Đề cương Ôn tập học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 - Bài tập các quy luật di truyền

pdf 4 trang nhatle22 5830
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Ôn tập học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 - Bài tập các quy luật di truyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_sinh_gioi_mon_sinh_hoc_lop_11_bai_tap_ca.pdf

Nội dung text: Đề cương Ôn tập học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 - Bài tập các quy luật di truyền

  1. Chuyên đề nâng cao luyện HSG: BÀI TẬP CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN Bài 1: Cho ngựa đen thuần chủng giao phối với ngựa trắng thuần chủng đồng hợp lặn, F1 thu được toàn bộ ngựa lông đen. Cho F1 lai phân tích cho Fb có tỉ lệ kiểu hình 2 trắng: 1 đen: 1 xám. Cho F1 giao phối với ngựa xám thu được đời con chiếm tỉ lệ là 3 đen: 3 xám: 2 trắng. Giải thích kết quả nói trên? Bài 2: Ở ruồi giấm, các tính trạng mắt đỏ, cánh dài, bụng trướng là trội hoàn toàn so với các tính trạng tương ứng là mắt trắng, cánh cụt, bụng bình thường. Phép lai 1: P: con cái mắt đỏ, cánh dài, bụng trướng x con đực mắt trắng, cánh cụt, bụng bình thường. F1-1: 100% mắt đỏ, cánh dài, bụng trướng. Cho F1-1 lai với nhau thu được F2-1: 56,25% ruồi mắt đỏ, cánh dài, bụng trướng. 18,75% ruồi mắt đỏ, cánh cụt, bụng bình thường. 18,75% ruồi mắt trắng, cánh dài, bụng trướng. 6,25% ruồi mắt trắng, cánh cụt, bụng bình thường. Phép lai 2: P: con cái mắt trắng, cánh dài, bụng trướng x con đực mắt trắng, cánh cụt, bụng bình thường. F1-2: thu được 4 kiểu hình với số lượng như sau: 48 ruồi mắt trắng, cánh dài, bụng trướng. 48 ruồi mắt trắng, cánh cụt, bụng bình thường. 12 ruồi mắt trắng, cánh dài, bụng bình thường. 12 ruồi mắt trắng, cánh cụt, bụng trướng. Tương ứng với 8 kiểu gen khác nhau với tỉ lệ 4:4:4:4:1:1:1:1 a. Xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng nói trên và xác định kiểu gen của các cá thể trong các phép lai trên b. Nếu ở F1 có tỉ lệ phân li các kiểu hình là 1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1:1 thì thế hệ P phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? Bài 3: Nghiên cứu sự di truyền màu lông ở một giống thỏ, người ta đem lai thỏ đực với 3 thỏ cái khác nhau và thu được kết quả đời con như sau: _Với thỏ cái (1): 33 con lông trắng: 25 con lông nâu: 8 con lông xám. _Với thỏ cái (2): 42 con lông trắng: 9 con lông nâu: 7 con lông xám. _Với thỏ cái (3): 47 con lông trắng: 12 con lông nâu: 4 con lông xám. Biện luận, tìm kiểu gen của các cá thể nói trên? Bài 4: Khi lai hai thứ đậu thuần chủng: cây hoa tím, hạt phấn dẹt với cây hoa đỏ, hạt phấn dài, F1 thu được toàn cây hoa tím, hạt phấn dẹt. *Khi lấy các cây F1 lai phân tích, thu được 2 kết quả như sau: Ở phép lai phân tích 1: Ở phép lai phân tích 2: 30 cây hoa tím, hạt phấn dẹt. 20 cây hoa tím, hạt phấn dẹt 30 cây hoa tím, hạt phấn tròn. 25 cây hoa tím, hạt phấn dài 30 cây hoa đỏ, hạt phấn tròn. 5 cây hoa tím, hạt phấn tròn 30 cây hoa đỏ, hạt phấn dài. 25 cây hoa đỏ, hạt phấn tròn 20 cây hoa đỏ, hạt phấn dài 5 cây hoa đỏ, hạt phấn dẹt
  2. *Khi lấy các cây F1 cho giao phấn với nhau, thu được F2 gồm 400 cây trong đó có 25 cây hoa đỏ, hạt phấn dài. Biết rằng nếu có hoán vị gen thì chỉ xảy ra với một tần số nhất định và màu sắc hoa do một cặp gen quy định. Biện luận và giải thích các kết quả nói trên? Bài 5: Đem lai 2 cây thuần chủng với nhau thu được F1, cho F1 giao phấn với hai cây có kiểu gen khác nhau thu được F2 đều có tỉ lệ kiểu hình: 18,75% cây quả tròn, hoa vàng 6,25% cây quả tròn, hoa trắng 25% cây quả dài, hoa tím 50% cây quả tròn, hoa tím. Biết hình dạng quả do một cặp gen quy định, cấu trúc NST không thay đổi trong giảm phân. a. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. b. Đem cây F1 lai phân tích thu được 850 cây gồm 6 loại kiểu hình trong đó có 34 cây quả dài, hoa trắng. Biện luận và viết sơ đồ lai? Bài 6: Đem giao phấn hai giống cây thuần chủng khác nhau bỏi các cặp gen tương phản thu được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 như sau: 225 cây hoa tím, hạt phấn dài; 150 cây hoa vàng, hạt phấn ngắn; 25 cây hoa ngắn, hạt phấn dài. Giải thích kết quả nói trên? Bài 7: Đem lai hai cặp chuột đều có lông cứng, trắng với nhau, người ta thu được kết quả sau: Phép lai 1: Khi lai cặp chuột thứ nhất với nhau, F1- Phép lai 2: Khi lai cặp chuột thứ hai với nhau, F1-2 1 thu được: thu được: 56,25% chuột lông cứng, trắng. 56,25% chuột lông cứng, trắng 18,75% chuột lông mềm, trắng. 18,75% chuột lông cứng, đen 12,5% chuột lông cứng, đen. 18,75% chuột lông mềm, trắng 6,25% chuột lông mềm, đen. 6,25% chuột lông mềm, xám. 6,25% chuột lông cứng, xám Biết rằng cấu trúc NST không thay đổi trong giảm phân, các gen nằm trên NST thường. Độ cứng của lông do một cặp gen quy định. Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi phép lai. Bài 8: Khi nghiên cứu các tính trạng màu sắc hoa, chiều cao cây ở một loài thực vật, người ta thu được kết quả các phép lai như sau: Phép lai 1: đem tự thụ phấn cây hoa trắng, thân Phép lai 2: giao phấn hai cây đều có hoa trắng, cao thu được F1: thân cao với nhau thu được F1: 273 cây hoa trắng, thân cao 56,25% cây hoa trắng, thân cao 94 cây hoa trắng, thân thấp 18,75% cây hoa trắng, thân thấp 59 cây hoa đỏ, thân cao 18,75% cây hoa đỏ, thân cao 31 cây hoa đỏ, thân thấp 6,25% cây hoa vàng, thân thấp. 30 cây hoa vàng, thân cao. Cho biết gen qui định tính trạng nằm trên NST thường, chiều cao thân do 1 gen qui định, cấu trúc NST không đổi trong giảm phân. Giải thích các kết quả nói trên và viết sơ đồ lai? Bài 9: Cho các cây lúa dị hợp hai cặp gen có thân cao, hạt dài lai với nhau thu được 3000 cây, trong đó có 270 cây thấp, tròn. Biết rằng mỗi gen chi phối một tính trạng, mọi diễn biến của NST trong tế bào sinh noãn và sinh hạt phấn trong giảm phân là giống nhau. Biện luận xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên. Viết sơ đồ lai.
  3. Bài 10: Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp, B quy định quả tròn trội hoàn toàn so với a quy định quả dài. Các cặp gen nằm trên cùng một NST. Cho cây dị hợp về hai cặp gen giao phấn với cây thân thấp, quả tròn thu được đời con phân li theo tỉ lệ: 310 cây thân cao, quả tròn. 190 cây thân cao, quả dài. 440 cây thân thấp, quả tròn. 60 cây thân thấp, quả dài. Biện luận để xác định kiểu gen của P và tìm tần số hoán vị gen giữa hai gen trên. Bài 11: Để nghiên cứu sự di truyền các tính trạng cà chua, người ta thực hiện các phép lai sau: Phép lai 1: Đem cây quả đỏ, thân cao lai với cây Phép lai 2: Đem cây quả đỏ, hình cầu lai với cây quả vàng, thân thấp; F1 thu được 100% cây quả đỏ, quả vàng, hình lê; F1 thu được 100% cây quả đỏ, thân cao. Đem cây F1 tự thụ phấn, F2 thu được: quả hình cầu. Đem cây F1 tự thụ phấn, F2 thu được: 66,81% cây quả đỏ, thân cao 66% cây quả đỏ, hình cầu 16,81% cây quả vàng, thân thấp 16% cây quả vàng, hình lê 8,19% cây quả đỏ, thân thấp 9% cây quả đỏ, hình lê 8,19% cây quả vàng, thân cao 9% cây quả vàng, hình cầu. Phép lai 3: Đem cây thân cao, quả hình cầu lai với cây thân thấp, quả hình lê; F1 thu được 100% cây thân cao, quả hình cầu. Đem cây F1 tự thụ phấn, F2 thu được: 97 cây thân cao, quả hình cầu; 32 cây thân thấp, quả hình lê. Biết mỗi gen quy định một tính trạng a. Giải thích các kết quả nói trên b. Vẽ bản đồ gen của các gen nói trên? Bài 12: Cho lai hai giống chim thuần chủng chân cao, đuôi dài lai với chân thấp, đuôi ngắn; F1 thu được 100% chim chân cao, đuôi dài. Phép lai 1: Cho con cái F1 lai với chim đực chân thấp, đuôi ngắn; F2 thu được: 25% con đực chân cao, đuôi dài. 25% con đực chân thấp, đuôi dài. 25% con cái chân cao, đuôi ngắn 25% con cái chân thấp, đuôi ngắn. Phép lai 2: Cho con đực F1 lai với con cái chưa biết kiểu gen; F2 thu được: 37,5% con chân cao, đuôi dài. 37,5% con chân cao, đuôi ngắn. 12,5% con chân thấp, đuôi dài. 12,5% con chân thấp, đuôi ngắn. Biết rằng mỗi tính trạng do một gen quy định. Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp. Bài 13: Ở ruồi, xét hai cặp tính trạng tương phản cánh thường – cánh xoăn và mắt đỏ - mắt trắng; mỗi tính trạng được quy định bởi một cặp gen. Lai ruồi bố và mẹ có tính trạng tương phản, thu được F1 toàn ruồi cánh thường, mắt đỏ. Cho F1 lai với nhau thu được F2: Kiểu hình Ruồi đực Ruồi cái Cánh xoăn, mắt đỏ 50 0 Cánh thường, mắt đỏ 150 402 Cánh xoăn, mắt trắng 150 0 Cánh thường, mắt trắng 50 0 Biện luận xác định quy luật di truyền, viết sơ đồ lai từ P đến F2
  4. Bài 14: Đem một cặp thỏ thuần chủng giao phối với nhau, thu được F1 toàn thỏ lông trắng, dài. Sau đó người ta tiếp tục thực hiện các phép lai: Phép lai 1: Lấy thỏ đực F1 lai phân tích, thu được thế hệ lai có kết quả như sau: 25% thỏ cái lông trắng, dài. 25% thỏ cái lông xám, dài. 50% thỏ đực lông xám, ngắn. Phép lai 2: Lấy thỏ cái F1 lai phân tích, thu được thế hệ lai có kết quả như sau: 46% thỏ lông xám, ngắn. 29% thỏ lông xám, dài 21% thỏ lông trắng, dài 4% thỏ lông trắng, ngắn. Biết rằng chiều dài lông do một cặp gen quy định. Biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi phép lai. ooOHẾTooo