2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 8 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú THCS Nậm Đét (Có đáp án)

doc 7 trang DeThi.net.vn 13/10/2025 1000
Bạn đang xem tài liệu "2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 8 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú THCS Nậm Đét (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doc2_de_kiem_tra_ngu_van_lop_8_giua_hoc_ki_i_nam_hoc_2022_2023.doc

Nội dung text: 2 Đề kiểm tra Ngữ văn Lớp 8 giữa học kì I - Năm học 2022-2023 - Trường Phổ thông Dân tộc Bán trú THCS Nậm Đét (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM ĐÉT Năm học: 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút Đề số 1 I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều này lắng nghe hoa vải nở [ ]. Giấc ngủ nơi miền đồi đến nhẹ nhàng và dịu ngọt hương hoa. Tôi tỉnh dậy trước bình minh khi tiếng gà gáy vang, vỗ cánh phành phạch nhẩy từ những cành vải xuống. Bước ra sân nhà, phía trước tôi là sắc hoa ngàn ngạt như một dòng sữa chảy dài dưới ánh nắng. Hoa vải đã nở. Từng chùm hoa li ti, hân hoan kết lại với nhau thành dải đăng ten phủ lên khắp đồi cây. Hơi đất đồi sỏi cũng được ướp vào hương hoa vải, hòa quyện vào nhau tạo nên không gian bạt ngàn, trong lành trước những giọt sương còn vương trên nhánh cỏ may Đừng dại dột chạy nhảy vô tư vào đồi vải bạt ngàn ấy. Với miền hoa của giấc mơ ngào ngạt này, chủ vườn đã gọi đàn ong yêu về thụ phấn cho vải và hút mật. Bao cánh ong vo ve thành bản hợp xướng cổ súy cho những cánh hoa nở rộn rã với đất trời. (Trích Về quê vải, Thu Hà, Góc xanh khoảng trời, NXB Văn học, 2013) Câu 1 (0,5đ): Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên “ trở về ngôi nhà chênh vênh giữa đồi vải thiều” để làm gì? Câu 2(0,5đ): Đoạn văn trên có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? Câu 3(1đ) : Tìm các từ láy có trong đoạn trích và cho biết tác dụng của chúng? Câu 4(1đ) : Qua đoạn văn trên, em hiểu gì về tình cảm của tác giả với miền đất được gọi là miền hoa của giấc mơ ngọt ngào? II. Tập làm văn (7 điểm) Câu 1: (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận theo cách qui nạp triển khai câu chủ đề: Mỗi người cần phải rèn luyện cho mình tính khiêm tốn. Câu 2: (5,0 điểm) Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng. --------------------------------------------------------------------------
  2. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 - 2023 THCS NẬM ĐÉT Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ 1 Câu Nội dung Điểm Phần I. Đọc hiểu 1 - Nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên trở về ngôi nhà chênh vênh giữa 0,5 đồi vải thiều lắng nghe hoa vải nở. 2 - Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm. 0,5 - Từ láy: Chênh vênh, nhẹ nhàng, phàng phạch, ngàn ngạt, li ti, dại dột, 0,5 3 ngào ngạt, vo ve, rộn rã. - Tác dụng: Diễn tả vẻ đẹp của cảnh vật thiên nhiên và tình cảm của 0,5 nhân vật tôi trước vẻ đẹp đó. 4 Tình cảm của tác giả với miền hoa giấc mơ ngọt ngào: Yêu say đắm, 1,0 gắn bó tha thiết . Phần II. Tập làm văn Yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn quy nạp. Trình bày được suy nghĩ, quan điểm của mình bằng lập luận chặt chẽ và dẫn 0,25 chứng, diễn đạt lưu loát. * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Khiêm tốn. 0.25 * Phát triển đoạn: Giải thích: Khiêm tốn là thái độ nhún nhường, hòa nhã, đối lập với 0.25 sự kiêu căng, tự phụ. 1 Phân tích, chứng minh: Lòng khiêm tốn có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống. Người có lòng khiêm tốn dễ gây được thiện cảm với người khác; khiêm tốn giúp con người nhận thức đúng về những hạn chế của mình 0.5 để không ngừng học hỏi . Khiêm tốn là một trong những đức tính tốt đẹp của đạo đức con người. 0.25 Nếu thiếu tính khiêm tốn con người dễ bị thất bại Mỗi người cần rèn luyện tính khiêm tốn. 0.25 Phê phán: Những người có lối sống kiêu căng, tự phụ * Kết đoạn: Liên hệ, đánh giá vấn đề 0.25 1. Yêu cầu chung: - HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự để tạo lập văn bản tự sự. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; đúng phương thức biểu đạt; có kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: 2 Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau:
  3. - Mở bài: Giới thiệu được sự việc em đã khiến bố mẹ vui lòng. 0.5 - Thân bài: Kể lại sự việc đó + Thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra sư việc 1,0 + Kể diễn biến theo trình tự hợp lí, có nguyên nhân, diễn biến, KQ. 1.5 + Tâm trạng của bố mẹ khi em làm được việc có ý nghĩa 1.0 + Tâm trạng của bản thân khi làm được việc có ý nghĩa 0.5 (Có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm khi tả về nét mặt, cử chỉ, hành động, tâm trạng như thế nào...) - Kết bài: Suy nghĩ của em, bài học rút ra từ câu chuyện 0.5
  4. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 TRƯỜNG PTDTBT THCS NẬM ĐÉT Năm học: 2022 - 2023 Thời gian làm bài: 90 phút Đề số 2 I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi: Ngọc trai nguyên chỉ là một hạt cát, một hạt bụi biển xâm lăng vào vỏ trai, lòng trai. Cái bụi bặm khách quan nơi rốn bể lẻn vào cửa trai. Trai xót lòng. Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những cơ thể trai đã chết ngay vì hạt cát từ đâu bên ngoài gieo vào giữa lòng mình (và vì trai chết nên cát bụi kia vẫn chỉ là hạt cát). Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. Tới một thời gian nào đó, hạt cát khối tình con, cộng với nước mắt hạch trai, đã trở thành lõi sáng của một hạt ngọc tròn trặn ánh ngời. (Ngọc trai- Nguồn internet) Câu 1 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là gì? Câu 2 (0.5 điểm): Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động gì? Câu 3 (1.0 điểm): Nêu biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó? “Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót.” Câu 4 (1 điểm): Câu chuyện trên gửi đến người đọc thông điệp gì? II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm): Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn với chủ đề vươn lên trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm): Em hãy kể lại một lần mắc khuyết điểm khiến thầy, cô buồn? --------------------------------------------------------------------------------------------------
  5. PHÒNG GD&ĐT BẮC HÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG PTDTBT THCS Năm học: 2022 - 2023 THCS NẬM ĐÉT Môn: Ngữ văn 8 ĐỀ 2 Câu Nội dung Điểm Phần I. Đọc hiểu 1 PTBĐ: Tự sự 0,5 2 Khi bị những hạt cát xâm lăng, những chú trai đã có hành động: Máu trai liền tiết ra một thứ nước dãi bọc lấy cái hạt buốt sắc. Có những 0,5 chú trai không chịu được đau xót nên đã chết. Những cơ thể trai sống thì lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. - Biện pháp tu từ nhân hóa: Nhưng có những cơ thể trai vẫn sống, 0,5 3 sống lấy máu, lấy rãi mình ra mà bao phủ lấy hạt đau, hạt xót. - Tác dụng: Để có được thành quả lao động thì con người phải trải 0,5 qua nhiều khó khăn, thử thách. Cuộc sống luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những việc bất 4 thường. Vì vậy, khi đứng trước khó khăn, mỗi người phải biết đối 1,0 mặt, tìm cách khắc phục để có được sự thành công. Phần II. Tập làm văn Yêu cầu: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn, xác định đúng vấn đề 0,25 nghị luận là vươn lên trong cuộc sống. * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vươn lên trong cuộc 0.25 sống. * Phát triển đoạn: Giải thích: Thế nào là vươn lên trong cuộc sống? 0.5 - Vươn lên trong cuộc sống là gì: là tinh thần tự lực, vượt qua mọi khó khăn, thử thách để hướng đến những điều tốt đẹp. 0.25 Biểu hiện: lấy ví dụ trong thực tế cuộc sống . - Tại sao con người phải vươn lên trong cuộc sống: để vượt qua giới 0.25 5 hạn của bản thân; để có được những điều tốt đẹp hơn, - Bản thân cần làm gì: nỗ lực học tập, tích cực trau dồi đạo đức, rèn 0.25 luyện tính kiên cường, * Kết đoạn: Khẳng định giá trị của lòng yêu thương con người 0.25 1. Yêu cầu chung: - HS biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về văn tự sự để tạo lập văn bản tự sự. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; đúng phương thức biểu đạt; có kết hợp các yếu tố miêu tả và tự sự; thể hiện chân thực tình cảm của bản thân, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: Bài làm cần đảm bảo các ý chính sau:
  6. - Mở bài: Giới thiệu được sự việc em đã làm khiến thầy cô buồn lòng 0,5 - Thân bài: Kể lại sự việc đó + Thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra sư việc .. 0.5 6 + Kể diễn biến theo trình tự hợp lí, có nguyên nhân, diễn biến, KQ. 1.0 + Tâm trạng của thầy cô khi em làm việc khiến thầy cô buồn lòng. 1.0 + Tâm trạng của bản thân khi đã khiến thầy cô buồn lòng. 1.0 (Có kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm khi tả về nét mặt, cử chỉ, hành động, tâm trạng như thế nào ...) 0,5 - Kết bài: Suy nghĩ của em, bài học rút ra từ câu chuyện 0.5