Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 2 - Học kì II - Trường Tiểu học Vạn Yên

doc 4 trang nhatle22 4500
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 2 - Học kì II - Trường Tiểu học Vạn Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_mon_tieng_viet_lop_2_hoc_ki_ii_truong_tieu_hoc_v.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 2 - Học kì II - Trường Tiểu học Vạn Yên

  1. PHÒNG GD VÀ ĐT MÊ LINH ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN YÊN MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 2 Họ và tên: Thời gian: 60 phút Lớp 2B Điểm Lời nhận xét của giáo viên Ý kiến phụ huynh I. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: ( 4 điểm) Cho HS bốc thăm phiếu các bài Tập đọc trong SGK và trả lời một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài do giáo viên đưa ra. 2. Kiểm tra đọc hiểu: ( 6 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi Cô gái đẹp và hạt gạo Ngày xưa, ở một làng Ê - đê có cô Hơ - bia xinh đẹp nhưng rất lười biếng. Cô lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ - bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Cô đẹp là nhờ cơm gạo, sao cô khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ - bia giận dữ quát: - Tôi đẹp là nhờ công mẹ công cha chứ đâu thèm nhờ đến các người. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm. Không có cái ăn, Hơ - bia phải đi đào củ, trồng bắp từ mùa này sang mùa khác, da đen xạm. Thấy Hơ - bia đã nhận ra lỗi của mình và biết chăm làm, thóc gạo lại rủ nhau kéo về. Từ đó, Hơ - bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và xinh đẹp hơn xưa. Theo Truyện cổ Ê - đê Câu 1. Nối câu hỏi với ý trả lời đúng: (0.25 điểm) Lúc đầu, cô Hơ-bia đối xử như thế nào với cơm gạo? Yêu quý cơm gạo. Khinh rẻ cơm gạo. Câu 2. Vì sao thóc gạo bỏ Hơ - bia để đi vào rừng? (0.25 điểm) A. Vì thóc gạo thích đi chơi. B. Vì Hơ - bia đuổi thóc gạo đi. C. Vì Hơ - bia khinh rẻ thóc gạo.
  2. Câu 3. Biết thóc gạo giận mình bỏ đi Hơ - bia như thế nào? (0.25 điểm) A. Ân hận. B. Vui mừng. C. Vẫn bình thường. Câu 4. Vì sao thóc gạo lại rủ nhau về với Hơ - bia: (0.25 điểm) A. Vì Hơ - bia không có gì để ăn. B. Vì Hơ - bia đã biết nhận lỗi và chăm làm. C. Vì thóc gạo nhớ Hơ - bia. Câu 5. Em có suy nghĩ gì về hành động lúc đầu của cô Hơ-bia ? (0,5 điểm) Câu 6. Bài đọc trên khuyên chúng ta điều gì? 1 điểm Câu 7. Bộ phận được gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào? (0.5 đ) "Ở một làng Ê - đê có cô Hơ – bia xinh đẹp" A. Vì sao? B. Để làm gì? C. Như thế nào? Câu 8. Trong câu "Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm.", có thể thay từ ân hận bằng từ nào? (0.5 điểm) A. Hối hận B. Ân cần C. Hối hả Câu 9. Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào ô trống: (1 điểm) Hôm ấy tòa thị chính Pari mở tiệc lớn đón mừng Bác Tiệc tan, mọi người vô cùng ngạc nhiên khi thấy Bác Hồ cầm theo một quả táo. Câu 10: Câu “Mẹ em nấu cơm.” Thuộc kiểu câu nào? ( 0.5điểm) A. Ai là gì? B. Ai thế nào? C. Ai làm gì? Câu 11: Đặt 1 câu theo mẫu Ai là gì?(1 điểm) . II. Kiểm tra viết: ( 10 điểm) Phần kiểm tra viết HS sẽ viết vào giấy ô li 1. Chính tả ( nghe – viết) ( 4 điểm) Nghe viết bài "Cây và hoa bên lăng Bác" SGK Tiếng Việt tập 2/ trang 111 "Từ Cây và hoa . nở lứa đầu" 2. Tập làm văn ( 6 điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu về một loại quả mà em thích. Dựa vào các gợi ý sau: - Đó là quả nào? - Quả có màu sắc, hình dạng như thế nào? (Vỏ, cuống, ruột ) - Khi ăn quả có vị gì? ĐÁP ÁN MÔN TIẾNG VIỆT I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
  3. 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: ( 4 điểm) Cho HS bốc thăm phiếu các bài Tập đọc trong SGK và trả lời một số câu hỏi liên quan đến nội dung bài do giáo viên đưa ra. 2. Kiểm tra đọc hiểu: ( 6 điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi Cô gái đẹp và hạt gạo Ngày xưa, ở một làng Ê - đê có cô Hơ - bia xinh đẹp nhưng rất lười biếng. Cô lại không biết yêu quý cơm gạo. Một hôm, Hơ - bia ăn cơm để cơm đổ vãi lung tung. Thấy vậy, cơm hỏi: - Cô đẹp là nhờ cơm gạo, sao cô khinh rẻ chúng tôi thế? Hơ - bia giận dữ quát: - Tôi đẹp là nhờ công mẹ công cha chứ đâu thèm nhờ đến các người. Nghe nói vậy, thóc gạo tức lắm. Đêm khuya, chúng rủ nhau bỏ cả vào rừng. Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm. Không có cái ăn, Hơ - bia phải đi đào củ, trồng bắp từ mùa này sang mùa khác, da đen xạm. Thấy Hơ - bia đã nhận ra lỗi của mình và biết chăm làm, thóc gạo lại rủ nhau kéo về. Từ đó, Hơ - bia càng biết quý thóc gạo, càng chăm làm và xinh đẹp hơn xưa. Theo Truyện cổ Ê - đê Câu 1. Nối câu hỏi với ý trả lời đúng: (0.5 điểm) Lúc đầu, cô Hơ-bia đối xử như thế nào với cơm gạo? Yêu quý cơm gạo. Không biết quý cơm gạo. Câu 2. Vì sao thóc gạo bỏ Hơ - bia để đi vào rừng? (0.5 điểm) A. Vì thóc gạo thích đi chơi. B. Vì Hơ - bia đuổi thóc gạo đi. C. Vì Hơ - bia khinh rẻ thóc gạo. Câu 3. Biết thóc gạo giận mình bỏ đi Hơ - bia như thế nào? (0.5 điểm) A. Ân hận. B. Vui mừng. C. Vẫn bình thường. Câu 4. Vì sao thóc gạo lại rủ nhau về với Hơ - bia: (0.5 điểm) A. Vì Hơ - bia không có gì để ăn. B. Vì Hơ - bia đã biết nhận lỗi và chăm làm. C. Vì thóc gạo nhớ Hơ - bia. Câu 5. Em có suy nghĩ gì về hành động lúc đầu của cô Hơ-bia ? (1 điểm) Gợi ý: Cô Hơ- bia lười biếng, không biết quý trọng cơm gạo.
  4. Câu 6. Bài đọc trên khuyên chúng ta điều gì? 1 điểm Gợi ý: Khuyên chúng ta chăm làm và phải biết quý trọng những thứ mình làm ra. Câu 7. Bộ phận được gạch chân trong câu sau trả lời cho câu hỏi nào? (0.5 đ) "Ở một làng Ê - đê có cô Hơ – bia xinh đẹp" A. Vì sao? B. Để làm gì? C. Như thế nào? Câu 8. Trong câu "Hôm sau, biết thóc gạo giận mình bỏ đi, Hơ - bia ân hận lắm.", có thể thay từ ân hận bằng từ nào? (0.5 điểm) A. Hối hận B. Ân cần C. Hối hả Câu 9. Điền dấu chấm hoặc dấu phẩy vào ô trống: (1 điểm) Hôm ấy , tòa thị chính Pari mở tiệc lớn đón mừng Bác . Tiệc tan, mọi người vô cùng ngạc nhiên khi thấy Bác Hồ cầm theo một quả táo. II. Kiểm tra viết: ( 10 điểm) Phần kiểm tra viết HS sẽ viết vào giấy ô li 1. Chính tả ( nghe – viết) ( 4 điểm) Nghe viết bài "Cây và hoa bên lăng Bác" SGK Tiếng Việt tập 2/ trang 111 "Từ Cây và hoa . nở lứa đầu" Nghe và viết đúng đoạn văn, sạch đẹp 4 điểm Sai 2-4 lỗi trừ 0,5 điểm Sai 5-8 lỗi trừ 1 điểm Sai từ 10 lỗi trở lên trừ 2 -3 điểm tùy vào chữ viết của HS. 2. Tập làm văn ( 6 điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu về một loại quả mà em thích. Dựa vào các gợi ý sau: - Đó là quả nào? - Quả có màu sắc, hình dạng như thế nào? (Vỏ, cuống, ruột ) - Khi ăn quả có vị gì? Yêu cầu: - Đảm bảo từ 5 đến 7 câu. - Dùng từ và đặt câu tốt. Tùy thuộc vào bài viết của HS mà trừ từ 0,5 – 4 điểm.