Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 (Kèm hướng dẫn chấm)

doc 4 trang hoanvuK 07/01/2023 2470
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 (Kèm hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_ki_ii_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2020_2021.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa kì II môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2020-2021 (Kèm hướng dẫn chấm)

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II - LỚP 12 NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 90 phút (không tính thời gian giao đề) - Họ và tên thí sinh: – Số báo danh : I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưỡng nhọ nhem của chị một chiếc phong bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu tiên. Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội mà men ra bờ sông ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi: Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư? (Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích. Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cây cầu? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”. Câu 4. Anh/chị hãy nêu nhận xét về tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích sau: Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không. Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ : Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được ? Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”: -Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng (Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.28-29) ___ Hết ___ ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm
  2. 1 Ngôi kể: ngôi thứ nhất. 0,75 Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,75đ - HS trả lời ngôi kể là “tôi”: 0,75đ - HS trả lời sai hoặc không trả lời : không cho điểm 2 Những chi tiết tả cây cầu: 0,75 + bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt + Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông + hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời + chiếc cầu đổ Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 3 ý: 0,75đ - HS trả lời được 2 ý: 0,5đ - HS trả lời được 1 ý: 0,25đ Nếu HS trích dẫn cả câu văn “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”, vẫn cho 0,75đ. 3 - Hình ảnh ẩn dụ: sợi chỉ xanh óng ánh 1,0 - Tác dụng: + Diễn tả vẻ đẹp tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của cô gái (nhân vật Nguyệt). + Làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0đ - HS trả lời được 2 ý về tác dụng, không nêu hình ảnh ẩn dụ: 0,75đ - HS trả lời được 1 ý về tác dụng, không nêu hình ảnh ẩn dụ: 0,5đ - HS chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ, không nêu tác dụng: 0,25đ 4 Nhận xét về tư tưởng của nhà văn: 0,5 + Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước; + Khẳng định sự sống bất diệt. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời được 2 ý: 0,5đ - HS trả lời được 1 ý : 0,25đ II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của niềm tin 2,0 trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của niềm tin 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:
  3. Niềm tin là đặt sự tin tưởng một cách tích cực vào ai đó hoặc sự việc nào đó. Niềm tin tạo động lực giúp con người hoàn thành những công việc dù khó khăn nhất, đôi khi là nằm ngoài khả năng của họ; Là năng lượng tiếp sức cho con người trên con đường chạm tới ước mơ, hoàn thành lí tưởng của cuộc đời. Niềm tin còn là cơ sở để gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ). - Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ). * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, 0,5 làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ 2 Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ trong đoạn văn 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ 0,5 Hướng dẫn chấm: - HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ - HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây: * Giới thiệu khái quát tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt, đoạn trích và vấn đề 0,5 cần nghị luận. * Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ: 2,5 Trước việc người con trai lấy vợ trong thời buổi đói khát và chết chóc, tâm trạng bà hết sức phức tạp, đan xen nhiều cảm xúc: + Bà ai oán xót thương: người ta dựng vợ gả chồng Còn mình thì -> Bà đã khóc. + Bà lo lắng biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau + Bà thấu hiểu: người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình -> Biết ơn và coi “nàng dâu mới” là ân nhân của gia đình. + Bà vui mừng, đồng tình với khát vọng hạnh phúc của các con: Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng + Diễn biến tâm trạng nhân vật được thể hiện qua ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế; ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm Hướng dẫn chấm: - HS phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ
  4. - HS phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật nhưng chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ - HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện của tâm trạng nhân vật: 0,25đ – 0,75đ. * Đánh giá: 0,5 + Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ thể hiện tấm lòng thương con của một người mẹ cùng vẻ đẹp của tình người nhân hậu, vị tha. + Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ góp phần thể hiện tài năng và tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân. Hướng dẫn chấm: - HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ - HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ Hết