Đề thi chọn học sinh giỏi môn vật lí THCS cấp tỉnh - Năm học 2021–2022 - Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn vật lí THCS cấp tỉnh - Năm học 2021–2022 - Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_vat_li_thcs_cap_tinh_nam_hoc_2.pdf
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn vật lí THCS cấp tỉnh - Năm học 2021–2022 - Sở giáo dục và đào tạo Thừa Thiên Huế
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS CẤP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM HỌC 2021 – 2022 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn: VẬT LÍ (có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1: (5,0 điểm) Ba vận động viên đi xe đạp chuyển động đều từ A đến B. Người thứ nhất đi với tốc độ là v1 =16 km/h. Người thứ hai xuất phát sau người thứ nhất 15 phút với tốc độ v2 = 24 km/h. Người thứ ba xuất phát ngay sau khi người thứ nhất và người thứ hai gặp nhau. a) Hỏi người thứ ba xuất phát sau người thứ hai bao lâu? b) Sau khi gặp người thứ nhất, người thứ ba đi thêm 30 phút nữa thì ở vị trí cách đều người thứ nhất và người thứ hai. Tìm tốc độ của người thứ ba. Câu 2: (4,5 điểm) Một bình chứa hình trụ có đáy nằm ngang được đặt thẳng đứng, bên trong có chứa nước ở nhiệt độ ban đầu 540 C . Người ta rót thêm vào bình một lượng dầu ở 350 C sao cho tổng độ cao mực nước trong dầu và bình là 50 cm. Xảy ra quá trình trao đổi nhiệt giữa nước và dầu cho đến khi nhiệt độ cân bằng là 500 C . 3 Cho biết khối lượng riêng của nước và dầu lần lượt là D1 =1000 kg / m và 3 D2 = 800 kg / m ; nhiệt dung riêng của nước và dầu lần lượt là C1 = 4200 J/kg.K và C2 = 2100 J/kg.K. Biết dầu không hòa tan trong nước và bỏ qua sự trao đổi nhiệt giữa các chất lỏng với bình chứa và môi trường. a) Tính áp suất khối chất lỏng gây ra tại đáy bình. b) Người ta thả một quả cầu có thể tích V và khối lượng riêng D0 vào bình trên. Khi ở trạng thái cân bằng, quả cầu bị ngập hoàn toàn trong hai chất lỏng và 1/3 thể tích quả cầu bị ngập trong nước. Khi ấy, thấy độ cao cột dầu trong bình dâng thêm h so với vị trí ban đầu. Hãy tìm D0 và mối liên hệ giữa V với h. Câu 3: (5,0 điểm) Cho hình vẽ như hình bên. Trong đó, R2 =4 , R3 =1 , RMN =20 ; Biết rằng hiệu điện thế hai đầu A và B không đổi, điện trở của vôn kế vô cùng lớn, điện trở hai bóng đèn dây tóc không đổi; bỏ qua điện trở của dây nối và ampe kế hai đèn có cùng hiệu điện thế định mức. 1) Điều chỉnh con chạy C sao cho: - Khi K đóng: Vôn kế V1 chỉ 12V và công suất đèn 2 gấp 3 lần công suất đèn 1. - Khi K mở: số chỉ ampe kế A1 gấp đôi số chỉ ampe kế A2. a) Hãy tìm giá trị R2 và xác định vị trí con chạy C. b) Tìm số chỉ vôn kế V2, công suất mỗi đèn khi K mở và khi K đóng. 2) Khi K đóng: tổng công suất lớn nhất của 2 đèn là 18,75W. Vậy phải điều chỉnh biến trở trong khoảng nào để cả hai đèn không bị hỏng?
- Câu 4: (4,0 điểm) Một vật sáng AB là một đoạn thẳng nhỏ được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ, xy là trục chính của thấu kính. Điểm A nằm trên trục chính và cách quang tâm O của thấu kính một khoảng OA bằng 15 cm. Một tia sáng đơn sắc qua B gặp thấu kính tại K (với OK=2AB). Tia ló ra khỏi thấu kính KR có đường kéo dài đi qua điểm A như hình vẽ bên. a) Nêu cách dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính. b) Tính tiêu cự của thấu kính trên. Câu 5: (1,5 điểm) Công nghệ sạc không dây đã tồn tại cách đây hơn 100 năm. Ngày nay, nhiều hãng sản xuất điện thoại đã đưa công nghệ sạc không dây vào sản phẩm của mình. Bộ sản phẩm gồm một đế sạc được cung cấp dòng điện xoay chiều bên trong. Khi cần sạc điện thoại, người ta chỉ cần đặt chiếc điện thoại lên trên một đế sạc mà không cần kết nối qua dây dẫn thì sẽ có một lượng điện năng được đưa vào pin của chiếc điện thoại. Bằng kiến thức môn Vật lí lớp 9 đã học, em hãy nêu cấu tạo bên trong của đế sạc và nguyên lí hoạt động tạo ra điện năng để nạp điện vào pin điện thoại mà không cần phải dùng dây để kết nối. Biết rằng bên trong điện thoại, ở vị trí đặt trên để sạc có một cuộn dây được nối với pin điện thoại. HẾT