Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46+47: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Kim Huyền

doc 12 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46+47: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Kim Huyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tiet_4647_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_nam_h.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 46+47: Kiểm tra giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Phạm Thị Kim Huyền

  1. Ngày soạn: 6.11.22 Ngày giảng: 8.11(9A,B) Tiết 46+4. KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu đã đề ra ở các bài đã học ở kỳ I; phát hiện những hạn chế trong nhận thức, kĩ năng của HS để kịp thời điều chỉnh. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng làm bài, ghi nhớ.. Thái độ: Có ý thức làm bài đúng đắn, phê phán các thái độ sai trái trong kiểm tra thi cử. II. THIẾT LẬP MA TRẬN Mức độ nhận thức Nội dung Vận dụng Cộng kiến thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp cao Nhận biết được chi tiết có trong văn Chỉ ra và phân I. Đọc - - Rút ra được bài bản. tích được hiệu hiểu học trong cuộc Xác định quả biện pháp tu (Ngữ liệu sống; trình bày được từ trong câu văn. ngoài được quan điểm PTBĐ của Lí giải được vấn chương của bản thân. văn bản đề đặt ra trong trình) Nêu được ngữ liệu. tác dụng của phép lặp Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1,0 1,0 1,0 3,0 II. Làm Viết đoạn văn Viết bài văn nghị luận xã hội văn nghị (Đoạn 200 chữ (nghị luận về một văn nghị luận về một vấn đoạn thơ, luận xã đề tư tưởng đạo bài thơ. hội 200 lí) chữ; Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ) Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 T.số câu 1 2 2 1 6 T.số điểm 0,5 1,5 3 5,0 10,0 Tỉ lệ % 5 15 30 50 100
  2. III. ĐỀ KIỂM TRA PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDT BT- THCS NĂM HỌC: 2022 – 2023 LÙNG PHÌNH Họ tên: . ... Môn: Ngữ văn; khối lớp: 9 Lớp: 9 .. Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của thầy, cô giáo ĐỀ SỐ 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào. Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính? Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ” (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Câu 1 (0,5 điểm) Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc? Câu 2 (0,5 điểm) Theo tác giả, vì sao chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác”? Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những câu văn sau trong văn bản: Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính?
  3. Câu 4 (1,0 điểm) “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ”? Quan điểm của em về ý kiến sau như thế nào? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ”) với chủ đề “ theo đuổi ước mơ”. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!”. BÀI LÀM
  4. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDT BT- THCS NĂM HỌC: 2022 – 2023 LÙNG PHÌNH Họ tên: . ... Môn: Ngữ văn; khối lớp: 9 Lớp: 9 .. Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của thầy, cô giáo ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Hi vọng là một thứ rất tuyệt diệu. Hi vọng cong, xoắn, thỉnh thoảng nó khuất đi, nhưng hiếm khi nó tan vỡ Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được Hi vọng cho chúng ta có thể thể tiếp tục, cho chúng ta can đảm để tiến lên phía trước, khi chúng ta tự nhủ là mình sắp bỏ cuộc Hi vọng đặt nụ cười lên gương mặt chúng ta khi mà trái tim không chủ động được điều đó Hi vọng đặt đôi chân chúng ta lên con đường mà mắt chúng ta không nhìn thấy được Hi vọng thúc giục chúng ta hành động khi tinh thần chúng ta không nhận biết được phương hướng nữa Hi vọng là điều kỳ diệu, một điều cần được nuôi dưỡng và ấp ủ và đổi lại nó sẽ làm cho chúng ta luôn sống động Và hi vọng có thể tìm thấy trong mỗi chúng ta, và nó thể mang ánh sáng vào những nơi tăm tối nhất Đừng bao giờ mất hi vọng! (Trích, Luôn mỉm cười với cuộc sống - NXB Trẻ) Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn ngữ liệu trên? Câu 2 (0,5 điểm) Nêu tác dụng của việc lặp từ hi vọng trong đoạn ngữ liệu trên? Câu 3 (1,0 điểm) Em có cho rằng: Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì thay thế được không? Vì sao? Câu 4 (1,0 điểm) Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ văn bản trên? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của hi vọng trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người linh.
  5. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay lắm lấy bàn tay” BÀI LÀM IV. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 1 Phần Nội dung cần đạt Điểm /Câu I ĐỌC HIỂU 3,0 - Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công 0,5 1 việc: thèm khát, rẻ rúng, trân trọng, mặc cảm, bình thản, tự ti. - Theo tác giả, chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này 0,5 2 mà rẻ rúng công việc bình thường khác” Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. - Biện pháp: Điệp ngữ, điệp cấu trúc; liệt kê; câu hỏi tu từ 0,5 - Hiệu quả: 0,5 3 + Nhấn mạnh mỗi người có một nhiệm vụ, một vai trò khác nhau trong xã hội và tất cả đều đáng trân trọng vì đều góp phần giúp ích cho cuộc sống, xây dựng xã hội.
  6. + Tạo giọng điệu khẳng định, tăng sức thuyết phục trong bàn luận và tạo sự liên kết câu trong đoạn văn. - Học sinh trình bày theo quan điểm cá nhân và lí giải một cách thuyết phục. 1,0 Ví dụ: - Đồng ý với quan điểm của tác giả - Vì: + Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có 4 ý thức sống tích cực (sống có mục đích, lí tưởng, ), cố găng, vươn lên từng ngày. + Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, đạt đến đỉnh cao của nghề. + Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước. II LÀM VĂN 7,0 a. Đảm bảo yêu cầu hình thức của đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành . b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Theo đuổi ước mơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn 1 đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ những vấn đề về Theo đuổi ước mơ. Có thể theo hướng sau: Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Theo đuổi ước mơ 0,5 Thân đoạn: 4,0 1. Giải thích 1,0 - Ước mơ là gì? + Ước mơ chính là những dự định, khát khao mà mỗi chúng ta 0,5 mong muốn đạt được trong thời gian ngắn hoặc dài. + Ước mơ chính là động lực để mỗi chúng ta vạch ra phương 0,5 hướng đường đi để dẫn tới thành công. 2. Bàn luận 2,0 - Ước mơ có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống của 0,5 con người? + Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó 0,25 hướng chúng ta tới những điều tốt đẹp. + Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của 0,25 mình cho xã hội và khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của mình. - Phân tích được con đường đi tới ước mơ có dễ dàng không? 1,0
  7. + Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải 0,5 lúc nào cũng dễ dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất. + Ước mơ là vì sao sáng soi những lối ta đi, khi đi qua những khó 0,25 khăn nhìn thấy ước mơ của mình lấp lánh ở phía xa xa, bạn sẽ nỗ lực bước tiếp. + Những ước mơ sẽ đưa con người đi tới những tương lai, không 0,25 quản ngại những chông gai, nghiệt ngã, những khó khăn trên con đường đi của mình. - Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? 0,5 + Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi 0,25 nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. + Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống 0,25 của mình là gì. Chính vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. 3. Mở rộng vấn đề 0,5 + Trong xã hội ngày nay bên cạnh những bạn trẻ sống có ước mơ 0,25 có lý tưởng rất đáng trân trọng, thì bên cạnh đó vẫn còn nhiều bạn trẻ sống không có ước mơ. + Các bạn không hiểu mình muốn gì và không có ý chí phấn đấu, 0,25 các bạn đó cứ sống và buông bỏ đời mình theo số phận muốn tới đâu thì tới, thật đáng buồn. 4. Bài học nhận thức và hành động 0,75 - Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của ước mơ và việc theo đuổi 0,25 ước mơ trong cuộc sống. - Là một học sinh ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải có 0,25 ước mơ mục đích sống cho riêng mình. - Để đạt được ước mơ chúng ta cần ra sức rèn luyện học tập, tu dưỡng đạo đức để chuẩn bị những tư trang cần thiết cho con đường đi tới ước mơ của mình. Kết đoạn: 0,5 - Khẳng định lại vấn đề nghị luận 0,25 - Liên hệ bản thân, rút ra bài học kinh nghiệm 0,25 Phân tích 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu). Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 7 câu thơ đầu: Cơ 0,25 2 sở tình đồng chí -> Trích dẫn thơ. Thân bài: Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng 0,5 đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.
  8. Luận điểm 2: Cơ sở hình thành tình đồng chí - Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất 0,75 thân của những người lính: "Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá". "Anh" ra đi từ vùng "nước mặn đồng chua", "tôi" từ miền "đất cày lên sỏi đá". Hai miền đất xa nhau, "đôi người xa lạ" nhưng cùng giống nhau ở cái "nghèo". Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người nông dân nghèo. - Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung 1,0 lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu: "Súng bên súng, đầu sát bên đầu" Họ vốn "chẳng hẹn quen nhau" nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hang ngũ quân đội cách mạng. "Súng" biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, đầu biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ. - Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ 0,5 mọi gian lao cũng như niềm vui: Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ. Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: Đêm rét, chăn không đủ "chung chăn". Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành "đôi tri kỷ". Câu thơ thứ 7: Giọng thơ thật đặc biệt với hai tiếng: "Đồng chí!" 0,5 câu thơ ngắn, cùng với hình thức cảm thán mang âm điệu vui tươi, vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định,. Hai tiếng "đồng chí" nói lên một tình cảm lớn lao, mới mẻ của thời đại . => Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của 0,25 tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai. Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 7 câu thơ đầu + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25 + Phép liệt kê, câu đặc biệt 0,25 Kết bài: - Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25 - Liên hệ bản thân. 0,25 ĐỀ SỐ 2 Phần/ Nội dung chính Điểm Câu I ĐỌC HIỂU 1 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5
  9. - Việc lặp lại hai từ hi vọng có tác dụng: Làm cho văn bản thêm 0,5 tính hài hoà, cân đối, nhịp nhàng, sinh động, hấp dẫn; Tăng tính 2 liên kết giữa các câu trong văn bản; Nhấn mạnh vai trò quan trọng của hi vọng trong cuộc sống của mỗi con người. - HS trình bày theo quan điểm cá nhân và lí giải thuyết phục. 1,0 Ví dụ: - Đồng ý với ý kiến: Hi vọng duy trì cuộc sống của chúng ta mà không có gì có thể thay thế được. 3 - Vì cuộc sống nhiều khó khăn và thử thách, nhờ hi vọng mà ta có được năng lượng để duy trì cuộc sống. Hi vọng tạo ra niềm tin, ý chí, động lực, lòng can đảm; Hi vọng sẽ giúp con người sống lạc quan, yêu đời, chiến thắng nghịch cảnh. - Học sinh đưa ra được bài học thiết thực cho bản thân một 1,0 4 cách thuyết phục. II LÀM VĂN Viết một bài văn nghị luận xã hội về hi vọng trong cuộc sống a. Đảm bảo yêu cầu hình thức bài văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Vai trò của hi vọng trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, ý nghĩa của hi vọng. Có thể theo hướng sau: Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Nêu vấn đề cần nghị 0,5 luận: Hi vọng trong cuộc sống. 2 Thân bài: 1. Giải thích hi vọng là gì? 0,5 - Hi vọng là niềm tin, sự lạc quan, hướng đến một ước mơ, một 0,5 lí tưởng cao đẹp, những điều tốt đẹp sẽ xảy đến. Bên cạnh đó, hi vọng còn là bản lĩnh, là ý chí vượt qua khó khăn, thử thách ở thời điểm hiện tại và hướng về một đích đến tốt đẹp hơn. Hi vọng rất cần thiết trong cuộc sống, sự hi vọng là động lực thúc đẩy con người cố gắng nhiều hơn nữa. 2. Biểu hiện của người sống có hi vọng 1,0 - Luôn có niềm tin vào cuộc sống, vào con người, sống với tinh 0,5 thần lạc quan, tích cực, hướng đến những điều tốt đẹp. - Cố gắng, nỗ lực học tập, làm việc, khắc phục những khó khăn 0,25
  10. trước mắt và xây dựng kế hoạch lâu dài cho bản thân. - Đầu tư tâm huyết cho những ước mơ, mục tiêu ngắn hạn và 0,25 dài hạn của bản thân. 3. Ý nghĩa của việc sống có hi vọng 2,0 - Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, 0,5 truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh. - Tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm 1,0 đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn; Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa. - Tuy nhiên trong xã hội vẫn còn có nhiều người sống với lối 0,5 sống tiêu cực, bi quan, gặp chút khó khăn là muốn bỏ cuộc giữa chừng, không phấn đấu vươn lên. Lại có những người qua ảo tưởng về bản thân mình mà rời xa thực tại... 4. Bài học nhận thức và hành động 0,5 - Hi vọng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống 0,25 - Chúng ta hãy sống có hi vọng, nỗ lực để thực hiện hi vọng. 0,25 Kết bài: 0,5 - Khẳng định lại vấn đề: Hi vọng có vai trò quan trọng trong 0,5 cuộc sống con người, là lẽ sống của mỗi người d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận. Phân tích 10 câu thơ trong bài thơ Đồng chí ( Chính Hữu). Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0,25 - Giới thiệu vị trí đoạn trích. Khái quát nội dung 10 câu thơ: 0,25 Những biểu hiện của tình đồng chí -> Trích dẫn câu thơ Thân bài: Luận điểm 1: Khái quát vị trí, hoàn cảnh ra đời của bài thơ - Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng 0,5 đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc. 2 Luận điểm 2: Những biểu hiện cảm động của tình đồng đội - Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm 1,5 của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình: Ruộng nương anh gửi bạn thân cày, Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: Ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa,... Từ "mặc kệ"cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương.
  11. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi. - Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu 1,5 thốn của cuộc đời người lính: "Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Rét run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay." Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, ...Sự từng trải của đời lính đã cho Chính hữu "biết" được sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy, cũng không thể nào biết được cái cảm giác của "miệng cười buốt giá": trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng, những người lính vẫn cười trong gian lao, bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội "thương nhau tay nắm lấy bàn tay". Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở "chân không giày" và thời tiết "buốt giá". Trong đoạn thơ, "anh" và "tôi" luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội. Luận điểm 3: Đặc sắc nghệ thuật qua 10 câu thơ + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, gần gũi. 0,25 + Nghệ thuật đối 0,25 Kết bài: - Khẳng định lại cơ sở tình đồng chí 0,25 - Liên hệ bản thân. 0,25 V. Kết quả”: - Tổng số bài: - HTT: - HT: - Chưa HT: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Người ra đề TTCM duyệt BGH duyệt Phạm Thị Kim Huyền