Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 8 - Học kì 2 (Kèm đáp án)

doc 4 trang nhatle22 6220
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 8 - Học kì 2 (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_mon_vat_ly_lop_8_hoc_ki_2_kem_dap_an.doc

Nội dung text: Đề cương Ôn tập môn Vật Lý Lớp 8 - Học kì 2 (Kèm đáp án)

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ II Môn Vật lí 8 A. KIẾN THỨC CƠ BẢN * Chương I. Cơ học 1. Công suất. - Công suất là đại lượng đặc trưng cho tốc độ sinh công, được xác định bằng công thực hiện được trong một đơn vị thời gian. A - Công thức tính công suất: P t 1J - Đơn vị công suất: Nếu A đo bằng J, t đo bằng s thì P = 1J/s (Jun trên giây) 1s Đơn vị công suất J/s gọi là oát(W) 1W = 1J/s; 1kW = 1000W; 1MW = 1000kW = 1000 000W * Bài tập ví dụ: Tính công suất của dòng nước chảy qua đập ngăn cao 25m xuống dưới, biết rằng lưu lượng dòng nước là 120m3/phút, khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. *HD giải: Trọng lượng của 1m3 nước là 10 000N. Trong thời gian t = 1ph = 60s, có 120m3 nước rơi từ độ cao h = 25m xuống dưới, thực hiện một công là: A = F.s = P.s = 120.10 000.25 = 30 000 000J Công suất của dòng nước: A 30000000 P = 500000W 500kW t 60 2. Cơ năng - Vật có khả năng thực hiện công cơ học là vật có cơ năng. - Các dạng của cơ năng: Thế năng và động năng * Thế năng: + Thế năng hấp dẫn: Cơ năng mà vật có được do có một độ cao nào đó so với vật mốc. Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng hấp dẫn càng lớn + Thế năng đàn hồi: Cơ năng mà vật có được khi vật bị biến dạng. Độ biến dạng càng lớn thế năng đàn hồi càng lớn. * Động năng: Cơ năng mà vật có được do chuyển động. Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng của vật càng lớn. - Cơ năng của một vật bằng tổng thế năng và động năng của nó. - Động năng và thế năng có thể chuyển hoá lẫn nhau nhưng cơ năng được bảo toàn. * Bài tập ví dụ: * Bài tập 16.4/SBT.tr45: Búa đập vào đinh làm đinh ngập sâu vào trong gỗ. Đinh ngập sâu vào gỗ là nhờ năng lương nào? Đó là dạng năng lượng gì? Trả lời:
  2. - Đinh ngập sâu vào gỗ nhờ là nhờ năng lượng của búa - Đó là động năng của búa do ta cung cấp. * Bài tập 17.2/SBT.tr47: Hai vật đang rơi có khối lượng như nhau. Hói thế năng và động năng của chúng ở cùng một độ cao có như nhau không? Trả lời: - Vì hai vật có cùng khối lượng và có cùng độ cao nên thế năng là như nhau, còn vận tốc của hai vật có thể khác nhau nên động năng có thể như nhau hoặc khác nhau. * Chương II. Nhiệt học. 1. Cấu tạo của các chất - Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt rất nhỏ bé gọi là nguyên tử, phân tử. - Giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng cách. - Các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng - Nhiệt độ của vật càng cao thì các nguyên tử, phân tử cấu tạo nên vật chuyển động càng nhanh. * Giải thích hiện tượng khuếch tán? * Bài tập ví dụ: 1. Tại sao quả bóng bay dù được buộc chặt để lâu ngày vẫn bị xẹp? Trả lời: - Vì giữa các phân tử của chất làm vỏ bóng có khoảng cách nên các phân tử không khí có thể qua đó thoát ra ngoài. 2. Tại sao các chất trông đều có vẻ như liền một khối mặc dù chúng đều được cấu tạo từ các hạt riêng biệt? Trả lời: - Vì các hạt vật chất rất nhỏ nên bằng mắt thường ta không nhìn thấy được khoảng cách giữa chúng 3. Tại sao đường tan vào nước nóng nhanh hơn vào nước lạnh? Trả lời: - Vì trong nước nóng các phân tử nước và đường chuyển động nhanh hơn. 4. Tại sao trong nước hồ, ao, sông, suối hay nước biển lại có không khí mặc dù không khí nhẹ hơn nước rất nhiều? Trả lời: - Do các phân tử không khí chuyển động không ngừng về mọi phía, trong đó một số chuyển động xuống phía dưới và len vào khoảng cách giữa các phân tử nước nên trong nước có các phân tử khí 5. Hiện tượng khuếch tán có xảy ra nhanh hơn khi tăng nhiệt độ không? Tại sao? Trả lời:
  3. - Hiện tượng khuếch tán sẽ xảy ra nhanh hơn. Vì khi đó các phân tử chuyển động nhanh hơn. 2. Nhiệt năng - Tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật gọi là nhiệt năng của vật. - Có thể thay đổi nhiệt năng của một vật bằng cách thực hiện công hoặc truyền nhiệt. - Nhiệt lượng là phần nhiệt năng vật nhận thêm hay mất bớt đi. Đơn vị tính nhiệt lượng là Jun(J). * Bài tập ví dụ: Bài tập 21.16/SBT.tr59: Gạo đang nấu trong nồi và gạo đang xát đều nóng lên. Hỏi về mặt thay đổi nhiệt năng thì có gì giống nhau, khác nhau trong hai hiện tượng trên? Trả lời: - Giống nhau: Nhiệt năng đầu tăng - Khác nhau: Khi nấu nhiệt năng tăng do truyền nhiệt, khi xát nhiệt năng tăng do thực hiện công. Bài tập 21.18/SBT.tr59: Một học sinh nói: “Một giọt nước ở nhiệt độ 60 oC có nhiệt năng lớn hơn nước trong một cốc nước ở nhiệt độ 30oC”. Theo em bạn đó nói đúng hay sai? Tại sao? Trả lời: Sai, vì nhiệt năng cảu một vật không những phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào số phân tử cấu tạo nên vật đó, nghĩa là còn phụ thuộc khối lượng của vật. 3. Truyền nhiệt - Dẫn nhiệt: là hình thức truyền nhiệt trực tiếp từ phần này sang phần khác của cùng một vật hoặc từ vật này sang vật khác. - Đối lưu: Hình thức truyền nhiệt nhờ các dòng chất lỏng hoặc chất khí. Đối lưu là hình thức truyền nhiệt chủ yếu trong chất lỏng và chất khí. - Bức xạ nhiệt: Hình thức truyền nhiệt nhờ các tia nhiệt đi thẳng. Bức xạ nhiệt có thể xảy ra cả trong chân không. * Bài tập ví dụ: Bài tập 22.3/SBT.tr60: Tại sao rót nước sôi vào cốc thủy tinh thì cốc dày dễ bị vỡ hơn cốc mỏng? Muốn cốc khỏi vỡ khi rót nước sôi vào thì làm thế nào? Trả lời: Thủy tinh dẫn nhiệt kém nên khi rót nước sôi vào cốc dày thì lớp thủy tinh bên trong nóng lên trước, nở ra làm cho cốc vỡ. Nếu cốc có thành mỏng thì cốc nóng lên đều và không bị vỡ. Muốn cốc khỏi vỡ, nên tráng cốc bằng một ít nước nóng trước khi rót nước sôi vào. 4. Công thức tính nhiệt lượng - Nhiệt lượng vật thu vào hay toả ra được tính theo công thức: Q mc t Ứng với quá trình thu nhiệt: t = (t2 – t1)
  4. Ứng với quá trình toả nhiệt: t = (t1 – t2) (t1: nhiệt độ ban đầu của vật, t2: nhiệu độ sau cùng của vật) Nếu chỉ có hai vật trao đổi nhiệt với nhau thì: + Nhiệt tự truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn + Sự truyền nhiệt xảy ra cho tới khi nhiệt độ của hai vật bằng nhau thì ngừng lại. + Nhiệt lượng do vật này toả ra bằng nhiệt lượng do vật kia thu vào. * Bài tập ví dụ: Thả một quả cầu nhôm khối lượng 0,15kg được đun nóng tới 100 oC vào một cốc nước ở 20oC. Sau một thời gian, nhiệt độ cảu quả cầu và của nước đều bằng 25 oC. Tính khối lượng nước, coi chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau. Bài giải: Lời giải Cho biết: - Nhiệt lượng của quả cầu nhôm toả ra để nước hạ nhiệt 0 0 m1 = 0.15 kg độ từ 100 C - 25 C: 0 t1 = 100 C Q1 = m1c1(t1 - t) 0 0 c1 = 880J/ kg. K - Nhiệt lượng của nước thu vào để tăng từ 20 C - 25 C: 0 t2 = 20 C Q2 = m2c2(t - t2) c2 = 4200 J/ kg. k - Nhiệt lượng của quả nhôm toả ra đúng bằng nhiệt lượng t = 250C nước thu vào: m = ? Q toả ra = Q thu vào Hay: m2c2(t - t2) = m1c1(t1 - t) m1c1(t1 t) 0,15.880.(100 25) m2 = = 0,47 (kg) c2 (t t2 ) 4200.(25 20)