Đề thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Thanh Mai

doc 4 trang nhatle22 5630
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Thanh Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_giao_duc_cong_dan_lop_9_nam_hoc_201.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Giáo dục công dân Lớp 9 - Năm học 2014-2015 - Trường THCS Thanh Mai

  1. PHÒNG GD &ĐT THANH OAI ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 TRƯỜNG THCS THANH MAI Năm học: 2014 - 2015 Môn thi: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu I: (2,0 điểm) Em hiểu thế nào là xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư ? Theo em, xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của những tổ chức xã hội, cá nhân nào? Câu II: (4,0 điểm) Dân chủ là gì? Kỷ luật là gì? Mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật? Câu III: (3,0 điểm) a. Biển báo hiệu giao thông đường bộ gồm mấy nhóm? Ý nghĩa của từng nhóm? b. Biển báo cấm và biển hiệu lệnh trong biển báo giao thông đường bộ có bao nhiêu kiểu biển, được đánh số thứ tự như thế nào? Câu IV: (3,0 điểm) Vì sao bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề bức xúc toàn cầu? Là học sinh em làm gì để bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên? Câu V: (4,0 điểm) Hiến pháp là gì? Từ khi thành lập nước (9/1945) đến nay, Nhà nước ta đã ban hành mấy bản Hiến pháp? Vào những năm nào? Mỗi bản Hiến pháp ra đời có ý nghĩa gì đối với Cách mạng Việt Nam? Câu VI: (4,0 điểm) Hợp tác là gì? Tại sao phải hợp tác quốc tế? Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề này như thế nào? Là học sinh em cần phải làm gì để góp phần hợp tác quốc tế? .Hết TỔ CHUYÊN MÔN DUYỆT NGƯỜI RA ĐỀ Nguyễn Thị Vân
  2. HƯỚNG ĐÃN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC: 2014 - 2015 MÔN :GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tổng điểm toàn bài: 20,0 điểm Nội dung trả lời Điểm Câu I: 2,0 đ - Xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là làm cho đời sống 1,0 đ văn hóa tinh thần ngày càng lành mạnh, phong phú như giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh nơi ở; bảo vệ cảnh quan môi trường sạch đẹp; xây dựng tình đoàn kết xóm giềng; bài trừ phong tục tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan và tích cực phòng chống tệ nạn xã hội. - Xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư là trách nhiệm của 1,0 đ Chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội và tất cả mọi trường trong cộng đồng dân cư. Bản thân là HS cũng phải góp phần xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư như: Vệ sinh thôn, xóm, tuyên truyền mọi người thực hiện nếp sống văn hóa mới, phòng, chống các tệ nạn xã hội Câu II: 4,0 đ - Dân chủ là mọi người được làm việc công việc của tập thể, xã hội, mọi 1,0 đ người phải được biết, được cùng tham gia bàn bạc, góp phần thực hiện và giám sát những công việc chung của tập thể hoặc của xã hội có liên quan đến mọi người, đến cộng đồng và đất nước. - Kỷ luật là tuân theo những qui định chung của cộng đồng hoặc của 1,0 đ một tổ chức xã hội, nhằm tạo ra sự thống nhất hành động để đạt được chất lượng, hiệu quả trong công việc vì mục tiêu chung. - Mối quan hệ: Dân chủ là để mọi người thể hiện và phát huy được sự 2,0 đ đóng góp của mình vào những công việc chung. Kỷ luật là điều kiện để đảm bảo cho dân chủ thực hiện có hiệu quả. Thực hiện tốt dân chủ và kỷ luật sẽ tạo ra sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí hành động của mọi người tạo cơ hội cho con người phát triển nâng cao hiệu quả và chất lượng lao động. Câu III: 3,0 đ a. Biển báo hiệu giao thông đường bộ gồm 5 nhóm 2, 0 đ Ý nghĩa: - Biển báo cấm: Nhằm báo hiệu điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng phải tuyện đối tuân theo. - Biển báo nguy hiểm: Để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể
  3. xảy ra. - Biển chỉ dẫn: Để dấn các hướng đi hoặc các điều cần biết. - Biển phụ: Để thuyết minh, bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. b. Kiểu biển và số thứ tự 1,0 đ - Biển báo cấm: có 40 kiểu, được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140. - Biển hiệu lệnh: Có 9 kiểu, được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 309 Câu IV: 3,0 đ - Nêu Khái niệm: 1,0 đ + Môi trường là toàn bộ các điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con người có tác dụng động đến đời sống, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. + Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất sẵn có trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, chế biến sửa dụng phục vụ cuộc sống con người. - Hiện nay môi trường và tài nguyên thiên nhiên đang bị đe dọa bởi chất 1,0 đ thải của các nhà máy, xí nghiệp, các công ty bởi sự thiết hiểu biết và thiếu ý thức của con người đã làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng nề, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra. Vì vậy, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên là trách nhiệm của mọi người toàn xã hội. - Liên hệ: Hiểu giá trị của môi trường và tài nguyên thiên nhiên để có ý thức trách nhiệm bảo vệ. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên như: Tham gia vệ sinh công cộng, trồng cây gây rừng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ động vật thực vật, thủy - hải sản, nguồn nước Tuyên truyền cho những người xung quanh cùng tích cực tham gia bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Câu V: 4,0 đ Hiến pháp là đạo luạt cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực cao nhất trong 1,25 đ hệ thống pháp luật Việt Nam. Mọi văn bản pháp luật khác đều được xây dựng, ban hành trên cơ sở các qui định của Hiến pháp, không được trái với Hiến pháp. - Từ khi thành lập nước (8/1945) đến nay, Nhà nước ta đã ban hành bốn 1,25 đ bản Hiến pháp: Hiến pháp năm 946; Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980; Hiến pháp năm 1992.
  4. - Mỗi bản Hiến pháp ra đời đánh dấu một thời kỳ, một giai đoạn phát 1,5 đ triển của cách mạng Việt Nam, khẳng định những thắng lợi đã đạt được đồng thời đề ra phương hướng, đường lối xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Câu VI: 4,0 đ - Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ hỗ trợ nhau trong công 0,5 đ việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. - Thế giới đang đứng trước những vấn đề bức xúc có tính toàn cầu như: 1,0 đ Môi trường, dân số, đói nghèo, dịch bệnh .mà không một quốc gia, dân tộc riêng lẻ nào có thể tự giải quyết, thì sự hợp tác quốc tế là một vấn đề quan trọng và tất yếu. - Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta: Coi trọng và tăng cường sự hợp 1,5 đ tác với các nước XHCN, các nước trong khu vực và trên thế giới theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi; giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng và hòa bình; phản đối mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền. Hiện nay nước ta đã và đang hợp tác có hiệu quả với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế trên lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế - Là học sinh, ngay từ bây giờ cần rèn luyện tinh thần hợp tác với mọi 1,0 đ người xung quanh thông qua hoạt động học tập, vui chơi, lao động, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tham gia viết thư UPU quốc tế .