gắn với phong tục hôn nhân. Nhận trầu và ăn trầu là nhận lời giao ước kết hôn.Vì vậy, miếng trầu có ý nghĩa giao duyên không thể không có mặt trong sự hội ngộ giữa vua và Tấm.
- III. GV hướng dẫn HS tổng kết. III. Tổng kết: - Mục tiêu: HS rút ra những nét đặc sắc 1. Nghệ thuật: về nội dung, nghệ thuật của văn bản này. - Lựa chọn những sự việc và chi tiết tiêu biểu, Phương pháp, kĩ thuật: Đặt câu hỏi, gần gũi với đời sống hàng ngày. trình bày một phút, tương tác hai chiều. - Nghệ thuật thể hiện sự chuyển biến của nhân vật Tấm lúc đầu yếu đuối, thụ động sau đó mạnh GV yêu cầu HS làm việc cá nhân (theo mẽ, kiên quyết đấu tranh để giành lại hạnh phúc kĩ thuật trình bày 1 phút ) trả lời câu cho mình. hỏi sau: - Phản ánh ước mơ đổi đời và tinh thần lạc quan của người xưa. - Nghệ thuật đặc sắc nhất của tác phẩm là 2. Nội dung: gì ? - Sự biến hóa của Tấm đã thể hiện sức sống trỗi - Qua TCT Tấm Cám nhân dân đã gửi dậy, mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của gắm ước mơ, khát vọng gì ? cái ác. Đồng thời thể hiện ước mơ, khát vọng của Sau khi HS trả lời, GV nhận xét và chốt nhân dân, niềm tin vào cái thiện chiến thắng cái lại vấn đề cơ bản. ác BÀI: CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I.GV hướng dẫn HS tìm hiểu một số I. Khái niệm khái niệm. 1. Tự sự và văn bản tự sự - Mục tiêu: HS nắm chắc Kn tự sự và - Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự văn bẩn tự sự, sự việc, chi tiết. việc, từ sự việc này đến sự việc kia, cuối cùng dẫn Phương pháp, kĩ thuật: Đặt câu hỏi, đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. trình bày một phút, tương tác hai chiều. - Văn bản tự sự là bài văn tự sự, câu chuyện được GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trình bày dưới hình thức văn bản viết. đọc phần khái niệm SGK (kĩ thuật 2. Sự việc, chi tiết đọc tích cực) và trả lời những câu hỏi a) Sự việc sau: - Sự việc là cái xảy ra được nhận thức có đặc điểm - Tự sự là gì? và ranh giới rõ ràng. - Văn bản tự sự là gì ?
- - Em hiểu thế nào là sự việc và chi tiết - Trong văn bản tự sự, sự việc được diễn tả bằng ? lời nói, cử chỉ,hành động của nhân vật trong quan HS: đọc SGK và trả lời câu hỏi hệ với các nhân vật khác. GV: Nhận xét, đưa ra kết luận trên - Sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện các ý : và sáng tỏ chủ đề chính là sự việc tiêu biểu. b) Chi tiết Lồng ghép chủ đề - Chi tiết là tiểu tiết của tác phẩm, có sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng - Chi tiết có thể là một lời nói, cử chỉ, hành động của một nhân vât hoặc một sự vật, hình ảnh thiên nhiên, một nét chân dung II. GV hướng dẫn HS cách chọn sự - Chi tiết đặc sắc tập trung thể hiện sự việc tiêu biểu việc, chi tiết tiêu biểu II. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu 1. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - - Mục tiêu: HS biết chọn sự việc, chi Trọng Thuỷ tiết trong truyền thuyết Truyện An - Truyện kể về công cuộc xây sựng và bào vệ đất Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thuỷ nước của ông cha. Trong đó bao hàm số phận của (văn bản trong cùng chủ đề) mỗi con người, số phận của tình yêu tức là có đề - Phương pháp: HĐ nhóm, bàn tay nặn cập tới tình cha con, nghĩa vợ chồng Những vấn bột, khăn trải bàn, tư duy đa chiều. đề này có quan hệ mật thiết với nhau, luôn chi phối - Phương tiện: giấy A0, máy tính, máy và tác động lẫn nhau. chiếu - Sự việc Trọng Thuỷ và Mị Châu chia tay nhau GV chia lớp thành 4 nhóm, thảo luận tác giả vừa nhằm mục đích dẫn dắt câu chuyện, câu hỏi trong SGK (theo kĩ thuật vừa diễn tả được mối quan hệ vợ chồng đầy éo le khăn trải bàn) giữa hai nhân vật; vừa thể hiện một khía cạnh của chủ đề. Bởi vậy đó là sự việc tiêu biểu. Các chi tiết - Nhóm1,2: Trả lời câu hỏi 1 SGK tr62 tiếp theo: theo dấu lông ngỗng, Trọng Thuỷ đuổi theo cha con vua Thục. Cùng đường An Dương - Nhóm 3,4: Trả lời câu hỏi 2 SGK tr62 Vương chém con gái rồi đi xuống biển. -Câu hỏi của Trọng Thuỷ (chi tiết 1), đặc biệt câu đáp của Mị Châu ( chi tiết 2) là rất quan trọng Sau khi HS trao đổi, thảo luận GV nhận đối với việc phát triển cốt truyện. nó chính là xét và chốt lại vấn đề nguyên nhân dẫn đến chuỗi sự việc tiếp theo, tạo sự hợp lí và lí thú của câu chuyện, làm rõ hơn tính cách, tâm trạng của hai nhân vật. Nếu chi tiết bỏ đi có thể sẽ vẫn phát triển nhưng sẽ theo hướng khác và sẽ kém hứng thú.
- - Đối với yêu cầu của truyện ngắn Lão 2. Câu chuỵên về con trai lão Hạc: Có thể kể một Hạc, mỗi nhóm sẽ tự chọn một sự việc trong các sự việc sau: rồi kể lại với một số chi tiết tiêu biểu + Nhóm 1: Nhớ lại những kỉ niệm xưa - Nhớ lại những kỉ niệm xưa: + Nhóm 2: Câu chuyện với ông giáo + Kỉ niệm về buổi chia tay giữa hai cha con. + Nhóm 3: Câu chuyện ngoài nghĩa + Kỉ niệm về con chó vàng. trang + Kỉ niệm về người mẹ. + Nhóm 4: Những ngày ở làng - Câu chuyện với ông giáo. - Câu chuyện ngoài nghĩa trang. HS: Đại diện mỗi nhóm trình bày sản - Những ngày ở làng. phẩm của nhóm mình. Các nhóm 3. Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho bài khác có thể hỏi và bổ sung. văn tự sự - Khi chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu phải lưu ý: GV nhận xét và chốt lại vấn đề Sự việc, chi tiết phải có vai trò dẫn dắt. Sự việc, chi tiết phải có khả năng khắc hoạ tính *Yêu cầu HS làm việc cá nhân (kĩ cách thuật trình bày 1 phút) trả lời câu hỏi nhân dẫn đến chuỗi sự việc tiếp theo, tạo sự hợp lí sau: và lí thú của câu chuyện, làm rõ hơn tính cách, tâm Khi chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu cho trạng của hai nhân vật. bài văn tự sự ta cần lưu ý điều gì ? Nếu chi tiết bỏ đi có thể sẽ vẫn phát triển Sau khi hs trả lời gv nhận xét và chốt nhưng sẽ theo hướng khác và sẽ kém hứng thú. lại vấn đề *Ghi nhớ: SGK GV yêu cầu hs đọc phần ghi nhớ sgk THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP CỦA CHỦ ĐỀ: Có 2 cách: 1. Cách 1: GV dạy xong HĐ hình thành kiến thức của Văn bản rồi tập trung luyện tập theo chiều bổ dọc và tổng hợp chủ đề. 2. Cách 2: Dạy bài nào ,tiến hành luyện tập bài đó một cách độc lập như sau: BÀI: CHIẾN THẮNG MTAO MXÂY (TRÍCH ĐĂM SĂN - SỬ THI TÂY NGUYÊN)
- HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập : Bài tập luyện tập SGK- tr36 Bài tập : - Mục tiêu: HS khắc sâu kiến thức qua - Hình tượng ông trời: Thời đại sử thi là thời việc làm bài tập. đại chuyển từ xã hội thần linh sang xã hội con - Phương pháp, kĩ thuật: Đọc, trình người. Nên các dân tộc luôn có những vị thần bày một phút, tranh luận bảo trợ. Ông trời là vị thần giúp đỡ và chỉ giúp - GV yêu cầu hs làm việc cá nhân, làm đỡ cho những con người chiến đấu vì lợi ích bài tập sgk (theo kĩ thuật trình bày 1 cộng đồng. Con người không thể chiến thắng phút ) nếu không có sự giúp sức của thần linh. Bản thân Đăm Săn và Hơ Nhị cũng có nguồn gốc xuất thân thần linh. - Song thần linh chỉ là cố vấn cho người anh hùng, còn quyết định vẫn là con người. Đăm Săn cũng có nguồn gốc thần linh, điều này cho thấy ở Đăm Săn còn hội tụ sức mạnh của cội nguồn. Như vậy người anh hùng tập trung mọi sức mạnh để làm nên chiến thắng. BÀI:TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THUỶ HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập : Bài tập : - ADV đã tự tay chém đầu người con - Mục tiêu: HS khắc sâu kiến thức qua gái duy nhất của mình nhưng dân gian lại dựng việc làm bài tập. đền và am thờ hai cha con bên cạnh nhau. Cách - Phương pháp, kĩ thuật: Đọc, trình xử lí như vậy rất phù hợp với đạo lí của dân tộc bày một phút, tranh luận, Phương pháp ta. Nó thể hiện sự bao dung đối với những đứa phát vấn. con trót có thời lầm lỡ, gây tai họa cho nhân dân GV: Bài tập luyện tập SGK- tr43 nhưng cuối cùng đã hối hận và chịu hình phạt GV yêu cầu hs làm việc cá nhân, suy thích đáng. Đó cũng là đức tính nhân hậu của nghĩ và trả lời câu hỏi nhân dân ta
- Sauk hi hs trả lời GV nhận xét và chốt lại vấn đề Bài TẤM CÁM ( Truyện cổ tích ) HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập 1: Bài tập 1 - Mục tiêu: HS khắc sâu kiến thức * Các yếu tố kì ảo: qua việc làm bài tập. - Nhân vật kì ảo : Bụt - Phương pháp, kĩ thuật: Đọc, - Sự biến hóa kì ảo (sự biến hóa liên tiếp của Tấm) trình bày một phút, tranh luận, * Ý nghĩa: Muốn giải quyết xung đột tác giả dân Phương pháp phát vấn hoặc thảo gian đã sử dụng yếu tố kì ảo -> có phép lực vô biên, luận nhóm. chuyên cứu giúp người nghèo khổ, bất hạnh theo trí tưởng tượng của nhân dân- đó là cái có lí và vô Yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc lí trong truyện cổ tích thần kì, thể hiện mơ ước của câu hỏi trong sách bài tập T 38, nhân dân lao động về sự chiến thắng của cái thiện thảo luận cặp đôi sau đó trình bày trước cái ác, tạo nên nét hấp dẫn của loại truyện (theo kĩ thuật trình bày một phút) này Truyện cổ tích Tấm Cám có những yếu tố kì ảo nào tham gia vào cốt truyện ? Những yếu tố đó có tác dụng như thế nào đối với diễn biến Bài tập 2 số phận của nhân vật Tấm ? - Đồng ý với cách kết thúc truyện: Sau bao lần hóa - HS thảo luận 5-7 phút thân chiến đấu với kẻ thù, Tấm hiểu rằng không - GV gọi hs trình bày, các bạn thể có hạnh phúc trọn vẹn nếu cái ác vẫn còn tồn khác bổ sung tại. Tấm đã trừng trị Cám một cách đích đáng và - GV nhận xét và chốt lại vấn đề Tấm được hưởng hạnh phúc trọn vẹn. Kết thúc đó thể hiện rõ triết lí dân gian: Ở hiền gặp lành, ác giả Bài tập 2 ác báo, phù hợp với mong muốn của nhân dân về HS thảo luận và làm bài tập 2 sự ban thưởng đối với người tốt và trừng phạt đối (theo kĩ thuật trình bày một với kẻ ác. phút): - Không đồng ý: Cách kết thúc này chưa hợp lí vì:
- Anh/chị có đồng ý với cách kết thúc + Nó không phù hợp với bản chất hiền lành, lương truyện Tấm Cám không ? Vì sao? thiện của Tấm Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 10 - + Nó không phù hợp với truyền thống bao dung 15 dòng trình bày suy nghĩ của nhân hậu của người Việt Nam. mình. + Có thể có những cách kết thúc khác phù hợp hơn - HS sẽ có nhiều phương án trả lời nhưng giáo viên cần phải có sự định hướng cuối cùng để các em có những suy nghĩ tích cực, đúng đắn. - HS thảo luận 5-7 phút - GV gọi hs trình bày, các bạn khác bổ sung - GV nhận xét và chốt lại vấn đề BÀI: CHỌN SỰ VIỆC, CHI TIẾT TIÊU BIỂU TRONG BÀI VĂN TỰ SỰ HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: HS khắc sâu kiến thức qua Bài tập 1 : việc làm bài tập. - Không thể bỏ sự việc này . Đây là sự việc, - Phương pháp, kĩ thuật: Đọc, trình đồng thời cũng là chi tiết tiêu biểu nhất của bày một phút, tranh luận, Phương pháp truyện. Chính vì hòn đá xấu xí nên lạ, và rơi phát vấn. từ vũ trụ xuống càng lạ hơn.Từ đó mới dẫn đến kết luận về hòn đá vĩ đại ngàn năm sống Bài tập 1- SGK T64 âm thầm mà không sợ hiểu lầm. Yêu cầu HS làm việc cá nhân (kĩ - Chi tiết này vừa: thuật trình bày 1 phút) trả lời câu + Chuẩn bị cho sự kết thúc. hỏi ở bài tập 1 SGK tr64 + Vừa mô tả diễn biến tâm trạng nhân vật “tôi”. + Góp phần thể hiện chủ đề truyện
- Sau khi HS trả lời GV nhận xét và chốt lại vấn đề THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG : HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG, VẬN DỤNG CỦA CHỦ ĐỀ (Học ở nhà) Hoạt động này nên sử dụng lí thuyết dạy học THEO DỰ ÁN GV chia lớp thành 2 nhóm thực hiện dự án: 1.Ngược dòng thời gian, trở về với Văn học dân gian. 2. Em yêu văn học dân gian. 3. Sân khấu hóa một đoạn trong các văn bản đã học của chủ đề (HS chuẩn bị kịch bản và tổ chức ngoại khóa). Nếu lớp nào học lực trung bình khá thì GV tổ chứ HĐ này cho từng bài học: 1. Chiến thắng Mtao Mxây – Trích sử thi Đăm Săn Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập: Cảm nhận của em về vẻ đẹp - Đăm Săn là người đẹp về ngoại hình của nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích - Là một anh hùng tài năng, dũng cảm Chiến thắng Mtao Mxây – Trích sử thi - Là một con người chính trực và cao thượng Đăm Săn - Là biểu tượng cho khát vọng hạnh phúc và thịnh vượng của cộng đồng 2.Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập 1: Từ câu chuyện Mị Châu, em - Cần phải đặt mối quan hệ riêng – chung giúp ra bài học gì về việc xử lí mối đúng mực, có những cái chung đòi hỏi phải quan hệ riêng – chung trong cuộc hi sinh tình riêng để giữ trọn nghĩa vụ và trách sống? nhiệm của mình. Tình yêu nào cũng cần phải có sự hi sinh 3. Tấm Cám Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Đề bài: Có ý kiến cho rằng: Truyện Gợi ý cổ tích là một giấc mơ đẹp của nhân dân lao động.
- Qua TCT Tấm Cám, anh/chị hãy làm - Truyện cổ tích đưa đến cho nhân dân lao động sáng tỏ nhận định trên. thời xưa hình ảnh về một tương lai tốt đẹp, hạnh - Sau khi hướng dẫn HS, GV yêu cầu phúc HS về nhà hãy viết thành bài văn - Tương lai ấy đẹp nhưng chỉ có thể thực hiện ở NLVH. trong truyện cổ tích, tức là trong mơ, còn thực tại vẫn là đau khổ thiếu thốn - Nhân dân vẫn mơ ước, và nhờ vậy có sức mạnh, niềm tin để đấu tranh 4. Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bài tập: Nếu viết bài văn kể về những Bài tập: ngày mẹ ốm, anh (chị) sẽ lựa chọn chi - Cánh màn khép lỏng cả ngày tiết tiêu biểu nào để thể hiện thái độ - Ruộng vườn vắng mẹ thành kính và tình cảm yêu quý với - Khắp người đau buốt, nóng ran người mẹ sinh ra mình? - Mẹ chẳng nói cười, không khí trong nhà buồn thiu . THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG : HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG, BỔ SUNG CHO CHỦ ĐỀ HOẠT ĐỘNG 5: HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG *Tìm đọc tác phẩm sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích khác - Tham khảo thêm các bài tập trong Sách “ Bài tập Ngữ văn 10” * Luyện viết những đoạn văn NLVH theo đề bài : Cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Đăm Săn trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây – Trích sử thi Đăm Săn (chú ý những vấn đề cô giáo gợi ý tìm hiểu trong bài tập ứng dụng). * GV giới thiệu truyền thuyết Mẫu Liễu Hạnh trong sách ngữ văn Nam Định - GV phô tô văn bản cho hs về nhà đọc và trả lời các câu hỏi trong văn bản. * GV hướng dẫn hs Tìm hiểu truyện cổ tích " Cường Bạo Đại Vương" trong SGK ngữ văn Nam Định - GV phô tô văn bản cho HS. *HS tìm sự việc, chi tiết tiêu biểu trong Tấm Cám.
- G.MỘT SỐ PHIẾU TRẢ LỜI SỬ DỤNG KHI THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ: Phiếu học tập Nhóm/ tổ/ tên học sinh: Lớp : Trường THPT Bài học: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ Cốt lõi lịch sử Chi tiết thần kì Phiếu học tập số 1 Nhóm/ tổ/ tên học sinh: Lớp : Trường THPT :
- Bài học: Tấm Cám Sự việc Tấm Mẹ con Cám Cảm nghĩ của bản thân Phiếu học tập số 2 Nhóm/ tổ/ tên học sinh: Lớp : Trường THPT : Bài học: Tấm Cám Sự việc Mẹ con Cám Tấm Cảm nghĩ của bản thân
- Lớp : Trường :THPT Bài học: Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong văn tự sự Văn bản Sự việc Chi tiết tiêu biểu Cảm nghĩ của bản thân 1.Chiến thắng Mtao Mxây (trích sử thi Đăm Săn) 2.Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy 3.Tấm Cám