Đề cương Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thượng Thanh

doc 6 trang nhatle22 6740
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thượng Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_ngu_van_lop_8_hoc_ki_i_nam_hoc_2019_2020.doc

Nội dung text: Đề cương Ôn tập môn Ngữ Văn Lớp 8 - Học kì I - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Thượng Thanh

  1. TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I Năm học 2019-2020 Môn: Ngữ văn 8 I. Văn học 1. Các văn bản: - Tôi đi học (Thanh Tịnh) - Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng) - Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) - Lão Hac (Nam Cao) - Chiếc lá cuối cùng (O.Hen-Ri) - Cô bé bán diêm (An- đec-xen) 2. Yêu cầu: - Tóm tắt được truyện. - Tác giả, hoàn cảnh sáng tác. - Ý nghĩa nhan đề. - Nội dung, ý nghĩa các chi tiết hình ảnh trong mỗi văn bản. - Đặc sắc nghệ thuật. * Hướng dẫn: HS lập bảng thống kê theo mẫu sau: STT Tác Tác HCST/Xuất Thể Ngôi Ý Nội Nghệ phẩm giả xứ loại kể nghĩa dung thuật nhan đề II. Tiếng Việt 1. Nói quá, nói giảm nói tránh 2. Trợ từ, thán từ, tình thái từ 3. Từ tượng hình, từ tượng thanh 4 . Câu ghép 5. Dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu hai chấm. 6. Trường từ vựng * Yêu cầu: HS nắm vững kiến thức và kĩ năng tiếng Việt thông qua việc nhận diện, nêu được vai trò và tác dụng, biết vận dụng các đơn vị tiếng Việt trong thực hành nói và viết. III. Tập làm văn: Văn thuyết minh Đề 1. Giới thiệu về hoa ngày Tết ở Việt Nam. Đề 2. Giới thiệu về một cuốn sách (truyện, sách giáo khoa ) mà em yêu thích. Đề 3. Giới thiệu về một trò chơi dân gian.
  2. Một số dạng bài cụ thể Bài 1. Hãy xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau và nêu tác dụng: a. Bác Dương thôi đã thôi rồi, Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê) b. Công cha như núi ngất trời Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông (Ca dao ) c. Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát (Viễn Phương, Viếng lăng Bác) Bài 2. Xác định trợ từ, thán từ, tình thái từ và công dụng của nó trong các câu sau: a. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? (Trích “Lão Hạc” - Nam Cao) b. Em hơ tay trên que diêm sáng rực như than hồng. Chà! Ánh sáng kì dị làm sao! (Trích “Cô bé bán diêm” - An-đec-xen) c. Tôi quên cả mẹ tôi đứng sau tôi. Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng. (Trích “ Tôi đi học”- Thanh Tịnh) Bài 3. Cho đoạn văn: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ”. (Trích “Lão Hạc” - Nam Cao) a. Tìm câu ghép trong đoạn văn trên và phân tích cấu tạo các câu ghép đó. Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu đó. b. Chỉ rõ từ tượng hình, từ tượng thanh và phân tích giá trị biểu hiện (tác dụng) của các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn đó. Bài 4. Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép và dấu hai chấm trong các trường hợp sau đây: a. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. (Ngô Tất Tố) b. Nguyên Hồng được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). (Sgk- Ngữ Văn 8 tập I) c. Thật ra thì lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó (Nam Cao) Bài 5. Giải thích ý nghĩa nhan đề văn bản“ Tức nước vỡ bờ” trích tác phẩm “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố. Bài 6. Theo em vì sao chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn cùng tên của O. Hen –ri lại được coi là kiệt tác của cụ Bơ-men? Bài 7. Cho đoạn văn sau:
  3. “Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu ” a. Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Của ai? b. Cụm từ “ người đàn bà lực điền” chỉ ai? Trong đoạn trích, nhân vật này đã thể hiện phẩm chất điển hình nào của người phụ nữ Việt Nam trước cách mạng? c. Kể tên 1 tác phẩm có cùng đề tài viết về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8 mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn 8 (tập 1). Bài 8: Em hiểu và rút ra được bài học gì về cách ứng xử giữa con người với con người trong cuộc sống qua ý nghĩ của nhân vật ông giáo trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao: “Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất” Bài 9: Hãy lấy hai tình huống trong cuộc sống có sử dụng cách nói giảm, nói tránh và nêu hiệu quả của việc sử dụng cách nói giảm, nói tránh này. Bài 10: Liên hệ thực tiễn a. Trong truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri ta thấy Giôn-xi đã được hồi sinh nhờ tình yêu thương và sự hi sinh cao cả của cụ Bơ-men. Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu thương của mình với những người gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. b. Qua văn bản “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng, ta thấy bà cô luôn gieo rắc vào đầu Hồng những ý nghĩ xấu về mẹ nhưng Hồng vẫn luôn tin yêu và khát khát khao được gặp mẹ. Em đã vô cùng hạnh phúc khi được ở trong vòng tay ấm áp, đầy tình yêu thương của mẹ. Em sẽ làm gì để thể hiện tình yêu thương của mình với mẹ? c. Em hiểu và rút ra bài học gì về cách ứng xử giữa con người với con người trong cuộc sống qua ý nghĩ của nhân vật ông giáo trong tác phẩm “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao: “Chao ôi! Đối với những con người quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương Cái bản tính tốt của người ta bị những lỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”. Ban giám hiệu Tổ - nhóm CM Người lập Đỗ Thị Thu Hoài Phạm Thị Thanh Bình Hà Thị Mai Hoa
  4. TRƯỜNG THCS THƯỢNG THANH HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI NĂM HỌC 2019-2020 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 8 PHẦN I: Một số dạng BT cụ thể: Bài 1: a. - Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: “thôi rồi”: đã chết - Giảm bớt đi cảm giác đau buồn, nặng nề, xót xa của tác giả khi mất đi người bạn tri kỉ của mình. b. - Biện pháp tu từ nói quá: công cha cao như núi; nghĩa mẹ nhiều như nước biển Đông. - Nhấn mạnh công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái; tạo giá trị biểu cảm cho cách diễn đạt. c. - Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: “ thăm”: viếng người đã mất (Bác Hồ) - Giảm nỗi đau thương mất mát trong lòng tác giả trước sự việc Bác Hồ đã ra đi mái mãi. - Khẳng định Bác sống mãi trong lòng chúng ta Bài 2: a. “à” : Tình thái từ dùng để tạo câu nghi vấn. b. “chà” : Thán từ đùng để bộc lộ cảm xúc. c. “cả”: Trợ từ dùng để nhấn mạnh ý nghĩa đánh giá sự việc. Bài 3: a. - Câu ghép: Cái đầu lão// ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão// mếu như con nít. C 1 V 1 C2 V2 - Quan hệ ý nghĩa giữa 2 vế câu: quan hệ bổ sung hoặc đồng thời. b. - Từ tượng hình: móm mém - Từ tượng thanh: hu hu - Giá trị biểu hiện (tác dụng): + Gợi tả cụ thể hình ảnh lão Hạc rất đau khổ cùng âm thanh tiếng khóc của lão khi phải bán đi con chó vàng yêu quý. + Làm tăng thêm sự sinh động, có giá trị biểu cảm cao cho đoạn văn. Bài 4: a. Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa mỉa mai. b. Giải thích rõ thời gian nhà văn Nguyên Hồng được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. c. Giải thích ý nghĩa cho suy nghĩ của Binh Tư về Lão Hạc là cũng ra phết chứ chả vừa đâu. Bài 5: - Nghĩa đen: “Tức nước vỡ bờ” là do nước quá nhiều sẽ tạo ra áp lực lớn dẫn đến làm vỡ bờ.
  5. - Nghĩa bóng: “ Tức nước vỡ bờ” chỉ tình thế của gia đình chị Dậu lúc này đang bị đè nén, áp bức dẫn đến hành động phản kháng mạnh mẽ của chị để bảo vệ gia đình mình. -> Nhan đề được đặt rất phù hợp, giàu ý nghĩa khi nó phản ánh đúng nội dung của đoạn trích. Bài 6: Chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn cùng tên của O. Hen-ri được coi là kiệt tác của cụ Bơ-men vì: - Chiếc lá mang lại giá trị nghệ thuật: giống chiếc lá thật mà con mắt hoạ sĩ như Giôn-xi và Xiu cũng không nhận ra. - Chiếc lá được vẽ trong hoàn cảnh rất đặc biệt và đánh đổi bằng cả tính mạng của cụ Bơ-men để lấy lại sự sống cho Giôn-xi. - Chiếc lá mang lại giá trị nhân sinh, thể hiện quan điểm về nghệ thuật của nhà văn: vì con người, vì cuộc sống. Bài 7: a. “Tắt đèn”- Ngô Tất Tố. b. Cụm từ “ người đàn bà lực điền” chỉ chị Dậu. Trong đoạn trích, nhân vật này đã thể hiện phẩm chất điển hình của người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng. Đó là sức sống tiềm tàng và sức phản kháng mạnh mẽ trước áp bức bất công. c. HS liên hệ 1 tác phẩm cùng đề tài. Bài 8: Gợi ý: - Đây là một phát hiện sâu sắc và một triết lý sống tiến bộ đúng đắn. - Cần có thái độ trân trọng, yêu thương con người, cần đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và thông cảm cho họ, nhìn họ bằng con mắt của lòng nhân ái. - Từ đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa con người với nhau sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Câu 9: HS tự liên hệ bản thân đặt tình huống có sử dụng nói giảm, nói tránh. Câu 10: a, Em sẽ làm để thể hiện tình yêu thương của mình với những người gặp khó khăn trong cuộc sống hàng ngày: quan tâm, chia sẻ, động viên, giúp đỡ b. Em sẽ làm để thể hiện tình yêu thương với mẹ của mình: quan tâm, chăm sóc khi mẹ bị ốm đau; thường xuyên san sẻ những suy nghĩ, tâm tư của mình với mẹ, giúp đỡ mẹ những công việc nhà, học tập tốt c. Đây là một phát hiện sâu sắc và một triết lý sống tiến bộ đúng đắn. Cần có thái độ trân trọng, yêu thương con người, cần đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông cho họ, nhìn họ bằng con mắt của lòng nhân ái. Từ đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa con người với nhau sẽ trở nên tốt đẹp hơn. PHẦN II: Hướng dẫn gợi ý một số đề văn thuyết minh Đề 1. Giới thiệu về hoa ngày Tết ở Việt Nam. a. Mở bài: Giới thiệu về hoa ngày Tết b. Thân bài:
  6. - Nguồn gốc - Đặc điểm, hình dáng - Cách gieo trồng, chăm sóc c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em. Đề 2. Thuyết minh về một cuốn sách mà em thích a. Mở bài: Giới thiệu về cuốn sách mà em thích b. Thân bài: - Nguồn gốc của cuốn sách. - Cấu tạo của cuốn sách + Hình dáng bên ngoài + Nội dung bên trong - Tác dụng của sách đó - Cách sử dụng và bảo quản c. Kết bài: Khẳng định vai trò của cuốn sách. Đề 3. Giới thiệu về một trò chơi dân gian. a. Mở bài: Giới thiệu tên trò chơi dân gian b. Thân bài: - Dụng cụ để chơi - Cách chơi - Luật chơi c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về trò chơi dân gian đó. Ban giám hiệu Tổ - nhóm CM Người lập Đỗ Thị Thu Hoài Phạm Thị Thanh Bình Hà Thị Mai Hoa