Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 9 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021

doc 4 trang nhatle22 3790
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 9 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_vat_ly_lop_9_hoc_ki_2_nam_hoc_2020_2021.doc

Nội dung text: Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 9 - Học kì 2 - Năm học 2020-2021

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN VẬT LÝ 9 Lớp 9: Cấu trúc kiểm tra học kỳ II 1/PHẦN NHẬN BIẾT (3 điểm). Các kiến thức liên quan đến: Máy phát điện xoay chiều; Máy biến thế, thấu kính phân kì; Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì;Mắt; 2/ THÔNG HIỂU (4 điểm). Các kiến thức liên quan đến: Các tác dụng của dòng điện xoay chiều. Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều; Mắt; Mắt cận và mắt lão; Máy biến thế; Thấu kính hội tụ; Truyền tải điện năng đi xa 3/ VẬN DỤNG (3 điểm). Các bài tập liên quan đến: Thấu kính hội tụ; thấu kính phân kì; Truyền tải điện năng đi xa. Câu 1: Cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều ? *Cấu tạo: Một máy phát điện xoay chiều có hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là Stato, bộ phận còn lại quay gọi là Roto. * Hoạt động: Khi rôto quay, số đường sức từ xuyên qua cuộn dây dẫn quấn trên stato biến thiên (tăng, giảm và đổi chiều liên tục). Giữa hai đầu cuộn dây xuất hiện một hiệu điện thế. Nếu nối hai đầu của cuộn dây với mạch điện ngoài kín, thì trong mạch có dòng điện xoay chiều. - Các máy phát điện đều chuyển đổi cơ năng thành điện năng. Câu 2: Trình bày cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của máy biến áp. -Máy biến áp là thiết bị dùng để tăng hoặc giảm hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. Bộ phận chính của máy biến áp gồm hai cuộn dây có số vòng dây khác nhau quấn trên một lõi sắt. -Máy biến áp hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn dây sơ cấp của máy biến áp thì ở hai đầu cuộn dây thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều. -Khi hiệu điện thế ở 2 đầu cuộn sơ cấp lớn hơn hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp (U 1>U2) ta có máy hạ thế, còn khi U1<U2 ta có máy tăng thế. Câu 3: Nhận biết được thấu kính phân kì. - Thấu kính phân kì thường dùng có phần rìa dày hơn phần giữa. - Thấu kính phân kỳ có trục chính, quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự. - Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì. Câu 4:Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì : + Tia tới song song với trục chính thì tia ló hướng ra xa trục chính và có phương đi qua tiêu điểm. + Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới. + Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm chính thì tia ló song song với trục chính. Câu 5: Đặc điểm ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì : - Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự. - Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. Câu 6: Dựng ảnh của điểm sáng qua thấu kính, ta vẽ 2 tia sáng đặc biệt xuất phát từ điểm sáng, giao điểm của đường kéo dài của hai tia ló là ảnh của điểm sáng qua thấu kính. - Dựng ảnh A’B’ của vật AB có dạng thẳng qua thấu kính phân kì, ta chỉ cần dựng ảnh A’ của điểm A và dựng ảnh B’ của điểm B, sau đó từ nối A’B’. Câu 7 :Mắt có cấu tạo như thế nào? Điểm cực cận và cực viễn của mắt là gì? Khoảng nhìn rõ của mắt là gì - Cấu tạo: Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là: Thể thủy tinh mà màng lưới +Thể thủy tinh đóng vai trò như TKHT, nó phòng lên, dẹp xuống để thay đổi tiêu cự + Màng lưới ở đáy mắt, tại đó ảnh hiện lên rõ * Điểm cực viễn: Điểm cực viễn là điểm xa nhất mà mắt còn nhìn thấy vật
  2. Khoảng cực viễn là khoảng cách từ điểm cực viễn tới mắt Đối với mắt tốt thì điểm cực viễn ở vô cực và khi nhìn những vật ở vô cực thì mắt không phải điều tiết - Điểm Cực cận là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ vật Khoảng cách từ điểm cực cận tới mắt gọi là khoảng cực cận Tại điểm cực cận mắt phải điều tiết tối đa - Khoảng nhìn rõ: Là khoảng cách từ cực cận đến cực viễn Câu 8: Khi cho dòng điện chạy qua nam châm điện bằng cách nào để phát hiện là dòng điện một chiều hay xoay chiều? - Nếu nam châm điện chỉ hút hoặc đẩy nam châm thì dòng điện đó là dòng điện một chiều. Nếu nam châm điện hút đẩy thanh nam châm liên tục thì dòng điện đó là dòng điện xoay chiều. Câu 9:Các tác dụng của dòng điện xoay chiều. - Dòng điện xoay chiều có các tác dụng nhiệt, tác dụng quang, tác dụng từ. - Dựa vào tác dụng từ của dòng điện mà ta có thể phát hiện được dòng điện là dòng điện một chiều hay dòng điện xoay chiều. Câu 10: Nhận biết ampe kế và vôn kế. Ampe kế hoặc vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~). Trên các dụng cụ để đo dòng một chiều có kí hiệu DC (hay -) hoặc các chốt nối dây có dấu + và dấu -. Số chỉ của ampe kế và vôn kế xoay chiều cho chúng ta biết được các giá trị hiệu dụng của cường độ và hiệu điện thế xoay chiều. Câu 11: Những biễu hiện của mắt cận thị và mắt lão là gì ? Người ta khắc phục tật cận thị và mắt lão bằng cách nào ? - Những biễu hiện của mắt cận thị : + Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, không nhìn rõ những vật ở xa mắt. Điểm cực viễn Cv của mắt cận ở gần mắt hơn bình thường + Cách khắc phục: là đeo kính cận là một thấu kính phân kì, có tiêu điểm trùng với điểm cực viễn của mắt. +Những biễu hiện của mắt lão: - Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Điểm cực cận ở xa mắt hơn bình thường. + Cách khắc phục: là đeo kính lão là một thấu kính hội tụ thích hợp để nhìn rõ các vật ở gần như bình thường. Câu 12: Nhận biết được thấu kính hội tụ. - Thấu kính hội tụ thường dùng có phần rìa mỏng hơn phần giữa. - Chiếu một chùm tia sáng song song theo phương vuông góc với mặt một thấu kính hội tụ thì chùm tia ló hội tụ tại một điểm. d.Tiêu cự là khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm (kí hiệu là f) Câu 13:Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ : - Tia tới đi qua quang tâm thì tia ló đi thẳng. - Tia tới đi song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm. - Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính. Câu14: đặc điểm về ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ. - Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. - Khi vật đặt rất xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. - Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật. Câu 15: Cách dựng ảnh của vật tạo bởi thấu kính hội tụ. - Dựng ảnh của điểm sáng qua thấu kính, ta vẽ hai trong ba tia sáng đặc biệt xuất phát từ điểm sáng, giao điểm của hai tia ló hoặc đường kéo dài của hai tia ló là ảnh của điểm sáng qua thấu kính. - Dựng ảnh A 'B' của vật AB có dạng thẳng qua thấu kính hội tụ, ta chỉ cần dựng ảnh A ' của điểm A và dựng ảnh B' của điểm B, sau đó từ nối A’B’. Câu 16: Vì sao có sự hao phí điện năng trên đường dây truyền tải điện.
  3. Truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn có nhiều thuận lợi hơn so với việc vận tải các nhiên liệu khác như than đá, dầu lửa, Tuy nhiên việc dùng dây dẫn để truyển tải điện năng đi xa sẽ có một phần điện năng bị hao phí do toả nhiệt trên dây dẫn. Câu 17: Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện P 2R thế đặt vào hai đầu đường dây : P hp U2 - Biện pháp để làm giảm hao phí trên đường dây tải điện thường dùng là tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây tải điện  Đề cương lưu hành nội bộ Trường: THCS TT Mỹ Thọ Chúc các em học sinh lớp 9 có một học kì đạt kết quả cao