Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2017-2018

docx 7 trang nhatle22 3110
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2017_2018.docx

Nội dung text: Đề thi môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2017-2018

  1. MA TRẬN ĐỀ THI TIẾNG VIỆT LỚP 2A (2017-2018) I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: 10 ĐIỂM 1- Kiểm tra đọc thành tiếng: 4 điểm 2- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra Luyện từ và câu: 6 điểm - Ma trận đề kiểm tra cuối năm học, lớp 2 bài đọc thầm( 6 điểm gồm 9 câu) Thời gian: 35 phút Đọc hiểu văn bản: 4/6 điểm gồm 6 câu Kiến thức Tiếng Việt: 3/6 điểm gồm 3 câu S Chủ Mạch kiến Số câu, Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổ T đề thức, kĩ năng số ng T điểm TN TL TN TL TN TL TN TL - Biết nêu nhận xét đơn giản một sô hình ảnh, nhân 2 2 1 1 6 1 vật hoặc chi tiết Số câu trong bài đọc; liên Đọc hệ được với bản Câu số hiểu thân, thực tiễn bài văn học. 1, 2 3, 4 7 8 - Hiểu ý chính của bản đoạn văn, nội dung bài - Biết rút ra bài 1,0 1,0 1,0 1,0 4,0 học, thông tin đơn Số giản từ bài học. điểm - Nhận biết được các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc 1 1 1 3 2 điểm, tính chất. Số câu - Nêu được các từ trái nghĩa với các Kiến từ cho sẵn thức - Biết đặt câu và Tiếng TLCH theo các kiểu câu: Ai là gì? Câu số 5 6 9 Việt Ai làm gì? Ai thế nào? Biết đặt câu hỏi với các cụm từ Ở đâu? Như thế nào? Khi nào? Vì sao? - Biết cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm Số 0,5 0,5 1,0 2,0 than, dấu hỏi điểm chấm. Số câu 3 3 2 1 9 Tổng Số điểm 1,5 1,5 2,0 1,0 6,0 II. BÀI KIỂM TRA VIẾT: 10 ĐIỂM - Chính tả: 4 điểm( 15 phút) - Tập làm văn: 6 điểm ( 25 phút)
  2. PHÒNG GD VÀ ĐT QUY NHƠN KIỂM TRA CUỐI NĂM(2017 – 2018) TRƯỜNG TH TRẦN HƯNG ĐẠO MÔN: TIẾNG VIỆT (Đọc hiểu) Lớp 2A Họ và tên HS: . . . . . . . . . . . . . . . Thời gian làm bài: 35 phút Lớp : ( không kể thời gian phát đề ) Điểm: Nhận xét của giáo viên: Đọc: Viết: A. Đọc thầm Chuyện quả bầu Ngày xửa ngày xưa có hai vợ chồng đi rừng bắt được một con dúi. Dúi lạy van xin tha, hứa sẽ nói một điều bí mật. Hai vợ chồng thương tình tha cho. Dúi báo sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. Nó khuyên họ lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đủ bảy ngày, bảy đêm rồi chui vào đó bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày hãy chui ra. Hai vợ chồng làm theo. Họ còn khuyên bà con trong bản cùng làm nhưng chẳng ai tin. Hai người vừa chuẩn bị xong thì sấm chớp đùng đùng, mây đen ùn ùn kéo đến. Mưa to, gió lớn, nước ngập mênh mông. Muôn loài đều chết chìm trong biển nước. Nhờ sống trong khúc gỗ nổi như thuyền, hai vợ chồng thoát nạn. Sau bảy ngày, họ chui ra. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người. Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp. Một lần hai vợ chồng đi làm nương về, nghe thấy tiếng cười đùa trong bếp. Lấy làm lạ, họ lấy quả bầu xuống, áp tai nghe thì thấy có tiếng lao xao. Người vợ lấy que đốt thành cái dùi, rồi nhẹ nhàng dùi quả bầu. Lạ thay, từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ-mú nhanh nhảu ra trước, dính than nên hơi đen. Tiếp đến, người Thái, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê-đê, người Ba-na, người Kinh, lần lượt ra theo. Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay. Theo TRUYỆN CỔ KHƠ-MÚ B.Dựa vào nội dung bài đọc hãy trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau: *Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng (ở câu 1,2). Câu 1. (Mức 1) Con dúi mách cho hai vợ chồng người đi rừng điều gì? A. Trời có mưa tuyết. B. Sắp có mưa to, gió lớn làm ngập lụt khắp miền. C. Khuyên họ hãy chuẩn bị cách phòng lụt. D. Cả hai ý B và C. Câu 2. (Mức 1) Hai vợ chồng người đi rừng làm cách nào để thoát nạn lụt: A. Họ chuyển đến một làng khác để ở. B. Họ làm đúng theo lời dúi dặn: lấy khúc gỗ to, khoét rỗng, chuẩn bị thức ăn đủ bảy ngày, bảy đêm, rồi chui vào đó, bịt kín miệng gỗ bằng sáp ong, hết hạn bảy ngày mới chui ra.
  3. C. Họ được dúi báo cho biết sắp có mưa to gió lớn làm ngập lụt khắp nơi. D. Họ không làm theo lời dúi dặn. Câu 3. (Mức 2) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống. Hai vợ chồng nhìn thấy mặt đất và muôn vật như thế nào sau nạn lụt? Cây cối tươi tốt. Mọi vật không có gì thay đổi. Cỏ cây vàng úa. Mặt đất vắng tanh không còn một bóng người. Mọi người đang làm việc. Câu 4. (Mức 2) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống. Chuyện lạ xảy ra với hai vợ chồng sau nạn lụt là: Người vợ sinh ra những đứa con. . Người vợ sinh ra một quả bầu. . Trong quả bầu có các dân tộc anh em trên đất nước ta. . Người vợ bắt được một con dúi. Câu 5. (Mức 1) Dựa vào bài đọc, em hãy viết tiếp vào chỗ chấm để tạo thành câu hoàn chỉnh được viết theo mẫu câu Ai làm gì? a) Ít lâu sau, người vợ b) Thấy chồng buồn, chị Câu 6. (Mức 2) Hãy chọn các từ sau đây viết vào chỗ chấm thành cặp từ trái nghĩa: (cuối cùng, cao, cứng, xuất hiện, sau) trước - . đầu tiên - . thấp - biến mất - mềm - Câu 7. (Mức 3) “Chuyện quả bầu” cho em biết gì ? Câu 8. (Mức 4) Em hãy kể thêm tên một số dân tộc trên đất nước ta. . Câu 9. (Mức 3) Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào cho thích hợp: Cô Mây suốt ngày bay nhởn nhơ, rong chơi Gặp chị Gió, cô gọi: - Chị Gió đi đâu mà vội thế - Tôi đang đi rủ các bạn Mây ở khắp nơi về làm mưa đây Cô có muốn làm mưa không - Làm mưa để làm gì hả chị - Làm mưa cho cây cối tốt tươi, cho lúa to bông, cho khoai to củ Theo Nhược Thủy
  4. PHÒNG GD VÀ ĐT QUY NHƠN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM(2017 – 2018) TRƯỜNG TH TRẦN HƯNG ĐẠO MÔN: TIẾNG VIỆT( viết) – Lớp 2A Thời gian làm bài: 40 phút 1.Chính tả: (4 điểm) 15 phút Cây và hoa bên lăng Bác Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, lăng Bác uy nghi mà gần gũi. Cây và hoa khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi, phô sắc, tỏa ngát hương thơm. Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một hàng quân danh dự đứng trang nghiêm. Hướng chính lăng, cạnh hàng dầu nước thẳng tắp, những đóa hoa ban đã nở lứa đầu. Theo TẬP ĐỌC LỚP 4, 1997 2.Tập làm văn : (6 điểm) 25 phút Dựa vào những câu gợi ý sau, viết đoạn văn ngắn (khoảng 4, 5 câu) nói về một loài cây mà em thích. Gợi ý: a. Đó là cây gì, trồng ở đâu? b. Hình dáng cây như thế nào? c. Cây đó có ích lợi gì?
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI NĂM ( 2017 – 2018 ) MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2A I. ĐỌC: 10 điểm 1. Đọc tiếng: 4 điểm 2. Đọc hiểu: 6 điểm ( HS làm đúng mỗi câu 1, 2, 3, 4 được 0,5 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 D B S, S, Đ, S S, Đ, Đ, S Câu 5. (0,5 điểm) Học sinh điền đúng mỗi chỗ chấm được 0,25 điểm a) Ít lâu sau, người vợ sinh ra một quả bầu. b) Thấy chồng buồn, chị đem bầu cất lên giàn bếp. Câu 6. Hãy chọn các từ sau đây viết vào chỗ chấm thành cặp từ trái nghĩa: (0,5 điểm) Học sinh điền đúng mỗi chỗ chấm được 0,1 điểm. (cuối cùng, cao, cứng, xuất hiện, sau) trước - sau đầu tiên – cuối cùng thấp - cao biến mất - xuất hiện mềm - cứng Câu 7. “Chuyện quả bầu” cho em biết điều gì ? Các dân tộc trên đất nước Việt Nam là anh em một nhà. (1 điểm) Câu 8. Em hãy kể thêm tên một số dân tộc trên đất nước ta. Tày, Hoa, Khơ-me, Nùng (1 điểm) Câu 9. Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào cho thích hợp: (1 điểm) Cô Mây suốt ngày bay nhởn nhơ, rong chơi. Gặp chị Gió, cô gọi: - Chị Gió đi đâu mà vội thế ? - Tôi đang đi rủ các bạn Mây ở khắp nơi về làm mưa đây. Cô có muốn làm mưa không ? - Làm mưa để làm gì hả chị ? - Làm mưa cho cây cối tốt tươi, cho lúa to bông, cho khoai to củ. Theo Nhược Thủy
  6. II.VIẾT: 1. CHÍNH TẢ: (4 điểm) - Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm. - Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm: sai phụ âm đầu, sai vần, sai dấu thanh, viết thiếu tiếng; không viết hoa đầu câu, sau dấu chấm hoặc viết hoa tự do. - Mỗi lỗi sai giống nhau trừ điểm 1 lần. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. TẬP LÀM VĂN : ( 6 điểm) *Đảm bảo các yêu cầu sau, 6 điểm: - Viết được một đoạn văn ngắn đúng theo yêu cầu của đề bài (khoảng 4 đến 5 câu) - Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. *Tùy theo mức độ sai sót , về ý về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 5,5- 5- 4,5 - 4 - 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5 .
  7. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI NĂM – KHỐI 2 NĂM HỌC : 2017 – 2018 A/ MÔN TOÁN: - Ôn các dạng toán đã học từ tuần 1 đến tuần 35. B/ MÔN TIẾNG VIỆT : 1/ Tập đọc: Đọc và trả lời câu hỏi các bài tập đọc sau: 1.Cây đa quê hương. ( Trang 93) 2. Kho báu ( Trang 83) 3.Chiếc rễ đa tròn. ( Trang 107) 4. Cây và hoa bên lăng Bác.( Trang 111) 5. Chuyện quả bầu. ( Trang 116,117) 2/ Chính tả: Ôn tất cả các bài đã viết trong chương trình đã học. 3/Luyện từ và câu: - Ôn các kiểu câu đã học: “ Ai (cái gì, con gì) – là gì ?, Ai (cái gì, con gì) - làm gì ? Ai (cái gì, con gì) – thế nào? - Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì? - Từ chỉ sự vật; từ chỉ hoạt động; trạng thái, từ chỉ đặc điểm, từ trái nghĩa - Dấu phẩy, dấu chấm. 4/ Tập làm văn: - Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) về một loài cây mà em thích. - Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) nói về ảnh Bác Hồ. - Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) nói về cảnh biển buổi sáng. - Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 4 đến 5 câu) nói về một con vật mà em thích. Giáo viên chủ nhiệm rất mong phụ huynh hướng dẫn cho các cháu ôn tập theo đề cương trên để kiểm tra cuối kỳ II đạt kết quả tốt. Tôi xin chân thành cám ơn.