Giáo án Khoa học tự nhiên 8 - Tiết 12+13 - Năm học 2022-2023

docx 4 trang DeThi.net.vn 14/10/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học tự nhiên 8 - Tiết 12+13 - Năm học 2022-2023", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_khoa_hoc_tu_nhien_8_tiet_1213_nam_hoc_2022_2023.docx

Nội dung text: Giáo án Khoa học tự nhiên 8 - Tiết 12+13 - Năm học 2022-2023

  1. Ngày soạn: 20/11/2022 Ngày giảng: 8A1, 8A2: 24/11/2022 Tiết 12: KIỂM TRA GIỮA KÌ I I. Mục tiêu - HS trình bày được kiến thức trọng tâm: + Điều chế - thu khí oxi. + Khái niệm các loại phản ứng hóa học. + Viết phương trình hoá học, giải bài tập tính theo PTHH. - Vận dụng các kiến thức thực tế về nước để giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Rèn kĩ năng viết phương trình hoá học, kĩ năng làm bài kiểm tra. - HS có ý thức tự học, tự bồi dưỡng kiến thức môn hoá. II. Đồ dùng dạy học 1. Giáo viên - Đề kiểm tra. 2. Học sinh - Giấy kiểm tra. III. Phương pháp dạy học - Kiểm tra đánh giá IV. Tổ chức các hoạt động 1. Ổn định tổ chức: 1’ 2. Giao đề: 1’ 3. Tổng kết - GV thu bài, nhận xét ý thức làm bài của HS để rút kinh nghiệm giờ sau. - Chuẩn bị bài mới: Trải nghiệm về các biện pháp dập tắt đám cháy hóa chất. 4. Đánh giá kết quả a. Ưu điểm b. Tồn tại c. Biện pháp khắc phục
  2. Ngày soạn: 19/11/2022 Ngày giảng: 8A2: 21/11/2022 8A1: 25/11/2022 Tiết 13: TRẢI NGHIỆM THUYẾT TRÌNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP DẬP TẮT ĐÁM CHÁY HÓA CHẤT I. Mục tiêu - Biết được các biện pháp dập tắt đám cháy hóa chất - So sánh được điểm khác nhau giữa dập tắt đám cháy thông thường với đám cháy hóa chất. II. Đồ dùng dạy học 1. Giáo viên - Máy chiếu 2. Học sinh - Bài thuyết trình về các biện pháp dập tắt đám cháy hóa chất. III. Phương pháp - Thực hành, trực quan, hỏi đáp “chuyên gia” IV. Tổ chức các hoạt động 1. Ổn định tổ chức: 1’ 2. Kiểm tra đầu giờ: Không 3. Tiến trình các hoạt động Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Thảo luận về biện I. Biện pháp dập tắt đám cháy hóa chất pháp dập tắt đám cháy hóa chất (25’) - GV gọi lần lượt các nhóm lên thuyết trình sản phẩm của nhóm mình. - Đại diện các nhóm lên báo cáo. - HS dưới lớp lắng nghe - GV mời các “chuyên gia” lên nhận câu hỏi vấn đáp của HS các nhóm khác. - HS thực hiện - GV nhận xét câu hỏi của HS và đáp án của các “chuyên gia”. Lấy điểm thực hành của các nhóm. - GV chốt về các biện pháp dập tắt 1. Xác định rõ hóa chất đang cháy để lựa đám cháy hóa chất. chọn phương án dập tắt phù hợp - Hạn chế sử dụng nước phun trực tiếp để chữa cháy vì nước không hiệu quả với đám cháy chất lỏng, là dung môi không tan trong nước, vật liệu không thấm nước hoặc có thể phản ứng hoá học với một số hoá chất như Na, Mg, Al, CaC2, than sinh ra khí nguy hiểm như H2, C2H2, CO dẫn tới nguy cơ xảy
  3. ra cháy lớn hoặc nổ. - Khi xác định trong cơ sở không có hóa chất kị nước, triển khai phun nước làm mát xung quanh và ngăn cháy lan. Sử dụng nước, bột, bọt, khí trơ hoặc các chất có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy khác để chữa cháy. Người chỉ huy chữa cháy căn cứ vào từng tình huống cụ thể, căn cứ vào loại hóa chất cháy để sử dụng chất chữa cháy nào hiệu quả nhất. - Trường hợp cháy hóa chất ở thể lỏng chảy loang trên mặt sàn, phải tổ chức be bờ hoặc xúc đất, cát phủ một lớp bề mặt để phun bọt, bột chữa cháy dập lửa. - Trường hợp lửa đang cháy tại lỗ thủng có hóa chất thoát ra (hơi, khí cháy) trên đường ống, có thể phun tia nước đặc để cắt ngọn lửa, đồng thời phun mưa để làm mát phần đường ống đang bị nung nóng sau đó tìm biện pháp bịt lỗ thủng. - Trường hợp cháy hóa chất ở thể rắn như cao su, chất dẻo... thì có thể quyết định triển khai phun tia nước đặc khi đám cháy phát triển mạnh. Riêng chất dẻo khi bị cháy thường xảy ra hiện tượng chảy lỏng và vón cục nên phải phun bọt để đạt hiệu quả chữa cháy cao. - Trường hợp cháy hoá chất là axit dạng lỏng hoặc các hoá chất khi bị tác động bởi nhiệt độ cao hoà trộn với nước tạo thành axit. Khi phun nước cần lưu ý không triển khai chữa cháy bằng phun tia nước đặc trực tiếp vào đám cháy vì nguy cơ gây bắn axit vào người tham gia chữa cháy gây nguy hiểm hoặc axit theo dòng nước chảy loang ra xung quanh làm đám cháy lan rộng hoặc ô nhiễm môi trường xung quanh. 2. Chọn chất dập tắt đám cháy phù hợp Dựa vào các biện pháp chữa cháy cơ sở hoá chất, chất chữa cháy được sử dụng trong các đám cháy loại hình này được chia thành 4 loại như sau: - Nhóm chất chữa cháy làm mát (Bao gồm nước chữa cháy): Chúng có tác dụng làm giảm đáng kể nhiệt độ trong khu vực cháy và giảm thiểu nguy cơ đám cháy lan sang các khu vực lân cận...
  4. - Chất chữa cháy có tính chất cách ly (Bao gồm bột khô và bọt chữa cháy): Tác dụng của chất chữa cháy này là ngăn chặn sự tiếp xúc của oxi đến nguồn lửa. Bọt chữa cháy có bội số nở cao được sử dụng để dập tắt đám cháy chất kim loại kiềm và thiết bị điện khí hóa. Bọt bội số nở trung bình hoặc nở thấp thường được dùng để dập tắt các đám cháy hoá chất thể lỏng trong các thiết bị chứa hoặc chất lỏng cháy loang trên mặt sàn được giới hạn trong khu vực nhất định. Ngoài ra, bọt khí áp lực cao là hỗn hợp - Chất chữa cháy làm loãng (Bao gồm khí trơ và khí carbonic, hơi nước): Tác dụng chính của các loại chất chữa cháy này là giảm đồng thời nồng độ oxi và hơi chất cháy. Trong số các khí trơ được sử dụng tại các cơ sở hóa chất và hóa dầu thì Nitơ được sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên, không sử dụng khí N2 là chất chữa cháy đối với nhà xưởng có chứa vật liệu nhôm (Al), magiê (Mg), zirconi (Zr) và lithium (Li) vì khí N2 gây ra vụ nổ khi tác dụng với các kim loại này. - Các chất chữa cháy ức chế phản ứng (Các chất ức chế bao gồm hiđrocarbon halogen): Có tác dụng làm giảm hoạt động phản ứng hóa học của quá trình cháy khiến ngọn lửa giảm dần cường độ và tắt hoàn toàn. Trong thực tế, khi dập tắt chất lỏng dễ cháy, CO2 có thể sử dụng ở trạng thái hóa lỏng hoặc rắn. 4. Củng cố - Hướng dẫn về nhà: 5’ - GV nhận xét thái độ học tập của HS. - Học bài: Hoàn thiện nội dung trải nghiệm. - Chuẩn bị: TCVL, TCHH của hiđro.