Đề Ôn tập dịp nghỉ dịch Covid Lớp 2 - Đề số 4 - Nguyễn Thị Thảo
Bạn đang xem tài liệu "Đề Ôn tập dịp nghỉ dịch Covid Lớp 2 - Đề số 4 - Nguyễn Thị Thảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_on_tap_dip_nghi_dich_covid_lop_2_de_so_2_nguyen_thi_thao.docx
Nội dung text: Đề Ôn tập dịp nghỉ dịch Covid Lớp 2 - Đề số 4 - Nguyễn Thị Thảo
- ÔN TẬP (SỐ 4) Bài 1: Khoanh tròn chữ cái đặt trước kết quả đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: a : Số 95 đọc là: A. Chín năm B. Chín lăm C. Chín mươi lăm D. Chín mươi lăm b: Số liền trước của 89 là: A. 80 B. 90 C. 88 D. 87 c: Số lớn nhất có hai chữ số là: A. 98 B. 99 C. 11 D. 10 d: 54 + 28 = Số cần điền vào chỗ chấm là: A. 80 B. 81 C. 82 D. 83 e: Trong phép trừ: 56 – 23 = 33, số 23 gọi là: A. Số hạng B. Hiệu C. Số bị trừ D. Số trừ g: 2dm 3cm = cm A. 32 cm B. 23 cm C. 203 cm D. 230 cm h: Hình dưới có mấy hình tam giác? A. 2 hình B. 3 hình C. 4 hình Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S: 56 + 25 32 + 7 76 - 25 74 - 6 56 32 76 74 + + - - 25 7 25 6 71 39 51 14
- Bài 3 : Khối lớp Hai có 94 học sinh. Khối lớp Ba có ít hơn khối lớp Hai 16 học sinh. Hỏi khối lớp Ba có bao nhiêu học sinh? Lời giải
- Tiếng Việt. A. Đọc hiểu: Bài đọc: Gọi bạn (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 28). Khoanh vào chữ cái đặt trước c:âu trả lời đúng: 1. Đôi bạn Bê Vàng và Dê Trắng sống ở đâu? a. Trong trang trại. b. Trong rừng. c. Trong một chuồng nuôi gia súc của nhà nông. d. Trong một lều trại nhỏ bên dòng suối. 2. Vì sao Bê Vàng phải đi tìm cỏ? a. Trời hạn hán kéo dài. b. Suối cạn, cỏ héo khô. c. Bê Vàng và Dê Trắng không có cái để ăn. d. Tất cả các ý trên. 3. Khi Bê Vàng quên đường về, Dê Trắng làm gì? a. Dê trắng rất thương bạn. b. Dê trắng rất nhớ bạn. c. Dê trắng chạy khắp nơi tìm Bê Vàng. d. Tất cả các ý trên. 4. Vì sao đến bây giờ Dê Trắng vẫn kêu “ Bê! Bê!”? a. Dê Trắng đã tìm được bạn. b. Chưa tìm thấy bạn. c. Mừng rỡ khi gặp bạn. d. Xúc động khi gặp bạn. B. Chính tả: Bài viết: Bạn của Nai Nhỏ (Phụ huynh đọc đoạn văn dưới đây cho các con viết nha!). “Nai Nhỏ xin cha cho đi chơi xa cùng bạn. Biết bạn của con khỏe mạnh, thông minh và nhanh nhẹn, cha Nai nhỏ vẫn lo. Khi biết bạn của con dám liều mình cứu người khác, cha Nai Nhỏ mới yên lòng cho con đi chơi với bạn”.
- C. Tập làm văn: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu nói về cô (hoặc thầy) giáo cũ của em.